Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2022 huyện Đơn Dương
Trích từ báo cáo Kinh tế - Xã hội 6 tháng đầu năm 2022 của Chi cục Thống kê Khu vực Đức Trọng - Đơn Dương

           Tình hình kinh tế xã hội 6 tháng năm 2022, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thử thách do tình hình thời tiết, thiên tai, dịch bệnh Covid - 19 diễn biến phức tạp; giá nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất tăng cao như phân bón, xăng dầu, vật liệu xây dựng…. Tuy nhiên, với sự nổ lực cố gắng của các cấp, các ngành và sự đồng thuận của nhân dân tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện đạt được nhiều kết quả tốt; các chương trình kinh tế trọng tâm và các công trình xây dựng trọng điểm đang được tập trung thực hiện.

I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Sản xuất nông nghiệp

Trong 6 tháng đầu năm 2022, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đơn Dương chủ yếu tập trung sản xuất và thu hoạch cây hằng năm vụ Đông xuân và sản xuất vụ Hè thu. Trong đó:

Cây lúa: Diện tích gieo trồng đạt 631  ha, tăng 17,28% so với cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch 6 tháng đầu năm đạt 3.350,6 tấn, tăng 17,48% so cùng kỳ.

Cây ngô: Diện tích gieo trồng 69,9 ha, giảm 14,97%; diện tích đã thu hoạch 53,1 ha, giảm 17,55%; sản lượng thu hoạch đạt 283,9 tấn, giảm 16,68% so với cùng kỳ.

Khoai lang: Diện tích khoai lang gieo trồng là 203,7 ha, giảm 7,87% so với cùng kỳ. Diện tích thu hoạch là 161,6 ha, giảm 12,74%; sản lượng đạt 3.347,7 tấn, giảm 12,28% so với cùng kỳ.

Cây rau các loại: Diện tích rau các loại gieo trồng là 11.648,6 ha, giảm 1,02% so với cùng kỳ. Diện tích thu hoạch là 9.640,1 ha, giảm 1,18%; sản lượng thu được 1.078.395,9 tấn, tăng 0,56% so với cùng kỳ.

Đậu các loại: Diện tích giao trồng là 91,5 ha, giảm 14,25% so với cùng kỳ. Diện tích thu hoạch là 63 ha với sản lượng 73,4 tấn, giảm 18,94% so với cùng kỳ.

Cây lâu năm: Nhóm cây trồng lâu năm của huyện chủ yếu là nhóm cây ăn quả và cây công nghiệp lâu năm. Hiện trên địa bàn huyện không có diện tích trồng mới cây lâu năm. Trong 6 tháng năm 2022, một số cây công nghiệp lâu năm đã cho thu hoạch như  hồ tiêu sản lượng đạt 7,5 tấn; chuối đạt 1.240 tấn, giảm 0,42% so với cùng kỳ.

Chăn nuôi:

Tình hình chăn nuôi ổn định, tăng khá trên đàn trâu, đàn bò, tăng nhẹ trên đàn gia cầmkhông có dịch bệnh xy ra trên vật nuôi. Số bò sữa tăng do nhiều hộ mở rộng quy mô nuôi, nhờ nguồn thu nhập ổn định từ sữa bò được các công ty ký kết thu mua từ đầu năm từ Công ty Dalatmilk và Vinamilk. Giá sữa bò ổn định với giá 13 - 15 ngàn/lít nên nhiều người chuyển sang nuôi bò lấy sữa để nâng cao thu nhập.

Đàn trâu hiện có 2.268 con, tăng 1,48% so với cùng kỳ. Số con xuất chuồng trong 6 tháng 2022 là 289 con với sản lượng thịt là 102,1 tấn, tăng 7,2% so với cùng kỳ.

Đàn bò đạt 28.945 con so cùng kỳ tăng 3,89%, trong đó: bò sữa là 16.445 con, tăng 3,95% so cùng kỳ. Số con bò xuất chuồng trong 6 tháng năm 2022 là 2.455 con với sản lượng thịt là 497,3 tấn. Sản lượng sữa tươi ước đạt 33.125 tấn, tăng 18,32% so với cùng kỳ.

Tổng đàn lợn ước đạt 9.320 con, tăng 0,38% so với cùng kỳ. Số con xuất chuồng trong 6 tháng là 13.215 con, tăng 6,05%; sản lượng đạt 1.228,7 tấn, tăng 6,31% so cùng kỳ.

Tổng đàn gia cầm 265 ngàn con, trong đó: gà 255 ngàn con; sản lượng gà xuất chuồng trong 6 tháng là 394,3 tấn; sản lượng trứng gà trong 6 tháng là 10.668 nghìn quả, tăng 0,55% so với cùng kỳ.

2. Lâm nghiệp

Công tác phòng, chống cháy rừng được đảm bảo tốt, nhờ có sự chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo các cấp địa phương và cơ quan chức năng với sự tuyên truyền sâu rộng về phòng cháy, chữa cháy bằng nhiều hình thức và ý thức của nhân dân đã được nâng cao... Trong 6 tháng đầu năm 2022 trên địa bàn huyện không xảy ra vụ cháy rừng; có 01 vụ vận chuyển gỗ trái phép và 01 vụ phá rừng trái phép với diện tích thiệt hại 0,8 ha. Sản lượng củi khai thác ước đạt 660 Ster, bằng so với cùng kỳ.

3. Thủy sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản ổn định do diện tích ao hồ chủ yếu chứa nước để tưới tiêu cho cây rau hoa. Năng suất nuôi không đạt nên bà con cũng không mạnh dạn đầu tư nuôi cá. Sản lượng cá khai thác nội địa trong 6 tháng năm 2022 đạt 0,24 tấn. Diện tích nuôi trồng cá nội địa là 136,6 ha thu hoạch cá nuôi trồng nội địa đạt 67,3 tấn.

II. Sản xuất công nghiệp:

Nhìn chung, 6 tháng đầu năm 2022 chịu tác động của nhiều yếu tố như công nhân nghỉ tết Nguyên đán dài ngày, tình hình dịch bệnh Covid - 19 cũng phần nào trì trệ đến tình hình sản xuất, kinh tế của người dân gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng đến tiêu thụ và sản xuất hàng hóa, nhưng tình hình sản xuất công nghiệp khu vực cá thể đạt tốc độ tăng trưởng đáng ghi nhận, theo đó giá thực tế đạt giá trị 94.292,8 triệu đồng, tăng 7,43% so với cùng kỳ. Trong đó:

+ Ngành sản xuất chế biến thực phẩm chiếm tỷ trọng 41,8% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp khu vực cá thể, đạt 39.415,5 triệu đồng. Trong đó, các hộ các hộ sản xuất bánh, đậu khuôn có sản phẩm tăng so cùng kỳ, cho thấy các cơ sở sản xuất đã dần ổn định để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng; sản phẩm bánh các loại đạt 472 tấn, , tăng 3%; miến hủ tiếu đạt 84 tấn, tăng 0,24%; đậu phụ đạt 131,7 tấn, tăng 1,94% so với cùng kỳ.

+ Ngành sản xuất đồ uống chiếm tỷ trọng 14,27% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp khu vực cá thể, đạt 13.458,2 triệu đồng. Trong đó, sản phẩm nước tinh khiết tăng nhanh đạt 961 ngàn lít, tăng 0,52%; sản phẩm rượu trắng đạt 626,25 ngàn lít, tăng 0,12% so với cùng kỳ.

+ Ngành sản xuất trang phục đạt 7.081,2 triệu đồng, chiếm 7,51% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp khu vực cá thể. Các cơ sở trả đơn hàng từ trong năm cho nhà cung cấp, một số đơn hàng tăng lên từ các đơn vị may sắm đồng phục cho công chức, người lao động trên địa bàn trong và ngoài dịp tết.

+ Ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn đạt giá trị 19.644,8 triệu đồng, chiếm 17,97% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp khu vực cá thể.

III. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước

Kế hoạch vốn đầu tư năm 2022 từ ngân sách của huyện Đơn Dương là 196.655 triệu đồng. Trong đó, tổng nguồn vốn bố trí từ ngân sách cấp trên là 139.615 triệu đồng, từ ngân sách cấp huyện là 57.040 triệu đồng.

Cộng dồn 6 tháng đầu năm 2022, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 49.791 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh đạt 43.717 triệu đồng và vốn ngân sách cấp huyện đạt 6.074 triệu đồng. Tiếp tục hoàn thiện các công trình còn lại và xây dựng cơ sở hạ tầng cho thực hiện nông thôn mới, sửa chữa các phòng làm việc tại các cơ quan, xây dựng đường liên thôn, liên xã; sửa chữa, xây dựng mới các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp đã góp phần tích cực cho phát triển kinh tế của địa phương.

IV. Tài chính

Kế hoạch tổng thu ngân sách nhà nước năm 2022 được giao là 209,6 tỷ đồng, trong đó thu thuế và phí 111,7 tỷ đồng, thu từ bán nhà, cấp đất, thuê đất là 76,1 tỷ đồng, thu khác ngân sách là 21,8 tỷ đồng.

Tổng thu ngân sách nhà nước 6 tháng năm 2022 đạt 154.397 triệu đồng, đạt 73,66% kế hoạch, tăng 15,5% so với cùng kỳ. Trong đó, Thu thuế và phí là 100.059 triệu đồng, tăng 38,08%; thu từ bán nhà, cấp đất, thuê đất là 44.050 triệu đồng, tăng 4,83%; thu khác ngân sách là 10.288 triệu đồng, chỉ đạt 53,59% so với cùng kỳ.

V. Văn hóa - xã hội

Văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông: Trong  6 tháng năm 2022 huyện Đơn Dương đã đăng cai và tổ chức thành công ngày hội Văn hóa, thể thao các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng lần thứ V – Đơn Dương năm 2022 vào ngày 29 và 30/3/2022; tổ chức thành công đại hội thể dục thể thao huyện lần thứ VI năm 2022; phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tiếp tục phát triển và đạt kết quả tích cực.

Giáo dục đào tạo:  Công tác giáo dục – đào tạo được triển khai theo kế hoạch đề ra. Toàn huyện hiện có 46/54 trường đạt chuẩn quốc gia, duy trì và nâng cao chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

Y tế: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và Quyết định số 2563/QĐ-UBND ngày 15/10/2021 của UBND tỉnh quy định tạm thời thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid19; UBND huyện đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đồng thời chỉ đạo tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác phòng chống dịch Covid - 19 trên địa bàn. Các cơ sở y tế thực hiện tốt việc khám chữa bệnh cho nhân dân.

Lao động và thương binh xã hội: An sinh xã hội trên địa bàn được đảm bảo, cuối năm 2021, toàn huyện còn 41 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 0,17%, trong đó hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số 24 hộ, chiếm tỷ lệ 0,37%. Chi hỗ trợ kịp thời cho các đối tượng gặp khó khăn do dịch Covid-19./.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt