Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015 huyện Bảo Lâm
Trích từ báo cáo Kinh tế - Xã hội 6 tháng đầu năm 2015 của Chi cục Thống kê huyện Bảo Lâm

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN

1. Trồng trọt

            - Thu hoạch vụ đông xuân 2014 - 2015: Qua kết quả điều tra diện tích sản lượng vụ đông xuân, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ đông xuân đạt 433,9 ha, bằng 96,13% so với năm trước. Trong đó: diện tích lúa là 16 ha, năng suất đạt 26 tạ/ha, sản lượng đạt 41,6 tấn, bằng 83,2%; diện tích bắp là 107,5 ha, năng suất đạt 41 tạ/ha, sản lượng đạt 440,8 tấn, bằng 97,8%; diện tích cây chất bột lấy củ (cây khoai lang) gieo trồng được 34,1 ha, năng suất đạt 51,5 tạ/ha, sản lượng đạt 175,3 tấn, bằng 77,7%; diện tích cây đậu nành là 5 ha, năng suất đạt 12 tạ/ha, sản lượng đạt 6 tấn, tăng 66,67%; diện tích đậu phụng là 4 ha, năng suất đạt 12,5 tạ/ha, sản lượng đạt 5 tấn, bằng 90,9% so với cùng kỳ.

            - Gieo trồng vụ hè thu: Tính đến thời điểm 10/6/2015 trên toàn huyện đã chuẩn bị được 540 ha đất để gieo trồng; trong đó, gieo trồng được 535,8 ha, tăng 7,6% so với cùng kỳ. Diện tích cây lương thực có hạt gieo trồng được 231 ha, tăng 8,5%; diện tích cây chất bột lấy củ gieo trồng được 28,2 ha, bằng 85,2%; cây có hạt chứa dầu gieo trồng được 9,1 ha, tăng 31,9%; diện tích cây gia vị, dược liệu trồng được 16,9 ha, tăng 59,4%. Nhìn chung, vụ hè thu năm nay, phần lớn diện tích gieo trồng các loại cây trồng đều tăng so với cùng kỳ, do thời tiết thuận lợi, mặt khác nhiều DN được giao đất đã tích cực tìm các giống cây trồng mới đưa vào gieo trồng.

            - Cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả: Tính đến thời điểm 10/6/2015 trên toàn huyện đã trồng mới được 402,8 ha, đạt 39,9% KH năm và tăng 3,3 lần so với cùng kỳ. Tổng diện tích cây chè trên toàn huyện là 11.911,9 ha, năng suất đạt 54,8 tạ/ha, sản lượng đạt 60.000 tấn, tăng 3,45% tương đương với 2.000 tấn; diện tích cà phê là 29.773,7 ha, đến nay toàn huyện đã tái canh và chuyển đổi giống được 15.450 ha, bằng 51,8% diện tích cà phê hiện có; diện tích cây ăn quả các loại là 2.473,9 ha, bằng 98,7%, phần lớn diện tích cây ăn quả được trồng theo hình thức xen canh trong các diện tích chè và cà phê; diện tích cao su là 4.183,9 ha, tăng 41,5%; diện tích cây điều là 251,2 ha, bằng 100,4%; diện tích cây tiêu là 86,6 ha, tăng 35,5% so với cùng kỳ.

2. Chăn nuôi

Theo kết quả điều tra chăn nuôi 01/4/2015, đàn trâu có 240 con, tăng 1,3%; đàn bò có 3.784 con, tăng 0,4%; đàn dê có 2.710 con, tăng 16%; tổng đàn heo có 23.503 con, bằng 94,7% so với cùng kỳ; đàn gà 425.900 con, tăng 29,2%; đàn vịt 18.300 con, tăng 47,6%. Nhìn chung trong 6 tháng đầu năm 2015 chăn nuôi trên địa bàn phát triển thuận lợi, không có dịch bệnh xảy ra.

3. Lâm nghiệp

Công tác giao khoán QLBVR theo chương trình chi trả dịch vụ môi trường cho đến nay là 54.691 ha (tăng 10,4% so với năm 2014), giao cho 3.427 hộ (trong đó hộ đồng bào DTTS 2.601 hộ), 2 tập thể và 7 DNTN. Trong 6 tháng đầu năm, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện khai thác được 2.445 m3 gỗ tròn các loại, 2.422 ster củi, 30.000 cây luồng, 4.000 cây lồ ô, 25.000 cây nứa, 13.000 sợi song mây. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chủ rừng và nhân dân các xã được giao đất rừng tiếp tục khai thác lâm sản phụ như cừ tràm, măng tươi, mật ong, bông đót, rau rừng.

Trong  6 tháng đầu năm 2015, có 122 vụ vi phạm lâm luật; trong đó, phá rừng trái phép 32 vụ, khai thác gỗ và lâm sản trái phép 37 vụ, mua bán và vận chuyển lâm sản trái phép 53 vụ. Cơ quan kiểm lâm đã lập biên bản xử phạt hành chính 92 vụ, truy tố 3 vụ; tịch thu 132,4 m3 gỗ tròn, 64,7 m3 gỗ xẻ, tạm giữ 36 xe máy và 9 phương tiện khác, thu nộp ngân sách 2,1 tỷ đồng. Tình hình vi phạm lâm luật có gia tăng ở 4 xã phía bắc và xã Lộc Ngãi, nhất là tình trạng phá rừng, ken cây đổ hóa chất trên lâm phần của Công ty TNHH MTV LN Lộc Bắc, Ban QLR PH ĐamB'ri và việc bà con đồng bào dân tộc thiểu số tổ chức vào rừng chặt phát cây rừng tập thể tại tiểu khu 431.

5. Công tác Quản lý đất đai - giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc – phòng trừ dịch bệnh - thủy lợi

- Công tác Quản lý đất đai - giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc: Trong 6 tháng đầu năm 2015, đã giải quyết 8.248 hồ sơ, trong đó cấp mới 1.291 giấy chứng nhận QSD đất (đạt 64,5% KH), chuyển quyền sử dụng đất 2.455 hồ sơ, cấp đổi 873 hồ sơ, chuyển mục đích sử dụng 174 hồ sơ, tách và hợp thửa 699 hồ sơ, chỉnh lý sửa sai 402 hồ sơ, đăng ký thế chấp bảo lãnh 2.354 hồ sơ.

- Công tác phòng chống dịch bệnh: Trên cây trồng, cơ quan khuyến nông duy trì thường xuyên công tác điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh hại trên cây trồng, khuyến cáo cho bà con nông dân biện pháp phòng trừ sâu bệnh trên cây trồng nhằm hạn chế tối đa mức độ thiệt hại trên cây trồng. Trên vật nuôi, ngành thú y của huyện thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, theo dõi, chủ động phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; tuyên truyền phổ biến cho nhân dân thực hiện tốt các chương trình tiêm phòng vắc xin và các biện pháp phòng chống dịch bệnh như vệ sinh chuồng trại, phun thuốc tiêu độc, khử trùng thường xuyên, đúng kỳ hạn; đồng thời tăng cường công tác kiểm soát giết mổ, kinh doanh vận chuyển gia súc, gia cầm và kiểm tra thú y trên toàn huyện.

- Công tác thủy lợi: Ngay từ đầu mùa khô, bà con nông dân trên toàn huyện đã chuẩn bị tốt cho công tác chống hạn. Diện tích cà phê được tưới là 24.200 ha; diện tích chè được tưới khoảng trên 1.000 ha, chủ yếu ở các doanh nghiệp trồng chè chất lượng cao và một phần diện tích chè cành ở trong dân.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP - XÂY DỰNG CƠ BẢN

1. Sản xuất công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực cá thể (theo giá so sánh 2010) ước 6 tháng đầu năm đạt 125,065 tỷ đồng, tăng 9,2% (Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành ước 6 tháng đạt 130,422 tỷ đồng, tăng 9,5%). Trong đó; ngành khai thác cát đá đạt 76,7 tỷ đồng, tăng 20,1%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại đạt 2.411,4 tỷ đồng, tăng 23,2%, sản xuất từ kim loại đúc sẵn, đạt 19.413,1 tỷ đồng tăng 21,7%, sản xuất giường tủ, bàn ghế đạt 13.419,7 tỷ đồng, tăng 20,9%, sản xuất trang phục đạt 7.632,5 tỷ đồng, tăng 16,6% so cùng kỳ.

 

Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2015 ở khu vực kinh tế cá thể:

- Khai thác cát: đạt 660 m3, bằng 93,6%. Tuy nhu cầu cát cho các công trình xây dựng tăng cao, sản lượng khai thác của khu vực kinh tế cá thể không tăng do không cạnh tranh được với các doanh nghiệp.

- Sản lượng chè chế biến đạt 1.388 tấn, bằng 95,1%. Nguyên nhân sản lượng chè chế biến giảm do tình hình xuất khẩu hàng hóa sang các khách hàng truyền thống là Trung Đông và Đông Âu gặp khó khăn, số cơ sở chế biến cá thể ngày càng thu hẹp.

- Ngành sản xuất các sản phẩm từ gỗ đạt 2.512 sản phẩm, bằng 111,1%.

- Ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đạt 58.578 m2, bằng 115,5%.

- Sản lượng may đo đạt 25.000 sản phẩm, bằng 101,2%.

2. Đầu tư và xây dựng cơ bản

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do huyện quản lý ước 6  tháng đạt 111,099 tỷ đồng, bằng 93%. Nguyên nhân vốn đầu tư giảm so với cùng kỳ một phần do vốn giải ngân trong quý I/2014 để trả nợ các công trình được chủ đầu tư ứng để thi công năm trước đó chiếm tỷ lệ cao; Chia theo ngành: nông lâm nghiệp 21,163 tỷ đồng (chiếm 19%); vận tải, thông tin 57,381 tỷ đồng (chiếm 51,6%); quản lý Nhà nước & ANQP 8,875 tỷ đồng (chiếm 8%); giáo dục, đào tạo 13,967 tỷ đồng (chiếm 12,6%); Y tế 5,787 tỷ đồng (chiếm 5,2 %); hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng 3,926 tỷ đồng (chiếm 3,5%). Chia theo cấp ngân sách, ngân sách TW và tỉnh quản lý 93,423 tỷ đồng (chiếm 84,1%), ngân sách huyện quản lý 17,676 tỷ  đồng (chiếm 15,9 %).

Theo kế hoạch Tỉnh giao, vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Bảo Lâm năm 2015 là 207,796 tỷ đồng, chia ra vốn NS TW là 23,484 tỷ đồng, vốn NS Tỉnh 152,504 tỷ đồng, vốn NS Huyện 31,808 tỷ đồng. Ước 6 tháng  đạt 107,736 tỷ đồng, bằng 94,7% so cùng kỳ. Chia theo cấp ngân sách: nguồn vốn từ Ngân sách TW (hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu) là 17,758 tỷ đồng, vốn từ ngân sách tỉnh là 71,683 tỷ đồng, vốn từ NS huyện là 23,850 tỷ đồng; chia theo ngành sản xuất: nông lâm nghiệp 17,8 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 16,5%); vận tải kho bãi ,TTLL 57,381 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 53,3%); Quản lý Nhà nước & ANQP 8,875 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 8,2%); Giáo dục & đào tạo 13,967 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 12,9%); Y tế 5,787 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 5,4%); HĐ phục vụ cá nhân và cộng đồng 3,926 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 3,6%). Như vậy vốn đầu tư XDCB trong 6 tháng tập trung vào các công trình giao thông và đầu tư vào khu vực nông lâm nghiệp, chủ yếu là các chương trình mục tiêu xóa nghèo và xây dựng nông thôn mới.

III. THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI

1. Thương mại

Tình hình đời sống dân cư: Giá cả hàng hóa tiêu dùng trong tháng tiếp tục tăng do tác động của các đợt tăng giá xăng dầu sau Tết và tăng giá điện. Mặc dù số cơ sở thương mại dịch vụ có xu hướng tăng, nhưng tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng chậm.

Giá cả một số nông sản đầu tháng 6/2015 trên địa bàn huyện: giá thịt lợn hơi 47.000 đ/kg (giảm 1.100 đ/kg so với tháng trước), giá cà phê nhân 37.200 đ/kg (bằng tháng trước); chè cành 7.800 đ/kg (giảm 1.300đ/kg so với tháng trước); chè hạt 6.500 đ/kg (giảm 1.000 đ/kg so với tháng trước), chè Ô long 30.000 đ/kg (bằng tháng trước); lá dâu 4.500 đ/kg (giảm 1.000 đ/kg so với tháng trước), gà ta 90.000 đ/kg (bằng tháng trước); gà công nghiệp 52.000 đ/kg (bằng tháng trước).

2. Vận tải

- Vận tải hàng hóa: ước 6 tháng đạt 12,998 triệu tấn-km, bằng 123,5% so với cùng kỳ. Nguyên nhân do trong năm 2015 có 2 doanh nghiệp vận tải hàng hóa hoạt động trên địa bàn huyện Bảo Lâm (thay cho 2 DN vận tải đã nghỉ không hoạt động từ đầu năm 2014), trong đó có Công ty TNHH ITASCO tham gia vận chuyển Alumin với 8 đầu xe trọng tải lớn.

 - Vận tải hành khách: Khối lượng luân chuyển hành khách ước 6 tháng đạt 19,248 triệu HK-km, bằng 124,2%. Nguyên nhân tăng do nhu cầu đi lại và du lịch của nhân dân tăng so với các năm trước (nhất là trong dịp các đợt nghỉ lễ, Tết dài ngày).

- Doanh thu ngành vận tải 6 tháng ước đạt 36,171 tỷ đồng, tăng 28,4% so với cùng kỳ.

Tình hình an toàn giao thông trên địa bàn:  Trong 5 tháng 2015 Công an huyện Bảo Lâm đã triển khai kế hoạch đảm bảo trật tự an toàn giao thông, nhất là trong các đợt nghỉ lễ, Tết dài ngày. Lực lượng CSGT đã tiến hành lập biên bản 373 trường hợp vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt 244 trường hợp, chủ yếu là các lỗi không đội mũ bảo hiểm, chở quá người quy định, đi không đúng làn đường, chở quá tải, không mang theo giấy phép lái xe … Trong tháng không xảy ra vụ tai nan giao thông nào, lũy kế 5 tháng đầu năm xảy ra 6 vụ tai nạn giao thông làm 6 người chết và bị thương 3 người.

IV. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

1. Thu, chi ngân sách

- Thu ngân sách: Trong 6 tháng đầu năm 2015 ước thu NSNN đạt 260,913 tỷ đồng, đạt 28,9% KH và bằng 89,4% so với cùng kỳ. Thu Thuế và phí trên địa bàn 6 tháng ước đạt 234,363 tỷ đồng, đạt 27,5% KH và bằng 86,3% so với cùng kỳ. Trong tổng thu NSNN ước 6 tháng đầu năm, thuế và Phí của các DN Trung ương đóng trên địa bàn chiếm 57% trong tổng thu thuế và phí trên địa bàn, trong đó có phần đóng góp đáng kể của các đơn vị thuộc Tập đoàn Than- Khoáng sản nhờ có sản phẩm xuất khẩu ngay từ đầu năm.

- Chi ngân sách: Trong 6 tháng đầu năm tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 186,539 tỷ đồng, bằng 73,1% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư XDCB từ ngân sách huyện 28,575 tỷ đồng (chiếm 13,3%), chi sự nghiệp kinh tế 9,004 tỷ đồng (chiếm 4,2%); chi sự nghiệp giáo dục đạt 101,322 tỷ đồng (chiếm 47,2%); chi sự nghiệp y tế 9,222 tỷ đồng (chiếm 4,3%), chi quản lý hành chính cấp huyện bằng 38,416 tỷ đồng (chiếm 17,9%), chi đảm bảo xã hội 8,628 tỷ đồng (chiếm 4%), chi ngân sách xã 33,070 tỷ đồng (chiếm 15,4%).

2. Tín dụng ngân hàng

- Các ngân hàng thương mại: 6 tháng năm 2015 các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn đã cho vay với doanh số đạt 947,600 tỷ đồng, bằng 176% so với cùng kỳ; thu nợ đạt 541,279 tỷ đồng, bằng 68,2% doanh số cho vay và bằng 127,1% so với cùng kỳ. Tổng số dư nợ của các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn đến thời điểm hiện nay là 1.308,264 tỷ đồng, bằng 161,8% số dư nợ cùng kỳ.

- Ngân hàng Chính sách xã hội: 6 tháng đầu năm 2015 cho vay với tổng số tiền là 57,657 tỷ đồng, bằng 99% so với cùng kỳ. Thu nợ 6 tháng đạt 42,214 tỷ đồng, bằng 73,2% doanh số cho vay và bằng 118% so với cùng kỳ.

- Hoạt động của các Quỹ tín dụng: 6 tháng đầu năm 2015 các Quỹ tín dụng và chi nhánh trên địa bàn huyện đã cho vay vốn với số tiền 328,732 tỷ đồng, bằng 134,6% doanh số cho vay cùng kỳ; thu nợ 6 tháng 2015 đạt 276,093 tỷ đồng, bằng 84% doanh số cho vay và bằng 124,2% so với cùng kỳ.

V. TÌNH HÌNH VĂN HÓA - GIÁO DỤC - Y TẾ - XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG

- Tổ chức Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ V: Trong 3 ngày 25 - 27/5, Huyện Ủy đã tổ chức Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Bảo Lâm lần thứ V, nhiệm kỳ 2015 - 2020. Đại hội đã bầu Ban Chấp hành (BCH) khóa mới gồm 43 đồng chí, bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ X, thông qua Nghị quyết, một số chỉ tiêu tăng đáng kể so với nhiệm kỳ trước, như: tổng giá trị sản xuất trên địa bàn tăng bình quân 7,8%/năm; tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 925 triệu USD; tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện 5 năm đạt khoảng 4.500 tỷ đồng; hàng năm giảm từ 2% hộ nghèo trở lên, riêng hộ nghèo là đồng bào DTTS giảm từ 3% trở lên; có 10 xã cơ bản đạt 19 tiêu chí nông thôn mới; mỗi năm kết nạp trên 100 đảng viên...

- Văn hóa - Thông tin - Thể dục thể thao: Trong 6 tháng năm 2015, ngành văn hóa thông tin đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan, hoạt động văn nghệ, truyền thanh, truyền hình phục vụ các ngày lễ trong tháng, phục vụ ĐH Đảng các cấp. Phong trào TDTT cũng tổ chức nhiều hoạt động bổ ích như tổ chức giải Karatedo huyện Bảo Lâm 2015, tổ chức giải việt dã tháng 3 truyền thống với 190 VĐV tham gia, giải bóng chuyền nữ truyền thống tháng 3 với 22 đội tham gia, phối hơp tổ chức giải bóng chuyền tháng 4 gồm 21 đội tham dự, tham gia giải Võ cổ truyền trẻ tỉnh Lâm đồng, tham gia hội thao ngành văn hóa, thể thao & du lịch năm 2015.

- Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới:

Đến nay đã có 23.309 hộ, chiếm tỷ lệ 85% tổng số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 128/134 thôn, tổ dân phố được công nhận thôn, tổ dân phố văn hóa, đạt tỷ lệ 95,5%; 106/125 cơ quan, đơn vị, trường học đạt danh hiệu cơ quan văn hóa, đạt tỷ lệ 84,8%. Có 9/13 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 69,2% số xã; 88/134 thôn, tổ dân phố có nhà sinh hoạt cộng đồng, đạt tỷ lệ 65,6%. Đến cuối năm 2015, huyện sẽ phấn đấu có thêm từ 1 - 2 xã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới; nâng tỷ lệ tập thể thao thường xuyên đạt từ 22% - 26% lượt người; 95% các thôn, tổ dân phố có hội trường sinh hoạt; rà soát, quy hoạch 100% xã, thị trấn có quỹ đất xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao. 

- Giáo dục - đào tạo:   

Năm học 2014-2015 là năm thứ 2 thực hiện “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo”, các ngành học đã tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học:

- Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi: huyện đã công nhận 14/14 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi, đạt tỷ lệ 100%; 100% các lớp mẫu giáo 5 tuổi trên địa bàn đều được tổ chức bán trú và bố trí giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo đứng lớp;

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và học; trong năm học, Phòng GD-ĐT tổ chức thành công cuộc thi giáo viên ứng dụng CNTT trong hoạt động giảng dạy cấp huyện và tham gia cuộc thi cấp tỉnh;

- Tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi: kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn văn hóa, thi tiếng Anh trên mạng, thi giải toán trên Internet…; các kỳ kiểm tra nghiêm túc, đúng quy chế;

- Công tác xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, hoàn thành chương trình tiểu học được triển khai thực hiện đúng qui định. Kết quả:

+ Xét hoàn thành chương trình bậc tiểu học:1.870/1.870, đạt tỷ lệ 100%;

+ Xét tốt nghiệp trung học cơ sở: 1795/1816, đạt tỷ lệ 98,8%.

- Y tế :

Tháng 6 tháng đầu năm 2015 các cơ sở y tế đã tổ chức khám chữa bệnh cho 88.589 lượt bệnh nhân, bằng 95,1% so với cùng kỳ; số người điều trị tại các cơ sở y tế (nội trú và ngoại trú) là  6.559 lượt bệnh nhân, bằng 103,7%; tiêm chủng đầy đủ cho 1.173 trẻ em dưới 1 tuổi, bằng 116,1%; tiêm phòng uốn ván cho 1.084 phụ nữ có thai; 12.186 phụ nữ trong độ tuổi 15-35; số lần khám thai 3.979 lần; số lần khám phụ khoa 8.207 lần.

Trong 6 tháng đầu năm 2015, huyện Bảo Lâm đã tổ chức giám sát công tác khám chữa bệnh; triển khai phòng chống dịch bệnh theo mùa. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về vệ sinh ATTP đối với các mặt hàng tiêu dùng nhiều trong dịp tết, tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện tốt chế độ vệ sinh ăn uống, vệ sinh chế biến thực phẩm để phòng dịch bệnh, ngộ độc.

- Triển khai công tác giảm nghèo nhanh và bền vững.

Qua kết quả điều tra hộ nghèo cuối năm 2014, trên địa bàn huyện có 1.309 hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo là 4,55%, giảm 1,73 điểm phần trăm so với năm 2013; hộ cận nghèo 1.955 hộ, tỷ lệ 6,8%. Trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số số hộ nghèo giảm còn 813 hộ, tỷ lệ hộ nghèo là 9,9 %, giảm 4,36 điểm phần trăm so với năm 2013.

- Môi trường

Vấn đề bảo vệ môi trường tiếp tục được quan tâm chú trọng với nhiều hoạt động như: tuyên truyền, hưởng ứng chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn, kiểm tra việc thực hiện bản cam kết bảo vệ môi trường theo Dự án điều tra, đánh giá chất lượng môi trường và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường của các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện.

Trung tâm khai thác CTCC huyện đã tích cực triển khai công tác vệ sinh đường phố, chăm sóc, cắt tỉa cây xanh khu công viên và các tuyến đường nhằm tạo môi trường xanh, sạch, đẹp. Công tác sửa chữa, nâng cấp các tuyến đường tiếp tục được triển khai để phòng tránh ứ đọng nước trong mùa mưa. Tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải ở các khu vực đông dân cư, nhất là khu vực trung tâm huyện và tại các chợ, khu vui chơi giải trí. Tuy nhiên, tình trạng rác thải gây ô nhiễm vẫn còn tồn tại ở nhiều địa phương ảnh hưởng không tốt đến cảnh quan, môi trường .

Trong tháng 5 trên địa bàn huyện đã xảy ra mưa to kèm gió lớn gây hư hỏng một số phòng học tại 2 trường TH&THCS Lộc Phú, Lộc Lâm. Ban Chỉ huy PCLB&TKCN của huyện đã phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra thực tế và chỉ đạo khắc phục hậu quả kịp thời.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt