Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng năm 2015 huyện Lâm Hà
Trích từ báo cáo kinh tế xã hội 9 tháng của Chi cục Thống kê Huyện Lâm Hà

       1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản:

a. Sản xuất nông nghiệp

* Thu hoạch vụ hè thu: ngô thu hoạch 991,57 ha, đạt 100% diện tích gieo trồng, bằng 94,1%, năng suất thu hoạch bình quân ước đạt 44,5 tạ/ha, tăng 1,3%; khoai lang thu hoạch 52,38 ha, bằng 66,7%, năng suất ước đạt 119,3 tạ/ha, giảm 2,9% so với cùng kỳ; đậu tương thu hoạch 28,17 ha, năng suất ước đạt 11,5 tạ/ha, giảm 1,6%; đậu phụng 47,8 ha, năng suất đạt 12,2 tạ/ha, tăng 3,6%; rau thu hoạch 389,1 ha, tăng 13,9%, năng suất rau thu hoạch đạt 162,6 tạ/ha, tăng 27,8%; hoa thu hoạch 57,77 ha, tăng 57%, sản lượng hoa 21,3 triệu bông, tăng 80% so với cùng kỳ.

* Sản xuất vụ mùa: lúa gieo trồng 1.430 ha, đạt 94,3% kế hoạch, giảm 5,7%; ngô gieo trồng 425 ha, giảm 4,3%; cây chất bột lấy củ 36 ha, giảm 21% (khoai lang 21 ha, sắn (mỳ) 15 ha); đậu tương 5 ha, bằng 84%; đậu phộng 21 ha, tăng 24,8%;  rau các loại 226 ha, tăng 7%;  hoa các loại 33,6 ha, tăng 25,1% so với cùng kỳ.

* Cây lâu năm:

Diện tích cây cà phê 40.289,9 ha, tăng 0,1% so với cùng kỳ. Tổng diện tích cà phê trồng mới, tái canh, ghép cải tạo ước 1.350 ha, bằng 97,3% so với cùng kỳ (trồng tăng diện tích 43 ha, ghép chồi cà phê vối 680 ha, tái canh là 627 ha). Diện tích cà phê cho sản phẩm là 37.402,1 ha, giảm 2,1% so với cùng kỳ. Năng suất ước đạt 26,82 tạ/ha, giảm 3,8% so với cùng kỳ. Năng suất giảm do ảnh hưởng của sương muối (trên 550 ha thiệt hại nặng), thời tiết hạn hán trong những tháng đầu năm.

 Diện tích chè 291,1 ha, tăng 6,3% so với cùng kỳ. Diện tích trồng mới trong năm là 17,3 ha. Diện tích cho sản phẩm là 244,3 ha, tăng 7,5%; năng suất đạt 95,87 tạ/ha, tăng 1,7% so với cùng kỳ.

Diện tích cây tiêu đạt 148,48 ha, tăng 43,5%, diện tích trồng mới 45 ha, diện tích cho sản phẩm là 46,1 ha, tăng 55,8% so với cùng kỳ. Năng suất thu hoạch bình quân đạt 35 tạ/ha, tăng 16,7% so với cùng kỳ.

Diện tích cây dâu tằm hiện có 1.715,8 ha, tăng 9,6%, diện tích cho sản phẩm là 1.515,8 ha, tăng 8,8%; diện tích trồng mới là 200 ha, năng suất thu hoạch ước đạt 165 tạ/ha, tăng 3,3% so với cùng kỳ.

b.Chăn nuôi:

Tình hình chăn nuôi bò sữa tính đến ngày 01/10/2015 có 950 con bò sữa, trong đó 400 con cho sữa. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng 158,2 tấn, tăng 0,16%; thịt trâu 12,3 tấn, bằng 97,04%; thịt heo hơi đạt 12.700 tấn, tăng 10,22%; thịt gà hơi đạt 1.370 tấn, tăng 14,52% so với cùng kỳ.  

c. Lâm nghiệp:

Ước hết tháng 9 năm 2015 công tác trồng rừng tập trung trên địa bàn huyện đạt 351 ha (71 ha rừng trồng thay thế và 280 ha rừng trồng theo Đề án 04).

Trồng cây phân tán đã thực hiện 9,91 ngàn cây, giao cho 15 xã, thị trấn, 5 cơ quan, 23 trường học và 8 cá nhân. Tỷ lệ cây sống qua kiểm tra đạt trên 90%.

Trên địa bàn huyện diện tích rừng giao khoán quản lý bảo vệ từ kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng là 18.820,8 ha cho 916 cá nhân, hộ gia đình và 5 tổ chức tập thể. Diện tích trên được chi trả cho các hộ, tổ chức nhận khoán từ nguồn kinh phí chi trả dịch vụ môi trường rừng.          

Tổng số vụ vi phạm luật phát triển bảo vệ rừng 9 tháng là 162 vụ, tăng 40 vụ so với cùng kỳ. Trong đó, phá rừng trái phép 55 vụ, vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 47 vụ, vận chuyển lâm sản trái phép 30 vụ, mua bán cất giữ lâm sản trái phép 20 vụ. Tổng số tiền thu nộp ngân sách qua xử lý là 496,44 triệu đồng.

            c. Thủy sản:

Diện tích nuôi trồng thủy sản 9 tháng năm 2015 đạt 1.079,6 ha, giảm 4% so với cùng kỳ. Số lồng bè nuôi trồng là 11 lồng (100% nuôi cá tầm). Số lồng bè nuôi cá tầm giảm (01 hộ nuôi bị phá sản) do giá bán không thể cạnh tranh được với cá tầm Trung Quốc, 02 hộ nuôi cá lăng cũng không tái đầu tư do khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm.

Sản lượng thu hoạch đạt 1.554,5 tấn, bằng 97,5% so với cùng kỳ, bà con chỉ thả nuôi với mục đích cải thiện đời sống, không đấu thầu diện tích mặt nước nuôi thâm canh nên sản lượng thủy sản toàn huyện giảm đáng kể.

2. Sản xuất công nghiệp – Đầu tư xây dựng

a.     Sản xuất công nghiệp:

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp của kinh tế cá thể 9 tháng năm 2015 theo giá so sánh 2010 đạt 359 tỷ đồng, tăng 4,16%. Theo giá hiện hành đạt 44,2 tỷ đồng, tăng 4,33% so với cùng kỳ.

Ngành sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 9,06%; sản xuất trang phục tăng 6,79%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 2,5% so với tháng trước; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 4,88% so tháng trước và tăng 8,46% so với cùng kỳ; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 4,69% so tháng trước và tăng 14,53% so với cùng kỳ; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 2,02% so tháng trước và tăng 6,07% so với cùng kỳ; ngành dệt, ươm tơ tăng 6,59% so tháng trước.

b. Xây dựng cơ bản 

Giá trị sản xuất ngành xây dựng ước 9 tháng năm 2015 đạt 683 tỷ đồng (giá so sánh 2010) tăng 14,5%; theo giá thực tế đạt 869,3 tỷ đồng.

            Giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng cao so với cùng kỳ do đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình trong dân cư đạt cao. Tính riêng các công trình nhà ở 9 tháng đầu năm nay đã tăng 19,5% so với cùng kỳ. Ngoài ra các công trình xây dựng cơ bản, các chương trình mục tiêu như nông thôn mới, xây dựng đường giao thông nông thôn, nhà sinh hoạt cộng đồng... theo hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm cũng tăng cao.

    3. Giao thông vân tải

Doanh thu vận tải tháng 9 năm 2015 ước đạt 19,98 tỷ đồng, giảm 6,58% so với cùng kỳ do giá xăng, dầu giảm nên giá cước vận chuyển hàng hóa của tuyến liên tỉnh giảm từ 15% đến 40%. Trong đó, vận tải hàng hoá ước 9,94 tỷ đồng tăng 3,87% (cá thể là 7,61 tỷ đồng, tăng 4,55%; kinh tế tư nhân là 2,32 tỷ đồng, tăng 1,72% so tháng trước), nguyên nhân đang mùa mưa bà con nông dân tập trung bón phân cho cà phê và hoa màu nên doanh thu tăng 3,87% so tháng trước. Doanh thu vận tải hành khách là 9,95 tỷ đồng tăng 4,46% so tháng trước (cá thể 3,79 tỷ đồng, tăng 4,08% và kinh tế tư nhân 6,16 tỷ đồng, tăng 4,71 % so tháng trước). Vận chuyển hành khách của thành phần kinh tế cá thể tăng 4,9% và của thành phần kinh tế tư nhân tăng 4,57% so tháng trước.

4. Văn hoá - xã hội

a. Văn hoá - thông tin

Kỷ niệm các sự kiện trọng đại của đất nước; đặc biệt là tuyên truyền  Đại hội Đảng bộ huyện Lâm Hà lần thứ VII, nhiệm kỳ 2015  –  2020,  tiến  tới  Đại  hội  Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ X và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã in, treo 1.684 m2 pa nô, 2.731 m băng rôn, ma két, 800 cờ én. Tổ chức mở lớp dạy cồng chiêng cho 24 học viên là thanh niên dân tộc tại xã Phi Tô. Triển khai kế hoạch xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng được 14/20 căn, đã có 152/190 thôn, tổ dân phố có nhà sinh hoạt cộng đồng. Thường xuyên tổ chức kiểm tra đột xuất những điểm kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn. Chỉ đạo các xã, thị trấn kiện toàn Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.

b.    Giáo dục

Hòa trong không khí náo nức, phấn khởi của ngày hội toàn dân đưa trẻ đến trường, ngày 05/9/2015 toàn bộ 82 trường học trong địa bàn huyện tổ chức lễ khai giảng năm học mới 2015-2016. Sau ngày khai giảng, UBND huyện đã chỉ đạo các ngành chức năng phối hợp với địa phương để vận động gia đình cùng nhà trường tuyên truyền hoặc có biện pháp giúp đỡ các em có hoàn cảnh khó khăn đến trường.

Tổng hợp sơ bộ số lượng học sinh sau khai giảng của từng bậc học như sau: mầm non có 6.542 cháu, giảm 6,5%; tiểu học có 14.333 học sinh, tăng 6,1%; THCS có 9.246 học sinh, giảm 3,7%; THPT có 4.564 học sinh, tăng 2,4% so với cùng kỳ.

c. Y tế

Ước tính 09 tháng, tổng số lượt người khám bệnh đạt: 181.540 lượt người, giảm  4,1% so với cùng kỳ; tổng số lượt người điều trị là 10.919 người, giảm 13,9% (số lượt người điều trị nội trú là 8.582 người, giảm 17,8%) so với cùng kỳ. Số trẻ em tiêm đủ vắcxin là 2.215 trẻ, giảm 10,4% so với cùng kỳ. Các chỉ tiêu về khám chữa bệnh so với cùng kỳ năm trước đều giảm. Nguyên nhân do nhiều người dân tin tưởng ở các phòng khám tư nhân hoặc khám chữa bệnh vượt tuyến.

d.    Xã hội

* Công tác giải quyết việc làm: đã giải quyết và duy trì việc làm ổn định cho 3.891 lao động/ KH 3000 lao động, đạt 129,7% KH.

* Đào tạo nghề: trên cơ sở nguồn kinh phí cho công tác đào tạo nghề nông thôn năm 2015 do UBND tỉnh phân bổ là 400 triệu đồng; 09 tháng đầu năm 2015, Phòng Lao động thương binh và  Xã hội đã phối hợp cùng Trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề huyện tổ chức khai giảng 12 lớp đào tạo nghề cho 407 học viên, vượt 45,3% kế hoạch đề ra. Cụ thể: 05 lớp nghề trồng dâu nuôi tằm cho 162 học viên tại xã Tân Văn, Hoài Đức, Mê Linh và Gia Lâm; 02 lớp nghề móc len cho 70 học viên tại xã Mê Linh; 02 lớp nghề thêu tay cho 70 học viên tại xã Phi Tô, Gia Lâm; 01 lớp nghề chăm sóc cà phê cho 35 học viên tại xã Tân Thanh; 02 lớp Sửa chữa máy nông nghiệp cho 70 học viên tại xã Tân Thanh, Phúc Thọ.

* Công tác giảm nghèo: đã cấp phát thẻ BHYT cho 24.879 đối tượng DTTS, 2.329 thẻ cho hộ nghèo, 4.853 thẻ cho hộ cận nghèo, 8.272 thẻ vùng ĐBKK. Đã lập danh sách chi trợ cấp tiền quý I, II/2015 cho 1.155 hộ với tổng số tiền là 318,7 triệu đồng; lập danh sách chi hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo theo quyết định 102/QĐ-TTg cho 855 hộ/3.599 khẩu với kinh phí 308 triệu đồng. Tổ chức chi trợ cấp cho các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong dịp thiếu đói giáp hạt năm 2015 cho 169 hộ/684 khẩu với 5.320 kg gạo.

* Công tác chính sách Người có công: 09 tháng năm 2015, đã tổ chức chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ ưu đãi người có công cho 1.180 đối tượng tại 16 xã, thị trấn với kinh phí trên 18 tỷ đồng; hỗ trợ mai táng phí với tổng kinh phí 539 triệu đồng; chi trợ cấp ưu đãi HSSV cho 71 con, em gia đình chính sách với kinh phí là 500 triệu đồng.

*Xây dựng nông thôn mới: tiếp tục quán triệt, đôn đốc các địa phương đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực đóng góp nguồn lực cùng Nhà nước thực hiện hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Đến nay trên địa bàn huyện đã có 2 xã được công nhận là xã nông thôn mới (Gia Lâm và Đông Thanh). Tiếp tục hướng dẫn 5 xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 1 (Nam Hà, Đạ Đờn, Tân Văn, Tân Hà, Hoài Đức) triển khai thực hiện các giải pháp để đạt tiêu chí nông thôn mới theo kế hoạch đề ra.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt