Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 Huyện Lạc Dương
Trích từ báo cáo kinh tế - xã hội năm 2016 của Chi cục Thống kê huyện Lạc Dương

I. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP- LÂM NGHIỆP- THỦY SẢN

1. Trồng trọt

1.1 Cây hàng năm

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 2016 là 4.369,3 ha, bằng 99,64% so với cùng kỳ.

 Cây lương thực có hạt: Diện tích lúa năm 2016 gieo cấy 148 ha, bằng 93% so kế hoạch và 100% so cùng kỳ, được trồng tập trung ở xã Lát và xã Đưng K’Nớ. Năng suất lúa được duy trì ổn định qua các năm, năng suất bình quân đạt 27,9 tạ/ha. tổng sản lượng 412,9 tấn bằng 95,1% so cùng kỳ, do những tháng đầu năm thời tiết nắng nóng kéo dài dẫn đến khô hạn, thiếu nước tưới tiêu nên diện tích lúa vụ đông xuân bị mất trắng hơn 5 ha, làm giảm năng suất bình quân trong vụ và cả năm. Diện tích cây ngô năm 2016 thực hiện 414 ha, bằng 88% so cùng kỳ, giảm so với cùng kỳ và kế hoạch do hiệu quả kinh tế không cao, hạn hán, mất mùa thường xảy ra nên bà con thu hẹp diện tích gieo trồng; năng suất bình quân đạt 32,91 tạ/ha tăng 0,3% so cùng kỳ; tổng sản lượng đạt 1.362,6 tấn bằng 88,3% so cùng kỳ.

  Cây lấy củ có chất bột: Tổng diện tích gieo trồng năm 2016 là 91,5 ha, đạt 94% kế hoạch tăng 0,5% so cùng kỳ, (trong đó: khoai lang 63,5 ha, khoai môn 23 ha, sắn 5 ha). Tổng sản lượng cả năm đạt 677,58 tấn, bằng 99,3%, so cùng kỳ.

Cây rau, đậu, hoa các loại: Tổng diện tích gieo trồng rau cả năm thực hiện 3.019,8 ha, đạt 95% kế hoạch tăng 0,6% (+16,4 ha) so cùng kỳ; năng suất rau bình quân đạt 335,73 tạ/ha, tăng 0,7% so cùng kỳ; tổng sản lượng tương ứng 101.383,5 tấn, tăng 1,4% (+1.370,5 tấn) so cùng kỳ. Diện tích đậu các loại gieo trồng không có gì thay đổi so cùng kỳ với 42 ha, tổng sản lượng đạt 29,28 tấn bằng 99,6% so với năm trước. Diện tích hoa các loại gieo trồng thực hiện 615 ha, bằng 89,1% so kế hoạch tăng 2,7% so cùng kỳ; sản lượng đạt 205,81 triệu cành tăng 3% (+6,04 triệu cành) so cùng kỳ.

Cây hàng năm khác: Cây hàng năm khác chủ yếu là dâu tây, hiện đang được bà con đầu tư mở rộng, diện tích gieo trồng cả năm là 39 ha tăng 8,3% so cùng kỳ; sản lượng đạt 247 tấn tăng 7,7% so cùng kỳ.

1.2 Cây lâu năm

Tổng diện tích cây lâu năm hiện có của huyện là 4.033,9 ha tăng 2,72% so cùng kỳ.

 Cà Phê: Diện tích hiện có 3.620 ha tăng 2,9% so với năm trước, diện tích tăng do bà con trồng mới trên những diện tích đất đang bỏ trống và tích cực chuyển đổi, tái canh, trong đó tổng diện tích tích cho sản phẩm là 3.305 ha chiếm 91,3% trên tổng diện tích. Năng suất bình quân đạt 25,5 tạ/ha tăng 2% so cùng kỳ; sản lượng cà phê thu hoạch đạt 8.428 tấn. Năng suất và sản lượng tăng do không bị ảnh hưởng hiện tượng sương muối như năm trước.

 Cây Chè: Diện tích hiện có 4,6 ha, không thay đổi so cùng kỳ; sản lượng ước đạt 12,3 tấn bằng 97,62% so với cùng kỳ.

  Cây ăn quả và cây lâu năm khác: Diện tích hiện có 375,3 ha, đạt 100,59% so cùng kỳ, trong đó: chủ yếu là diện tích cây hồng hiện có 247 ha bằng 97,7% so cùng kỳ; năng suất bình quân là 80,3 tạ/ha giảm 0,74% so cùng kỳ; tổng sản lượng đạt 1.983,41 tấn bằng 97,1% so cùng kỳ. Diện tích còn lại là cây chuối và một số loại cây ăn quả khác đang trồng thử nghiệm và có xu hướng mở rộng thêm diện tích gieo trồng như cam, quýt, bơ ...

2. Chăn nuôi               

Tổng đàn trâu hiện có tại thời điểm 01/10/2016 là 1.749 con tăng 0,2% so với cùng kỳ. Số con xuất chuồng là 722 con tăng 13,2% (+84 con) so với cùng kỳ, tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 156 tấn tăng 11,4% (+16 tấn) so với cùng kỳ.

* Tổng đàn bò hiện có tại thời điểm 01/10/2016 là 3.300 con tăng 2,93% (+94 con) so với cùng kỳ. Số con xuất chuồng là 1.410 con tăng 7% so với cùng kỳ; tương ứng với sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 279,5 tấn tăng 8,6% so với cùng kỳ.

* Tổng đàn lợn số con hiện có tại thời điểm 01/10/2016 là 2.330 con tăng 22,7% (+432 con) so với cùng kỳ. Trong đó lợn thịt là 1.927 con tăng 23,1% (+362con) so với cùng kỳ, chiếm 82,7% trên tổng số; lợn nái là 386 con tăng 21,7% (+69 con) so với cùng kỳ, còn lại là lợn đực giống với 17 con. Số con xuất chuồng trong 12 tháng là 3.728 con tăng 6,45% so với cùng kỳ; Sản lượng thị hơi xuất bán 157,2 tấn tăng 4,1% so với cùng kỳ.

* Tổng đàn gia cầm số con hiện có tại thời điểm 01/10/2016 là 21,5 ngàn con tăng 56,9% (+7,8 ngàn con) so với cùng kỳ, trong đó: Đàn gà có 16,5 ngàn con tăng 29,9% (+3,8 ngàn con) so với cùng kỳ. Số con xuất chuồng là 27,4 ngàn con tăng 14,6% so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 55,1 tấn tăng 12,9% so với cùng kỳ; sản lượng trứng thu trong năm là 244 ngàn quả tăng 18,15% so với cùng kỳ. Đàn vịt, ngan, ngỗng có là 4,97 ngàn con tăng so với cùng kỳ, trong đó vịt xuất chuồng là 3,06 ngàn con tăng nhiều so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 7,78 tấn, đạt 3,5 lần so với cùng kỳ; sản lượng trứng thu được là 14,28 ngàn quả. Ngan xuất chuồng là 1,88 ngàn con tăng nhiều so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 4,37 tấn; sản lượng trứng trong kỳ là 9,64 ngàn quả.

3. Lâm nghiệp:

Tổng diện tích giao khoán quản lý bảo vệ rừng của các đơn vị chủ rừng nhà nước trên địa bàn huyện năm 2016 là: 97.961,19 ha, bằng 101% so cùng kỳ; hiện đang giao khoán cho 2.982 hộ dân và 13 đơn vị tập thể bằng nguồn vốn dịch vụ môi trường rừng; tổ chức trồng rừng thay thế được 145 ha và 8.600 cây. Qua kiểm tra số lượng cây còn sống là 8.073 cây, đạt tỷ lệ 93,67%. Thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô 2015-2016 và xây dựng kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng cho mùa khô 2016-2017. Thường xuyên chỉ đạo giải quyết tình trạng di cư dân tự do và xử lý các trường hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn. Tổng số vụ vi phạm 115 vụ vi phạm trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (giảm 34 vụ vi phạm so với cùng kỳ năm 2015); với diện tích vi phạm 84.622 m2 giảm 24.259 m2 so với cùng kỳ; lâm sản thiệt hại 545,733 m3, giảm 79,366 m3 so với cùng kỳ, trong đó số vụ phá rừng trái pháp luật là 78 vụ, diện tích: 84.622 m2; lâm sản thiệt hại: 446,730 m3, giảm 02 vụ so cùng kỳ.

4. Thủy sản:

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2016 toàn huyện là 27,4 ha, tăng 6,2% so cùng kỳ. Sản lượng cả năm đạt 272,6 tấn, bằng 100,2% so cùng kỳ, trong đó chiếm 87%  trong tổng số vẫn là sản lượng cá nước lạnh của các doanh nghiệp (cá tầm: 241 tấn; cá hồi: 3 tấn) còn lại là sản lượng cá của các hộ dân nhỏ lẻ như cá trắm: 9,25 tấn; cá chép: 8,6 tấn; cá rô phi: 8,84 tấn; cá khác: 2,2 tấn.

5. Tình hình môi trường: 

Tiêu chí bảo tồn môi trường sinh thái xanh - sạch - đẹp - an toàn vì thế giới trong thời gian qua đã được các cấp, các ngành và nhân dân địa phương quan tâm đúng mức, sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh nông thôn ngày càng tăng, tổ chức tốt các hoạt động hưởng ứng Ngày môi trường thế giới, tuần lễ quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn...

II.SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP- XÂY DỰNG CƠ BẢN

Tổng vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản do các đơn vị thuộc huyện làm chủ đầu tư là 163,7 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh là 109,3 tỷ đồng, chiếm 66,77% trên tổng nguồn vốn; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện là 46,8 tỷ đồng, chiếm 28,59% trên tổng nguồn vốn; nguồn vốn trái phiếu chính phủ là 5 tỷ đồng chiếm 3,05% trong tổng nguồn vốn, vốn ngân sách cấp xã là 2,6 tỷ đồng chiếm 1,59% trên tổng nguồn vốn. Đến nay thực hiện giải ngân là 144,2/163,7 tỷ đồng đạt 88,1% kế hoạch.

Sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện tiếp tục phát triển. Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế ước đạt 372.021,57 triệu đồng, tăng 18% so cùng kỳ, chủ yếu từ ngành sản xuất phân phối điện, nước mang lại. Riêng khu vực cá thể năm 2016 theo giá so sánh 2010 ước đạt 7.004,6 triệu đồng, giảm 4,27% so cùng kỳ; theo giá thực tế ước đạt 9.661,57 triệu đồng, tăng 4,8% so cùng kỳ.

Nhìn chung sản xuất công nghiệp phát triển theo chiều hướng tích cực, tiểu thủ công nghiệp có sự chuyển biến theo tình hình biến động của thị trường, một số ngành như xay xát, chế biến nông sản, gò, hàn cửa sắt … vẫn được giữ ở mức tăng trưởng ổn định. Một số mặt hàng có tiềm năng và lợi thế như: dệt thổ cẩm truyền thống, sản xuất rượu cần, đan lát, mộc gia dụng và các mặt hàng mỹ nghệ... được thúc đẩy phát triển nhằm góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho nhân dân địa phương.

III. THƯƠNG MẠI- GIÁ CẢ- VẬN TẢI

Tiếp tục tăng cường công tác quản lý Nhà nước về giá cả, chất lượng hàng hóa, ngăn chặn việc buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại, đặc biệt chú trọng vào các dịp lễ, tết. Các ngành dịch vụ tiếp tục tăng trưởng khá; lượng khách tham quan, du lịch đạt trên 1.250 ngàn lượt người, bằng 100% kế hoạch, tăng 4,2% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ du lịch đạt 90 tỷ đồng, tăng 25% so cùng kỳ.

Hoạt động vận tải trên địa bàn trong năm hoạt động ổn định. Ước năm 2016, vận chuyển hành khách đạt 265,85 (ngàn Hk), bằng 93,4% và khối lượng luân chuyển đạt 3.615,6 (ngàn Hk.km), bằng 99,43% so với cùng kỳ năm trước; vận tải hàng hóa đạt đạt 17,1 (ngàn tấn), tăng 36,85% và luân chuyển đạt 2.960,64 (ngàn tấn.km), bằng 78,86% so với cùng kỳ. Doanh thu hoạt động vận tải ước năm đạt 18.774,4 triệu đồng, bằng 93,29% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận chuyển hành khách đạt 13.039,1 triệu đồng, bằng 97,38%, doanh thu vận tải hàng hoá đạt 5.735,3 triệu đồng, bằng 85,16% so với  tháng cùng kỳ.

IV. TÀI CHÍNH- NGÂN HÀNG

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tính đến 12/12/2016 là 90,9 tỷ đồng, đạt 133,3% dự toán, thu từ thuế phí 56,5 tỷ đồng, đạt 132% dự toán; trong đó phần huyện thu thực hiện 58,6 tỷ đồng, đạt 116% dự toán; thu từ thuế phí 24,7 tỷ đồng, đạt 99% dự toán, thu từ nhà đất 12,1 tỷ đồng đạt 110% dự toán, thu biện pháp tài chính 21,8 tỷ đồng, đạt 152% dự toán.

Tổng chi ngân sách địa phương thực hiện là 281,9 tỷ đồng, đạt 117,7% so dự toán, tăng 6,1% so cùng kỳ, trong đó: chi xây dựng cơ bản thực hiện 68,2 tỷ đồng, đạt 99,1% so kế hoạch vốn, tăng 4% so cùng kỳ; chi thường xuyên 195,2 tỷ đồng, đạt 96,2% so dự toán tỉnh giao và bằng 106,1% dự toán huyện giao, tăng 8,5% so với cùng kỳ; các nhiệm vụ chi khác 18,5 tỷ đồng.

V. VĂN HÓA XÃ HỘI

Năm 2015-2016: Ngành giáo dục tiếp tục nhiệm vụ năm học 2015-2016, trong đó tập trung vào công tác duy trì sĩ số, chống bỏ học, nghỉ học và nâng cao chất lượng giáo dục (ngành học Mầm non và bậc Tiểu học đạt 100%, bậc Trung học cơ sở đạt 99,37%, bậc Trung học phổ thông đạt 93,8%. Chất lượng các giáo dục các bậc học: Tiểu học: Về năng lực đạt 2.125/2.144 (tỷ lệ 99,1%), Về phẩm chất: đạt 2.142/2.144 (tỷ lệ 99,9%), Về chương trình học: hoàn thành 2.114/2.144 (tỷ lệ 98,6%). THCS: hạnh kiểm: tốt chiếm tỷ lệ 70,13%, khá chiếm tỷ lệ 26,95%, trung bình chiếm tỷ lệ 2,92%; yếu 0%; học lực: giỏi chiếm tỷ lệ 9,22%, khá chiếm tỷ lệ 33,25%, trung bình chiếm tỷ lệ 51,82%, yếu chiếm tỷ lệ 5,32%, kém chiếm tỷ lệ 0,39%. THPT: hạnh kiểm: tốt chiếm tỷ lệ 63,8%, khá chiếm tỷ lệ 32,9%, trung bình chiếm tỷ lệ 3,3%; học lực: giỏi chiếm tỷ lệ 6,1%, khá chiếm tỷ lệ 33,9%, trung bình chiếm tỷ lệ 45,2%, yếu chiếm tỷ lệ 14,4%, kém chiếm tỷ lệ 0,7%).

Cơ sở vật chất trường lớp tiếp tục được đầu tư từng bước đạt chuẩn; đội ngũ cán bộ, giáo viên được củng cố, chất lượng giáo dục được nâng lên; xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia thực hiện đảm bảo theo kế hoạch, trong năm 2016 có thêm 04 trường đạt chuẩn quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn trên địa bàn 11 trường, chiếm tỷ lệ 55%.

Hoạt động y tế trong năm 2016 tập trung, tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh, phối hợp tốt với các ban, ngành kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, cấp cứu, khám chữa bệnh. Công tác tiêm chủng cho trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vác xin theo quy định. Trong 11 tháng đầu năm các cơ sở y tế đã khám chữa bệnh cho 42.646 lượt người, đạt 77,5% so kế hoạch và giảm 23,8% so cùng kỳ năm 2015, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 15,15%, giảm 0,63% so kế hoạch; hiện nay có 04 đơn vị đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, chiếm tỷ lệ 66,7%.

Các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch tiếp tục phát triển; thông tin, tuyên truyền kịp thời những ngày lễ, kỷ niệm lớn của đất nước năm 2016 và các sự kiện trọng đại của địa phương; tập trung tuyên truyền kết quả Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; tuyên truyền trước, trong và sau cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016-2021.

Lao động, việc làm, an sinh xã hội:Trong năm đã giải quyết việc làm được 830 lao động, đạt 103,8% kế hoạch.

Công tác này tiếp tục được thực hiện kịp thời, đúng quy định. Nhân dịp kỷ niệm 69 năm ngày Thương binh - Liệt sỹ (27/7/1947 - 27/7/2016) thăm và tặng quà cho 186 lượt người có công là thương, bệnh binh, người nhiễm chất độc hoá học, người có công, gia đình Liệt sỹ với tổng số tiền 37,3 triệu đồng, trong đó quà Chủ tịch nước cho 79 đối tượng, kinh phí 16,4 triệu đồng; quà rộng rãi 90 đối tượng, kinh phí 9 triệu đồng; quà tiêu biểu 17 đối tượng, kinh phí 11,9 triệu đồng. Phối hợp với Trung tâm điều dưỡng người có công tỉnh Bình Định điều dưỡng cho 23 người có công, kinh phí 62,56 triệu đồng.

Đã cấp 21.404 thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng được thụ hưởng, đạt tỷ lệ bao phủ là 82,4%.

Triển khai thực hiện công tác điều tra, rà soát hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều, theo đó toàn huyện còn 669 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 11,1% (giảm 178 hộ, tương đương tỷ lệ giảm 3,4%), trong đó hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số là 649 hộ chiếm tỷ lệ 97% trên tổng số hộ nghèo toàn huyện.

 Tình hình An ninh - Chính trị, trật tự xã hội: Toàn huyện xảy ra 11 vụ phạm pháp hình sự (trộm cắp tài sản 04 vụ, cố ý gây thương tích 05 vụ, giao cấu với trẻ em 01 vụ, huỷ hoại tài sản 01 vụ) và 02 vụ buôn bán, tàng trữ chất ma tuý. Công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo tiếp tục được tăng cường; toàn huyện tiếp 123 lượt công dân; tiếp nhận 12 đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đã giải quyết 11 đơn, đạt tỷ lệ 92%. Tiến hành 21 cuộc thanh tra, phát hiện sai phạm 473,6 triệu đồng, đã thu nộp ngân sách nhà nước 349,8 triệu đồng.

 

Trong năm xảy ra 09 vụ tai nạn giao thông làm 06 người chết, 11 người bị thương, so cùng kỳ tăng 02 vụ, số người chết bằng so với cùng kỳ và số người bị thương tăng 05 người.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt