Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2022 huyện Bảo Lâm
Trích từ Báo cáo kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2022 của Chi cục Thống kê khu vực Bảo Lộc - Bảo Lâm

              I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

1. Sản xuất nông nghiệp

1.1. Cây hàng năm

Thu hoạch vụ Đông xuân niên vụ 2021- 2022 kết thúc, diện tích thu hoạch được 501,1 ha, tăng 2,4% so với cùng kỳ. Trong đó diện tích ngô thu hoạch 85,4 ha, sản lượng đạt 389,5 tấn; nhóm cây lấy củ có chất bột 16,9 ha, tăng 9,74% so cùng kỳ; nhóm cây lấy hạt chứa dầu 13,4 ha, giảm 2,26% so với cùng kỳ.

Bà con nông dân tiếp tục xuống giống gieo trồng vụ Hè thu, ước diện tích gieo trồng được 494,9 ha, tăng 1,05% so với cùng kỳ. Diện tích cây lương thực có hạt (chủ yếu là cây bắp) gieo trồng được 140,3 ha, giảm 1,75% so với cùng kỳ. Diện tích gieo trồng cây chất bột lấy củ là 18,6 ha, so với cùng kỳ diện tích tăng 1,92%. Cây có hạt chứa dầu diện tích gieo trồng đạt 9,6 ha, giảm 1,34% so với cùng kỳ. Diện tích rau, đậu và hoa các loại gieo trồng vụ hè thu là 271 ha, tăng so với cùng kỳ 2,89%.

1.2. Cây lâu năm

Diện tích gieo trồng cây lâu năm trên địa bàn huyện đến nay ước đạt 54.965,57 ha, tăng 0,79% so với năm 2021, chủ yếu là cây cà phê, cây chè và cây ăn quả các loại. Diện tích cà phê hiện có 37.185,3 ha, tăng 0,98% so với cùng kỳ. Diện tích cây chè đạt 6.618,66 ha, giảm 0,3% so với cùng kỳ, nguyên nhân chính do cây chè cần khá nhiều công lao động trong khi lao động trên địa bàn đang có xu hướng chuyển sang lĩnh vực công nghiệp. Diện tích cây ăn quả có 5.316,37 ha, tăng 0,82% so với cùng kỳ, chủ yếu là cây bơ và cây sầu riêng.

1.3. Chăn nuôi

Tổng đàn heo trên địa bàn huyện hiện có 18.795 con, tăng 2,15% so với cùng kỳ; trong đó heo thịt 15.467 con, tăng 1,5%, heo nái 1.180 con, tăng 2,34%, đực giống 48 con, tăng 77,78% so với cùng kỳ năm trước. Số heo xuất chuồng 11.852 con, tăng 0,87% so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 1.022 tấn, tăng 1,1% so với cùng kỳ. Tổng đàn gà là 629,48 nghìn con, tăng 3,39% so với cùng kỳ; các trang trại nuôi gà đều nuôi gà công nghiệp là chính. Tổng đàn vịt, ngan 27,01 nghìn con, tăng 8,1% so cùng kỳ, chủ yếu người dân nuôi tận dụng diện tích vườn ao gần nhà nhằm cải thiện đời sống.

2. Lâm nghiệp

Tổng số vụ vi phạm luật lâm nghiệp phát hiện đến nay là 19 vụ, so với năm 2021 giảm 15 vụ; trong đó khai thác rừng trái phép 4 vụ, lâm sản thiệt hại 33,7m3 gỗ các loại, phá rừng trái phép 10 vụ, diện tích rừng thiệt hại 1,85 ha và vi phạm các vấn đề về quản lý lâm sản là 5 vụ. Kết quả xử lý 11 vụ, thu nộp ngân sách 197,7 triệu đồng.

Cty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Lâm khai thác gỗ rừng trồng 788 m3 gỗ các loại, tăng 5% so với cùng kỳ. Sản lượng củi khai thác được 590 m3, tăng 5,3% so với cùng kỳ. 

3. Thủy sản

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 274,62 ha, tăng 1% so cùng kỳ, sản lượng khai thác 6 tháng đạt 421,2 tấn, tăng 3,16% so với cùng kỳ, các loại cá được nuôi chủ yếu như: cá rô phi, trắm cỏ, cá diêu hồng… các hộ dân tận dụng ao trữ nước tưới cà phê để thả nuôi cải thiện đời sống.

Tình hình đánh bắt thủy sản chủ yếu trên các hồ chứa nước như hồ Cái Bảng, hồ Tân Rai, hồ thủy điện Đồng Nai 4… sản lượng đánh bắt giảm do nguồn cá tự nhiên suy giảm. Ước sản lượng thủy sản khai thác trong 6 tháng đạt 39,39 tấn, giảm 2,74% so cùng kỳ.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Dự ước 6 tháng đầu năm, giá trị sản xuất (theo giá so sánh năm 2010 khu vực cá thể) ước đạt 94.868 triệu đồng, tăng 2,91% so cùng kỳ. Theo giá thực tế, giá trị sản xuất đạt 156.278 triệu đồng, tăng 9,53% so cùng kỳ; trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 155.631 triệu đồng, tăng 9,53%. Các ngành công nghiệp trong ngành chế biến, chế tạo có tỷ trọng lớn như công nghiệp chế biến thực phẩm tăng 12,74%, sản xuất đồ uống tăng 6,93%, sản xuất trang phục tăng 9,75%, Sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 9,41% so cùng kỳ.

III. XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Trong tháng 5 Nhà máy Alumin xuất khẩu 65.166 tấn Alumin, trị giá xuất khẩu đạt 31,49 triệu USD và 5.435 tân Hydroxit trị giá 1,79 triệu USD. Tích lũy 5 đầu năm 2022 đã xuất khẩu 250.539 tấn Alumin và 17.250 tấn Hydroxit, trị giá xuất khẩu Alumin và Hydroxit đạt 109,51 triệu USD. Ước kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm của nhà máy Alumin đạt 138,8 triệu USD. Dự ước tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt 141,4 triệu USD, bằng 56,56% so với kế hoạch năm.

Trong 6 tháng đầu năm 2022, kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn ước đạt 0,45 triệu USD. Các mặt hàng nhập khẩu chính trên địa bàn huyện là phân bón chuyên dụng như phân NPK vô cơ, bao bì bảo quản hoa phục vụ cho xuất khẩu.

IV. VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN - XÂY DỰNG CƠ BẢN

Dự ước 6 tháng đầu năm đã thực hiện được 165.485 triệu đồng, đạt 41,95% kế hoạch năm. Chia theo nguồn vốn: vốn ngân sách tỉnh thực hiện 104.697 triệu đồng, đạt 41,06% kế hoạch năm; vốn ngân sách huyện thực hiện 60.788 triệu đồng, đạt 43,57% kế hoạch năm. Các công trình đầu tư thực hiện tập trung vào GTNT, trường học và các công trình QLNN& ANQP, đa số đều là các công trình được đầu tư thực hiện từ năm 2021. Tỷ lệ thực hiện và giải ngân nguồn vốn đầu tư công 6 tháng đầu năm 2022 trên địa bàn huyện đạt chưa cao, tiến độ triển khai một số dự án, công trình còn chậm do ảnh hưởng biến động giá nguyên vật liệu xây dựng các tháng đầu năm theo hướng biến động tăng.

V. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH - TÍN DỤNG

1. Hoạt động tài chính

Thu ngân sách: Lũy kế thu ngân sách nhà nước địa phương ước đạt 856.209 triệu đồng, tăng 29% so với cùng kỳ; trong đó, thu thuế và phí trên địa bàn ước đạt 533.701 triệu đồng, tăng 41,1% so với cùng kỳ năm trước. Phần huyện quản lý lũy kế thu ước đạt 568.392 triệu đồng, tăng 53% so với cùng kỳ; trong đó thu thuế và phí trên địa bàn ước đạt 266.002 triệu đồng, bằng 2,46 lần so với cùng kỳ năm trước.

Chi ngân sách: Chi ngân sách địa phương 6 tháng đầu năm 2022 ước đạt 376.864 triệu đồng, bằng 90,4% so với cùng kỳ. Trong tổng số chi ngân sách địa phương, chi đầu tư thực hiện 85.203 triệu đồng, chiếm 22,6%, chi sự nghiệp kinh tế 9.177 triệu đồng, chiếm 2,43%; chi sự nghiệp giáo dục đạt 155.979 triệu đồng, chiếm 41,38%; chi sự nghiệp y tế 12.248 triệu đồng, chiếm 3,24%; chi quản lý hành chính cấp huyện 52.277 triệu đồng, chiếm 13,87% tổng chi ngân sách.

2. Hoạt động tín dụng

Lũy kế năm 2022 ước các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn đã cho 4.831 lượt hộ vay, với doanh số 4.152.692 triệu đồng; tăng 59,6% so với cùng kỳ; thu nợ 3.745.266 triệu đồng, tăng 70,4 % so với cùng kỳ. Tổng số dư nợ của các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn đến thời điểm hiện nay là 5.412.366 triệu đồng, tăng 16,5% số dư nợ cùng kỳ năm trước.

Lũy kế năm 2022 ước Ngân hàng chính sách xã hội cho 1.708 lượt hộ chính sách vay vốn với số tiền 130.146 triệu đồng, bằng 1,53 lần so với cùng kỳ. Thu nợ ước đạt 86.346 triệu đồng, bằng 1,75 lần so với cùng kỳ. Số dư nợ của Ngân hàng chính sách xã hội ước đạt 489.489 triệu đồng, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế năm 2022 ước các Quỹ tín dụng và chi nhánh trên địa bàn huyện đã cho 2.626 hộ vay vốn với số tiền 1.223.688 triệu đồng, bằng 149,7% doanh số cho vay cùng kỳ; thu nợ ước đạt 1.029.997 triệu đồng, tăng 41,2% so với cùng kỳ. Số dư nợ của Các Quỹ tín dụng và chi nhánh là 1.211.775 triệu đồng, tăng 32% so với cùng kỳ năm trước.

VI. ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC KHÁC

1. Văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao

Tuyên truyền và tổ chức thực hiện tốt các hoạt động thông tin, văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện của dân tộc, góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước và của địa phương, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân. Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng nội dung Kết luận số 01- KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05- CT/TW về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí  Minh về đẩy mạnh đổi mới sáng tạo; thực hiện trách nhiệm nêu gương; khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, khát vọng xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc, đưa Lâm Đồng phát triển nhanh, toàn diện và bền vững”. Công tác tuyên truyền: Tăng cường tuyên truyền về những thành tựu của đất nước, địa phương; tuyên truyền kết quả phát triển kinh tế - xã hội tháng 5/2022, các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, xây dựng Đảng tháng 6/2022.

2. Y tế

 Trung tâm y tế triển khai khám chữa bệnh theo đúng Luật Bảo hiểm Y tế và thanh quyết toán theo đúng thông tư 15/2018/TT-BYT; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân. Huyện Bảo Lâm đã tổ chức khám chữa bệnh tổng cộng là 37.179 lần khám. Số người điều trị tại các CSYT là 2.431 người; điều trị ngoại trú 0 người. Số trẻ em được tiêm chủng đầy đủ 871 trẻ em. Sốt xuất huyết 32 ca; số ca mắc bệnh tiêu chảy 56 ca; Số ca nhiễm HIV 49 ca.

Trung tâm y tế huyện tập trung triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế, UBND tỉnh Lâm Đồng và hướng dẫn của Sở Y tế tỉnh Lâm Đồng; xây dựng kế hoạch ứng phó, hướng dẫn các địa phương chủ động trong công tác phòng chống dịch Covid-19.

3. Giáo dục

 Duy trì thường xuyên chế độ báo cáo công tác phòng chống dịch. Phối hợp y tế tiếp tục tiêm ngừa vacxin cho trẻ từ 5 tuổi đến dưới 12 tuổi và tiêm mũi 3 cho học sinh THCS và THPT trong tháng 6/2022. Các trường thực hiện tốt công tác ôn tập và kiểm tra học kỳ II của bậc TH và THCS. Công nhận hoàn thành chương trình GDMN cho trẻ 5 tuổi, bàn giao trẻ lên lớp 1. Hoàn thành chương trình tiểu học, xét tốt nghiệp THCS. Thực hiện đánh giá xếp loại công chức và thi đua cuối năm. Thực hiện tốt công tác tuyển sinh đầu cấp, chỉ đạo các trường chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên chuẩn bị thực hiện chương trình GDPT 2018 đối với lớp 3, lớp 7 và lớp 10 năm học 2022-2023.

4. An ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội

 Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát bảo đảm trật tự an toàn giao thông dịp lễ 30/4, 1/5 và mùa du lịch hè năm 2022. Kế hoạch Huy động lực lượng Cảnh sát, Công an xã, thị trấn tham gia tuần tra kiểm soát, đảm bảo TTATGT. Xây dựng và triển khai kế hoạch khảo sát tổ chức giao thông trên địa bàn huyện năm 2022. Kết quả trong tháng lực lượng CSGT Công an huyện đã tiến hành lập biên bản 562 trường hợp; ra quyết định xử phạt 455 trường hợp; đăng kí mới 4.587 trường hợp. Nộp ngân sách nhà nước 478,7 triệu đồng.

5. Công tác xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ khó khăn, phòng chống tệ nạn xã hội

 Tính đến tháng 6 năm 2022, số hộ nghèo trên địa bàn huyện là 932 hộ, chiếm tỷ lệ 2,84%; tổng hộ cận nghèo là 1.788 hộ, chiếm tỷ lệ 5,46%. Trong đó, hộ nghèo dân tộc thiểu số là 652 hộ, chiếm tỷ lệ 69,52% trong tổng số hộ nghèo của huyện. Công tác chính sách người có công: Cấp phát 1.465 thẻ BHYT cho đối tượng cựu chiến binh, cấp 1.170 thẻ BHYT cho người có công với cách mạng. Thực hiện chi trả ưu đãi đối tượng chính sách người có công tháng 6/2022 thông qua hệ thống bưu điện huyện.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt