Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội ước tháng 10 năm 2018

           1. Sản xuất nông, lâm nghiệp

1.1. Sản xuất nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp trong tháng 10/2018 tập trung chủ yếu gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch cây hàng năm vụ mùa; trồng mới, chăm sóc cây lâu năm và bắt đầu thu hoạch cà phê niên vụ 2017 – 2018. Tuy nhiên, giá một số nông sản không ổn định; một số nông sản Trung Quốc (khoai tây, cà rốt, một số nông sản khác) giả nhãn mác nông sản Đà Lạt để bán cho người tiêu dùng diễn biến phức tạp và chưa được ngăn chặn dứt điểm gây ảnh hưởng tình hình sản xuất và thu nhập của người dân.

a.  Sản xuất vụ mùa

Tính đến ngày 10/10/2018 trên địa bàn tỉnh đã gieo trồng, xuống giống được 46.460,9 ha cây hàng năm các loại, tăng 1,6% (+73,1 ha) so với cùng kỳ. Diện tích gieo trồng tăng ở nhóm cây chất bột và rau hoa các loại do tiến độ thu hoạch vụ hè thu tương đối thuận lợi.

Diện tích lúa gieo trồng 13.472,3 ha, đạt 111,04% kế hoạch, giảm 3,77% (-527,2 ha) so với cùng kỳ, do chuyển sang gieo trồng một số cây hàng năm khác có hiệu quả kinh tế cao hơn; tập trung ở Đức Trọng 3.250 ha, bằng 98,84%; Đơn Dương 2.010 ha, bằng 98,05%; Di Linh 2.000 ha, bằng 100%; Lâm Hà 1.280 ha, bằng 96,46%; Đam Rông 1.250 ha, bằng 98,04% so với cùng kỳ.

Ngô gieo trồng 2.895 ha, đạt 56,05% kế hoạch, giảm 10,81% so với cùng kỳ.

Khoai lang gieo trồng 557,9 ha, tăng 5,8% so với cùng kỳ.

Sắn mỳ gieo trồng 565,5 ha, giảm 22,19% so với cùng kỳ, chủ yếu ở Đam Rông, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên.

Rau các loại gieo trồng 22.134,9 ha, tăng 6,98% so với cùng kỳ, tập trung ở Đơn Dương, Đức Trọng,  Đà Lạt và Lạc Dương.

Hoa các loại gieo trồng 2.522,3 ha, tăng 10,08% so với cùng kỳ, tập trung ở Đà Lạt, Đơn Dương, Lạc Dương, Đức Trọng.

Cây hàng năm khác gồm gia vị, dược liệu, cỏ chăn nuôi… 2.822,4 ha, tăng  5,26% so với cùng kỳ; trong đó, cỏ thức ăn chăn nuôi 2.560,2 ha, chiếm 90,71% tổng số, tăng 2,97% so với cùng kỳ, còn lại là cây gia vị sả, ớt.

Tiến độ gieo trồng vụ mùa đến 10/10/2018

Chỉ tiêu

Thực hiện cùng kỳ năm trước

(Ha)

Thực hiện kỳ báo cáo

(Ha)

So với

cùng kỳ

 (%)

Tổng diện tích gieo trồng

45.729,8

46.460,9

101,60

1. DT gieo cấy lúa mùa

13.999,5

13.472,3

96,23

2. DTGT một số cây HN khác

     

 - Ngô

3.245,9

2.895,0

      89,19

 - Khoai lang

527,3

557,9

    105,80

 - Sắn

726,8

565,5

      77,81

 - Mía

488,7

501,0

    102,52

 - Đậu tương

54,0

58,0

    107,41

 - Lạc

207,0

215,0

    103,86

 - Rau các loại

20.691,5

22.134,9

    106,98

 - Đậu các loại

529,2

542,0

    102,42

 - Hoa các loại

2.291,2

2.522,3

    110,08

 - Cây hàng năm khác (gia vị,

   dược liệu, cỏ…)

2.681,4

2.822,4

    105,26

b.  Thu hoạch vụ mùa

Tiến độ thu hoạch vụ mùa năm nay sớm hơn so với cùng kỳ do tình hình thời tiết tương đối thuận lợi. Tính đến ngày 10/10/2018, tiến độ thu hoạch cây hàng năm vụ mùa thực hiện được 7.256,2 ha, đạt 15,62% diện tích gieo trồng, tăng 10,55% so với cùng kỳ. Trong đó:

Diện tích ngô thu hoạch được 150 ha, đạt 5,18% diện tích gieo trồng, tăng 18,39% so với cùng kỳ.

Diện tích rau thu hoạch 5.137 ha, đạt 23,21% diện tích gieo trồng, tăng 11% so với cùng kỳ.

Diện tích đậu thu hoạch 37 ha, đạt 6,83% diện tích gieo trồng, tăng 8,82% so với cùng kỳ.

Hoa các loại thu hoạch 1.474,4 ha, đạt 58,45% diện tích gieo trồng, tăng 8,2% so với cùng kỳ.

        c. Cây lâu năm

Tính từ đầu năm đến nay trồng mới, tái canh, cải tạo chuyển đổi giống cây lâu năm thực hiện 10.831 ha, tăng 5,88% (+601,7 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, Di Linh 3.780 ha; Bảo Lâm 2.326,4 ha; Lâm Hà 1.741,2 ha; Đam Rông 580,5 ha; Bảo Lộc 576 ha; Đạ Tẻh 490,5 ha, Đạ Huoai 168,9 ha. Trong đó:

- Cây cà phê trồng mới, tái canh, ghép cành thực hiện 6.527,6 ha, giảm 7,08% (-497,1 ha) so với cùng kỳ, chủ yếu do chuyển đổi cà phê già cỗi, cải tạo ghép cành và một số cây trồng khác kém hiệu quả sang trồng cà phê, tập trung ở Di Linh 2.400 ha; Bảo Lâm 1.856,8 ha; Lâm Hà 1.240 ha; Đam Rông 400 ha; Bảo Lộc 300 ha; Đức Trọng 252 ha.

        - Cây ăn quả ở Lâm Đồng đa dạng về chủng loại như sầu riêng, bơ, mít, chanh dây chủ yếu được trồng xen canh trong vườn cây lâu năm cà phê, chè, điều thực hiện 2.323,5 ha (diện tích chuyển đổi giống cũ, già cỗi 373,5 ha, chiếm 16,08% và trồng xen trên vườn cây lâu năm 1.950 ha, chiếm 83,92%), tăng 42,87% (+697,2 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, tập trung ở Di Linh 1.240 ha, Bảo Lâm 394 ha, Bảo Lộc 195 ha.

        - Dâu tằm chuyển đổi phát triển một số giống dâu lai có năng suất, chất lượng cao, thực hiện trồng mới 1.215,3 ha, tăng 134,7% so với cùng kỳ, chủ yếu ở Lâm Hà 410 ha, Đạ Tẻh 370 ha, Bảo Lâm 70 ha, Bảo Lộc 41 ha. Hiện nay, giá kén tằm ở mức cao và tương đối ổn định (160.000 - 170.000 đồng/kg kén) góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân. Các địa phương có diện tích dâu tằm lớn, có điều kiện phát triển là Lâm Hà, Bảo Lộc; các địa phương khác huyện Đức Trọng, Bảo Lâm, Di Linh, Đạ Tẻh đang tiếp tục mở rộng diện tích bởi nguồn thu ngắn ngày này khá ổn định.

        - Hồ tiêu 53,2 ha diện tích trồng mới tập trung chủ yếu ở Bảo Lộc 20 ha, Đạ Tẻh 18 ha,  Lâm Hà 10 ha, Bảo Lâm 5,2  ha. Tuy nhiên, hiện nay giá hạt tiêu đen ở khu vực Tây Nguyên giảm mạnh so với cùng kỳ, dao động từ 50 ngàn đến 55 ngàn đồng/kg.

        - Diện tích trồng mới mắc ca 188,5 ha, được trồng ở Di Linh 100 ha, Đức Trọng 33ha, Lâm Hà 30 ha,  Đam Rông 25,5 ha.

* Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng (từ 10/9 - 10/10/2018)

Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật tỉnh Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng như sau:

- Trên cây lúa giai đoạn mạ-đẻ nhánh: Bọ trĩ gây hại 338 ha; sâu phao gây hại 122 ha; bệnh đạo ôn lá nhiễm 52 ha tại Đức Trọng, Đạ Tẻh, Di Linh.

- Trên cây cà chua: Bệnh xoăn lá virus gây hại 219 ha, giảm 66 ha so với tháng trước; bệnh mốc sương nhiễm rải rác 46 ha tại Đơn Dương, Đức Trọng.

- Trên cây rau họ thập tự: Sâu tơ gay hại 120 ha tại Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn Dương.

- Trên cây cà phê: Bọ xít muỗi gây hại 3.650 ha, tăng 2.907 ha so với tháng trước; bệnh khô cành nhiễm rải rác 1.035 ha, tăng 292 ha so với tháng trước; bệnh vàng lá nhiễm rải rác 952 ha, tăng 102 ha so với tháng trước.

  - Trên cây chè: Bọ xít muỗi gây hại 167 ha tại Bảo Lộc; bọ cánh tơ, rầy xanh, bệnh phồng lá gây hại ở mức hại nhẹ.

- Trên cây điều: Bọ xít muỗi gây hại 115 ha, bệnh thán thư nhiễm 297 ha tại Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, giảm 31 ha so với tháng trước.

d. Tình hình chăn nuôi

   Trong tháng tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển ổn định.

  Tình hình dịch bệnh: Theo báo cáo của Chi cục Chăn nuôi, thú y và thủy sản hiện toàn tỉnh không xảy ra các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm và thủy sản.

  Để chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh nói chung và bệnh cúm gia cầm nói riêng, ban ngành chức năng đã đề ra các biện pháp quyết liệt để phòng ngừa, ngăn chặn vận chuyển, kinh doanh gia cầm, sản phẩm (thịt, trứng…) trái phép.  

  Công tác tiêm phòng: Từ đầu năm đến nay, Chi cục đã cấp phát tổng cộng 76.750 liều vắc xin lở mồm long móng; 77.750 liều vắc xin THT trâu, bò; 175.950 liều vắc xin 3 bệnh trên heo; 69.660 liều vắc xin dại và 215.500 liều vắc xin cúm gia cầm.

  Kết quả tiêm phòng: Đến nay cơ bản các địa phương đã tổ chức tiêm phòng xong cho đàn gia súc, gia cầm (còn Trung tâm Nông nghiệp huyện Lạc Dương đang triển khai tiêm bổ sung vắc xin lở mồm long móng (LMLM) cho đàn trâu, bò). Số lượng tiêm được như sau:

  + Vắc xin LMLM: Tiêm được 68.991 con trâu bò, đạt 72% so với diện tiêm và 61,2% so với tổng đàn.

  + Vắc xin tụ huyết trùng (THT) trâu bò: Tiêm  được 72.195 con, đạt 76,6% so với diện tiêm và 63,3% so với tổng đàn.

  + Vắc xin 3 bệnh đỏ trên heo: Tiêm được 168.304 con, đạt 83,1% so với diện tiêm và 74,8% so với tổng đàn.

  + Vắc xin Dại chó: Tiêm được 53.365 con, đạt tỷ lệ 66,2% so với diện tiêm và 51,3% so với tổng đàn.

  + Vắc xin Cúm gia cầm: Tiêm được 162.883 con, đạt tỷ lệ 91,5% so với diện tiêm và 74,1% so với tổng đàn.

  Giám sát chủ động để dự tính, dự báo trong công tác phòng chống dịch bệnh: Phối hợp với các địa phương thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh tại cơ sở.

 Công tác kiểm dịch động vật: Trong 10 tháng năm 2018 so với năm 2017 kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất tỉnh đều tăng (heo tăng 84,5%, trâu bò tăng 115%, gia cầm tăng 63%), riêng trứng gia cầm giảm 8,6 triệu quả; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập tỉnh đều giảm (heo giảm 61,9%, trâu bò giảm 30,2%, gia cầm giảm 50,2%). Cụ thể:

  + Kiểm dịch xuất tỉnh: 417.110 con heo; 2.328 con trâu bò; trên 15,1 triệu con gia cầm; 1.115 con dê, 20 con chó, mèo; 350.000 con thủy sản các loại; 90.000 quả trứng gia cầm; 44,8 tấm sản phẩm đông lạnh; 14,1 tấn thịt các loại; 185,3 tấn kén tằm và 12.902 tấm da bò.

  + Kiểm dịch nhập tỉnh: 12.570 con heo, 1.046 con trâu bò, 378.202 con gia cầm, 50 con dê, 244,3 tấn sản phẩm đông lạnh và 15,3 tấn thịt các loại.

  1.2. Sản xuất lâm nghiệp

  Trồng và nuôi rừng: Ước tính trồng mới rừng tập trung ở các loại hình kinh tế trên địa bàn trong tháng 10/2018 thực hiện được 303,6 ha. Lũy kế đến hết tháng 10/2018 trồng mới rừng tập trung đạt 1.286,6 ha, tăng 36,05% so với cùng kỳ do năm trước vốn đầu tư trồng mới rừng tập trung tại các đơn vị đạt thấp. Để kịp mùa vụ, tranh thủ thời tiết còn mưa các đơn vị, hộ gia đình đẩy nhanh tiến độ trồng mới rừng tập trung. Ước tính số cây lâm nghiệp trồng phân tán trong tháng 10/2018 thực hiện 92 nghìn cây, tăng 2,22% so với cùng kỳ. Lũy kế đến hết tháng 10/2018 cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 302 nghìn cây, tăng 2,03% (+6 nghìn cây) so với cùng kỳ. Loại cây trồng chủ yếu là thông ba lá, tùng, mai anh đào, ngân hoa, tre lấy măng, vong, muồng, sao đen.

  Chăm sóc rừng trồng: Lũy kế đến hết tháng 10/2018 đạt 6.398 ha, tăng 2,12% so với cùng kỳ, trong đó; các đơn vị lâm nghiệp thuộc loại hình kinh tế nhà nước thực hiện 4.117 ha, chiếm 70,6%.

Giao khoán quản lý bảo vệ rừng: Với diện tích 430.780,2 ha, đạt 100% kế hoạch; tăng 2,89% (+12.109 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, bằng nguồn vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng 372.976 ha, số hộ nhận khoán 16.692 hộ (trong đó, có 12.994 hộ người đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm 77,8%); nguồn ngân sách tỉnh 57.804,2 ha, số hộ nhận khoán 1.295 hộ (trong đó, có 1.143 hộ người đồng bào dân tộc thiểu số).

Khai thác lâm sản: Ước tính tháng 10/2018 sản lượng gỗ khai thác ở các loại hình kinh tế thực hiện 3.500 m3, giảm 0,06%; củi thước 1.056 ster, giảm 0,38% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2018 sản lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế đạt 40.134 m3, giảm 0,02% so với cùng kỳ (trong đó; sản lượng gỗ khai thác của các đơn vị được nghiệm thu, xác nhận đóng búa kiểm lâm 35.483,1 m3), do tiếp tục thực hiện chủ trương hạn chế khai thác gỗ nhằm bảo tồn phát triển tài nguyên rừng, đóng cửa rừng tự nhiên hạn chế xâm hại đến tài nguyên rừng trong việc bảo tồn nhằm đa dạng hệ sinh thái rừng. Củi thước 69.846 Ster, giảm 6,62% so với cùng kỳ, củi khai thác phần lớn sử dụng ở vùng đồng bào dân tộc do tập quán và những hộ có thu nhập thấp còn sử dụng. Các loại lâm sản khác như: Lồ ô các loại 2.138 nghìn cây, giảm 6,6%; song mây 260 tấn, giảm 16,13%; mung cây 420 nghìn cây, giảm 16,83%; hạt giống lâm nghiệp các loại 200 kg, giảm 0,99% so với cùng kỳ.

       Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng: Trên địa bàn có mưa nhiều làm giảm nguy cơ cháy rừng, tuy nhiên công tác trực và triển khai nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy rừng vẫn luôn được ngành chức năng quan tâm theo dõi. Từ đầu mùa khô đến 20/10/2018 đã xảy ra 6 vụ cháy, tăng gấp 2 lần; diện tích rừng bị cháy 10,03 ha, giảm 45,16% so với cùng kỳ.

Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng công tác bảo vệ rừng tiếp tục được tăng cường nhưng tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng vẫn còn diễn ra, lực lượng chức năng đã phát hiện, lập biên bản 82 vụ vi phạm lâm luật, tăng 20,59% chủ yếu ở hành vi phá rừng trái phép 30 vụ, tăng 150%, diện tích rừng bị phá 8,27 ha; vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 17 vụ, tăng 54,55% so với cùng kỳ. Lũy kế từ đầu năm đến 20/10/2018 tổng số vụ vi phạm lâm luật 742 vụ, giảm 15,2% (-133 vụ), trong đó; hành vi chặt phá rừng trái phép 217 vụ, tăng 2,36% (+5 vụ), diện tích rừng bị phá 53,4 ha, giảm 25,01%; vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 167 vụ, giảm 24,43% (-54 vụ); mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép 304 vụ, giảm 24% (-96 vụ) so với cùng kỳ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 629 vụ (xử lý hành chính 597 vụ, chuyển xử lý hình sự 32 vụ). Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm là 204 chiếc phương tiện, dụng cụ; 1.015,58 m3 gỗ các loại; thu nộp ngân sách 4,31 tỷ đồng. Tổng số vụ lấn chiếm đất lâm nghiệp 10 tháng là 242 vụ, diện tích 77,8  ha, (Lấn chiếm mới 158 vụ, diện tích 41,8 ha; tái lấn chiếm 84 vụ, diện tích 36,0 ha).

Nổi cộm trong 10 tháng năm 2018 đã xảy ra nhiều vụ vi phạm, chống người thi hành công vụ, như vụ phá rừng trái pháp luật tại Tiểu khu 216, xã Phi Liêng, huyện Đam Rông, lâm phần do Ban quản lý rừng phòng hộ Phi Liêng quản lý; vụ chống người thi hành công vụ tại địa bàn Ban quản lý rừng nguyên liệu giấy Lâm Hà; vụ cán bộ bảo vệ rừng bị đánh sau khi giải tỏa tại Phú Hội, Đức Trọng; vụ khai thác rừng trái phép tại tiểu khu 270, thị trấn Nam Ban, huyện Lâm Hà; vụ khai thác rừng tại xã Gia Lâm, Lâm Hà. Hiện các vụ đang được cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.

Công tác cho thuê rừng, đất lâm nghiệp: Tính đến nay trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 393 dự án/327 doanh nghiệp đang đầu tư triển khai dự án với tổng diện tích là 56.734 ha (đã trừ diện tích thu hồi một phần dự án). Đến nay tổng số dự án đã thu hồi 184 dự án/26.618 ha, gồm 152 dự án thu hồi toàn bộ/24.095 ha và 32 dự án thu hồi một phần/2.523 ha do không triển khai thực hiện dự án hoặc triển khai chậm tiến độ đã được phê duyệt, không tổ chức, bố trí lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên diện tích được thuê để rừng bị phá, bị lấn chiếm trái phép mà không có biện pháp ngăn chặn, công ty tự nguyện trả lại dự án.

          2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 10 năm 2018 tăng 7,97% so với cùng kỳ, nhưng không đồng đều giữa các ngành và các nhóm sản phẩm. Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 9,04%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,35%; ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí tăng 4,81%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,73% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng đầu năm 2018 tăng 6,82% so với cùng kỳ, thấp hơn 3,32 điểm phần trăm so với mức tăng 10,14% của năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo duy trì tốc độ tăng trưởng cao 10,1%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,4%; ngành khai khoáng tăng 5,02% và ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí tăng 4,56% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng

 

Chỉ số

10 tháng

 năm 2016

so với cùng kỳ

(%)

Chỉ số

10 tháng

năm 2017

so với cùng kỳ

(%)

Chỉ số

10 tháng

năm 2018

so với cùng kỳ

(%)

Toàn ngành công nghiệp

105,40

110,14

106,82

1.     Khai khoáng

87,20

111,32

105,02

2.     Chế biến, chế tạo

106,15

106,13

110,10

3.     Sản xuất, phân phối điện

107,56

113,52

104,56

4.     Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

108,79

105,69

107,40

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng tăng so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 57,9%; sản xuất trang phục tăng 27,34%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 19%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 13,55%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 10,68%; sản xuất đồ uống tăng 9,86%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8,86%. Một số ngành có chỉ số giảm: Chế biến, chế tạo khác giảm 24,28%; sản xuất máy móc thiết bị chưa phân vào đâu giảm 12,09%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 8,69%; ngành dệt giảm 5,59%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 10 tháng tăng so với cùng kỳ: Sản phẩm rau ướp lạnh đạt 904 tấn, tăng 198,85%; bê tông trộn sẵn 227,9 ngàn m3, tăng 29,12%; đá xây dựng đạt 1.435 ngàn m3, tăng 27,39%; phân bón NPK đạt 100,8 ngàn tấn, tăng 13,56%; sản phẩm Alumin đạt 536,9 ngàn tấn, tăng 13,21%; sản lượng điện thương phẩm đạt 982 triệu kwh, tăng 11,3%; sản lượng điện phân bổ cho Lâm Đồng đạt 2.630 triệu kwh, tăng 4,27%. Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: Cao lanh các loại 177 ngàn tấn, giảm 11,47%; chè nguyên chất đạt 35.385 tấn, giảm 6,45%; gỗ cưa hoặc xẻ đạt 31,3 ngàn m3, giảm 18,18%.

* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 10 tháng năm 2018 tăng 10,49% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành sản xuất trang phục tăng 53,06%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 28,82%; sản xuất đồ uống tăng 13,44%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 12,16%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 23,04%; sản xuất giường, tủ bàn ghế giảm 12,07%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 2,6%; dệt giảm 2,4% so với cùng kỳ.

* Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10 năm 2018 giảm 10,22% so với cùng kỳ. Trong đó, sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,57%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 35,19%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 30,72%; ngành dệt giảm 26,34%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 7,32%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 1,67% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp 10 tháng năm 2018 giảm 0,51% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế: Ngành khai thác, xử lý, cung cấp nước tăng 3,77%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 2,99%; ngành dệt tăng 1,9%; ngành công nghiệp chế biến thực phẩm giảm 10,1%; ngành khai khoáng khác giảm 7,32%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 5,22%; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,06%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm 1,51%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 0,02% so với cùng kỳ. Chia theo loại hình: Doanh nghiệp nhà nước giảm 1,41%; doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 0,97%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 13,55% so với cùng kỳ.

 3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Đăng ký kinh doanh: Trong 10 tháng năm 2018, số doanh nghiệp thành lập mới 829 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký 5.532,3 tỷ đồng, giảm 10,4% về số doanh nghiệp và giảm 1,3% về vốn đăng ký so với cùng kỳ, bình quân đạt 6,67 tỷ đồng/doanh nghiệp; số đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) đăng ký hoạt động là 661 đơn vị, tăng gấp 79,6% so với cùng kỳ.

Về tình hình hoạt động, giải thể doanh nghiệp: Trong 10 tháng năm 2018 số cơ sở hoạt động trở lại là 185 doanh nghiệp, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động 254 doanh nghiệp, tăng 7,6% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đã giải thể 144 doanh nghiệp.

Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước: Trong 10 tháng năm 2018 có 32 dự án được cấp mới với tổng vốn đầu tư đăng ký 1.536,3 tỷ đồng, quy mô diện tích 400,42 ha; có 79 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư; thu hồi 17 dự án, với tổng vốn đăng ký 2.133,73 tỷ đồng, quy mô diện tích 2.149,25 ha.

Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài: Trong 10 tháng năm 2018 có 03 dự án được cấp mới với tổng vốn đầu tư đăng ký 123,52 tỷ đồng, quy mô diện tích 3,2 ha; có 15 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư; thu hồi 01 dự án, với tổng vốn đăng ký 68,1 tỷ đồng, quy mô diện tích 3,08 ha.

4. Đầu tư

D ước tháng 10/2018, vn đầu tư thc hin thuc ngun vn ngân sách nhà nước do địa phương qun lý trên địa bàn tnh ( không bao gm ngun trái phiếu Chính ph và phn tr n), đạt 164,2 t đồng, tăng 28,03% so vi cùng k.

- Ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp tnh đạt 124,8 t đồng, chiếm 76,03% trong tng vn, tăng 32,43% so vi cùng k. Trong đó, vn cân đối ngân sách tnh đạt 53,4 t đồng; vn Trung ương h tr theo mc tiêu đạt 27,9 t đồng; vn nước ngoài (ODA) đạt 5 t đồng; vn t x s kiến thiết đạt 27,9 t đồng và ngun vn khác đạt 10,6 t đồng.

- Ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp huyn đạt 38,8 t đồng, chiếm 23,63% trong tng vn, tăng 14,46% so vi cùng k. Trong đó; vn cân đối ngân sách huyn đạt 26 t đồng; vn tnh h tr đầu tư theo mc tiêu đạt 10,6 t đồng.

- Ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp xã đạt 0,6 t đồng, chiếm 0,34% trong tng vn.

D ước 10 tháng năm 2018, vn đầu tư thc hin thuc ngun vn ngân sách nhà nước do địa phương qun lý trên địa bàn tnh đạt 1.675,4 t đồng, tăng 12,71% so vi cùng k. Trong đó:

- Ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp tnh đạt 1.417,9 t đồng, chiếm 84,63% trong tng vn, tăng 12,63% so vi cùng k. Trong đó, vn cân đối ngân sách tnh đạt 699,2 t đồng; vn Trung ương h tr đầu tư theo mc tiêu đạt 230,8 t đồng; vn x s kiến thiết đạt 320,7 t đồng, ch yếu đầu tư phát trin các chương trình mc tiêu, các ngành kinh tếưu thế  ca địa phương và xây dng cơ s h tng v lĩnh vc thy li, giao thông, y tế, giáo dc...

- Ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp huyn đạt 251,8 t đồng, chiếm 15,03% trong tng vn, tăng 12,87% so vi cùng k, ch yếu tp trung đầu tư xây dng cơ s h tng trên địa bàn các huyn, thành ph.

- Ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp xã đạt 5,7 t đồng, chiếm 0,34% trong tng vn.

Một số công trình đang triển khai trên địa bàn tỉnh: Xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư – tái định cư Phạm Hồng Thái; khu quy hoạch dân cư 5b (tp Đà Lạt); vòng xoay ngã 5 thị trấn Lộc Thắng (huyện Bảo Lâm); đường 26/3 đi đường ĐT725; đường từ thôn 7 Thị trấn Đạ Tẻh đi trung tâm xã An Nhơn; đường Đạ Pal – Tôn K’long (huyện Đạ Tẻh); đường Đạ Sar- Xã Lát; đường vào khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Ấp Lát ( huyện Lạc Dương); đường số 13 đấu nối dốc trại chăn nuôi xã Quảng lập – thôn Lộc Thọ xã Quảng Lập (huyện Đơn Dương); nâng cấp tuyến đường liên xã Tân Lâm – Đinh Trang Hòa (huyện Di Linh).

5. Hoạt động tài chính, tín dụng

5.1. Hoạt động tài chính

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện 10 tháng năm 2018 đạt 5.876,1 tỷ đồng, bằng 87,05% so với dự toán, tăng 11,53% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 5.495,1 tỷ đồng, bằng 87,92% so với dự toán, tăng 12,88% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 834,2 tỷ đồng, đạt 89,22% so với dự toán, tăng 3,42%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 67,1 tỷ đồng, đạt 78,93% so với dự toán, tăng 5,84%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 83,8 tỷ đồng, đạt 98,64% so với dự toán, tăng 24,48%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 1.272,2 tỷ đồng, đạt 74,71% so với dự toán, tăng 12,2%; thuế thu nhập cá nhân đạt 568,2 tỷ đồng, đạt 103,12% so với dự toán, tăng 24,1%; lệ phí trước bạ đạt 340,7 tỷ đồng, đạt 83,09% so với dự toán, tăng 36,7%; thu phí, lệ phí đạt 207 tỷ đồng, đạt 71,36% so với dự toán, giảm 14,14%; thu xổ số kiến thiết đạt 718,9 tỷ, đạt 108,93% so với dự toán; thu từ đất, nhà đạt 699,4 tỷ đồng, đạt 82,29% so với dự toán, giảm 7,44% so với cùng kỳ. Thu thuế qua hải quan đạt 381 tỷ đồng, đạt 76,21% so với dự toán, giảm 4,85% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương ước thực hiện 10 tháng năm 2018 đạt 11.931 tỷ đồng, bằng 102,02% so với dự toán, tăng 17,82% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt 5.047,5 tỷ đồng, tăng 9,13%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 4.479 tỷ đồng, tăng 17,76% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 10 tháng năm 2018 đạt 9.745,6 tỷ đồng, bằng 84,1% so với dự toán, tăng 15,15% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 1.392,9 tỷ đồng, bằng 72,54% so với dự toán, tăng 22,03%; chi thường xuyên đạt 5.773,7 tỷ đồng, bằng 73,77% so với dự toán, tăng 7,44%. Trong tổng chi thường xuyên; chi giáo dục và đào tạo đạt 2.587,1 tỷ đồng, đạt 73,254% so với dự toán, tăng 5,09%; chi sự nghiệp khoa học công nghệ đạt 56,9 tỷ đồng, tăng 21,23%; chi sự nghiệp y tế đạt 810,2 tỷ đồng, tăng 15,96%; chi sự nghiệp kinh tế đạt 498,1 tỷ đồng, tăng 17,2%; chi quản lý hành chính đạt 1.495,6 tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ.

5.2. Hoạt động tín dụng

Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; các chính sách tín dụng hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh; các chính sách tín dụng phục vụ cho chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững.

Ước đến 30/10/2018 vốn huy động đạt 47.600 tỷ đồng, tăng 11,48% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 39.550 tỷ đồng, chiếm 83,09% tổng vốn huy động, tăng 15,64%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 8.050 tỷ đồng, chiếm 16,91% tổng vốn huy động, giảm 5,29% so với cùng kỳ.

Ước đến 30/10/2018 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 82.800 tỷ đồng, tăng 27,38% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 28.800 tỷ đồng, chiếm 34,78% tổng dư nợ, tăng 20%; dư nợ ngắn hạn 54.000 tỷ đồng, chiếm 65,02% tổng dư nợ, tăng 31,71% so với cùng kỳ.

         Ước đến 30/10/2018 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 330 tỷ đồng, chiếm 0,4% tổng dư nợ, giảm 13,16% so với cùng kỳ.

6. Thương mại, dịch vụ, giá cả và vận tải

6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2018 đạt 3.853,1 tỷ đồng, tăng 9,16% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 329,6 tỷ đồng, tăng 17,83%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.477,5 tỷ đồng, tăng 8,23% (kinh tế cá thể đạt 2.597,1 tỷ đồng, tăng 8,04%; kinh tế tư nhân đạt 880 tỷ đồng, tăng 8,78%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 46 tỷ đồng, tăng 24,32% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 10 tháng năm 2018 đạt 38.367,4 tỷ đồng, tăng 11,65% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 3.299,6 tỷ đồng, tăng 26,27%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 34.562,9 tỷ đồng, tăng 10,26% (kinh tế cá thể đạt 24.786,4 tỷ đồng, tăng 9,64%; kinh tế tư nhân đạt 9.772,3 tỷ đồng, tăng 11,88%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 504,9 tỷ đồng, tăng 24,39% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10/2018 ước đạt 2.652,9 tỷ đồng, tăng 8,2% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 147,6 tỷ đồng, tăng 23,84%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.461,8 tỷ đồng, tăng 7,14%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 43,5 tỷ đồng, tăng 24,95% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 205,5 tỷ đồng, tăng 57,18%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 272,5 tỷ đồng, tăng 21,79%; xăng, dầu các loại đạt 295,9 tỷ đồng, tăng 19,47%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 10 tháng năm 2018 đạt 26.358,4 tỷ đồng, tăng 10,59% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.511,2 tỷ đồng, tăng 31,82%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 24.376,8 tỷ đồng, tăng 9,24%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 470,4 tỷ đồng, tăng 25,86% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 2.627,1 tỷ đồng, tăng 60,6%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 3.323,5 tỷ đồng, tăng 34,88%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 2.110,4 tỷ đồng, tăng 28,18%.

- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 10/2018 ước đạt 437,7 tỷ đồng, tăng 11,75%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 266,4 tỷ đồng, tăng 12,42%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 65,8 tỷ đồng, tăng 8,45% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 10 tháng năm 2018 đạt 4.319,9 tỷ đồng, tăng 14,5%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 2.681,7 tỷ đồng, tăng 18,26%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 649,8 tỷ đồng, tăng 8,07% so với cùng kỳ. 

          - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 10/2018 ước đạt 759,6 tỷ đồng, tăng 11,1% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 97,4 tỷ đồng, tăng 11,12%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 662,2 tỷ đồng, tăng 11,1% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 323,4 nghìn lượt khách, tăng 3,27% (khách trong nước đạt 299,3 nghìn lượt khách, tăng 6,58%; khách quốc tế đạt 24,1 nghìn lượt khách, giảm 25,49%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 10 tháng năm 2018 đạt 7.657,6 tỷ đồng, tăng 13,83% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 993,9 tỷ đồng, tăng 12,49%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 6.663,7 tỷ đồng, tăng 14,03% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 3.541,9 nghìn lượt khách, tăng 9,9% (khách trong nước đạt 3.248,9 nghìn lượt khách, tăng 11,91%; khách quốc tế đạt 293 nghìn lượt khách, giảm 8,36%).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 10/2018 ước đạt 2,9 tỷ đồng, tăng 12,11% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 5.785 lượt khách, tăng 17,87%. Dự ước doanh thu du lịch lữ hành 10 tháng năm 2018 đạt 31,5 tỷ đồng, tăng 5,45% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 49.455 lượt khách, tăng 7,16%.

                   6.2. Giá cả thị trường

         6.2.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2018 tăng 0,1% so với tháng trước và tăng 3,58% so với cùng kỳ, do giá xăng dầu được điều chỉnh giảm ngày 22/10 nhưng mức giảm không đáng kể so với đợt tăng giá ngày 06/10, cũng như giá gas tăng do tác động của giá gas thế giới bình quân tháng 10/2018 ở mức 655 USD/tấn đã làm giá gas trong nước tăng 12.000 đồng/bình 12kg. Cụ thể: nhóm giao thông tăng 1,61%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,21%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,15%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,13%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép và nhóm thiết bị, đồ dùng gia đình tăng 0,04%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,01%; nhóm mặt hàng giảm so với tháng trước như nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống khác giảm 0,23%. Bên cạnh đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế, nhóm bưu chính viễn thông, nhóm giáo dục ổn định so với tháng trước. Bình quân 10 tháng năm 2018 chỉ số giá tiêu dùng tăng 4,01% so với cùng kỳ.

6.2.2 Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 3,49 triệu đồng/chỉ, tăng 0,03% so với tháng trước, bình quân 10 tháng năm 2018 giá vàng tăng 4,56% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 10/2018 dao động ở mức 23.360 đồng/USD; chỉ số giá USD tháng 10/2018 tăng 0,13% so với tháng trước, bình quân 10 tháng năm 2018 giá USD tăng 1,2% so với cùng kỳ.

6.3. Vận tải, bưu chính viễn thông

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 10/2018 đạt 475,9 tỷ đồng, tăng 9,63% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 315,4 tỷ đồng, tăng 12,01%; doanh thu vận tải hàng không đạt 138,4 tỷ đồng, tăng 2,91%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 22,1 tỷ đồng, tăng 22,63% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 10 tháng năm 2018 đạt 4.911,2 tỷ đồng, tăng 11,21% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 3.105,1 tỷ đồng, tăng 12,66%; doanh thu vận tải hàng không đạt 1.567,6 tỷ đồng, tăng 9,8%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 238,3 tỷ đồng, tăng 2,72% so với cùng kỳ.

- Vận tải hành khách tháng 10/2018 ước đạt 3.017,3 nghìn hành khách, tăng 20,03% và luân chuyển đạt 327,9 triệu hành khách.km, tăng 21,53% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 2.948,3 nghìn hành khách, tăng 20,36% và luân chuyển đạt 291,3 triệu hành khách.km, tăng 24,26%; vận tải hành khách hàng không đạt 64,2 nghìn hành khách, tăng 8,02% và luân chuyển đạt 36,6 triệu hành khách.km, tăng 3,41%. Dự ước vận tải hành khách 10 tháng năm 2018 đạt 30.509,5 nghìn hành khách, tăng 11,84%; luân chuyển đạt 3.763,1 triệu hành khách.km, tăng 10,64% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 29.743,9 nghìn hành khách, tăng 11,85% và luân chuyển đạt 3.339,1 triệu hành khách.km, tăng 10,86%; vận tải hành khách hàng không đạt 710,1 nghìn hành khách, tăng 12,05% và luân chuyển đạt 424 triệu hành khách.km, tăng 8,96%.

- Khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tháng 10/2018 ước đạt 1.738,7 nghìn tấn, tăng 41,48% và luân chuyển đạt 185,8 triệu tấn.km, tăng 31,6% so với cùng kỳ. Dự ước khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ 10 tháng năm 2018 đạt 11.469,6 nghìn tấn, tăng 24,56%; luân chuyển đạt 1.523,4 triệu tấn.km, tăng 14,03% so với cùng kỳ.

- Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 10/2018 ước đạt 213,4 tỷ đồng, tăng 2,39% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 17.500 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 17.400 thuê bao, thuê bao cố định đạt 100 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 4.846 thuê bao. Dự ước doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông 10 tháng năm 2018 đạt 2.051,4 tỷ đồng, tăng 8,71% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 215.804 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 214.455 thuê bao, thuê bao cố định đạt 1.349 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 42.031 thuê bao.

 7. Một số tình hình xã hội

7.1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền 

Trong tháng 10 năm 2018, ngành văn hóa- thông tin Lâm Đồng tiếp tục duy trì và triển khai nhiều hoạt động, đảm bảo tốt nhiệm vụ chính trị và phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của các tầng lớp dân cư trong tỉnh. Tạo môi trường văn hoá vui tươi, lành mạnh, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, khích lệ mọi người hăng hái thi đua lao động sản xuất. Toàn tỉnh đã treo 160 phướn với tổng diện tích 190 m2, nội dung tuyên truyền gồm có: Tổ chức tuyên truyền hưởng ứng ngày toàn dân phòng cháy, chữa cháy (04/10); tuyên truyền phát động quyên góp quỹ vì người nghèo nhân ngày “Vì người nghèo 17/10” hàng năm; tuyên truyền ngày doanh nhân Việt Nam 13/10; ngày phụ nữ Việt Nam 20/10.

Các đội chiếu bóng lưu động miền núi và đoàn ca múa nhạc dân tộc tiếp tục tổ chức các buổi chiếu phim và biểu diễn với 45 buổi phục vụ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thu hút khoảng 1.100 người đến xem.

Hoạt động bảo tàng mở cửa thường xuyên đã đón trên 600 lượt khách. Thư viện tỉnh mở cửa phục vụ 700 lượt bạn đọc.

7.2. Hoạt động thể dục - thể thao

Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” luôn được ngành thể dục thể thao Lâm Đồng chú trọng với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng rộng khắp, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia vào việc rèn luyện sức khỏe, vui chơi lành mạnh, góp phần xây dựng đời sống văn hóa mới ở địa phương, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

Thể thao thành tích cao: Tham gia giải Kick Boxing toàn quốc từ 20-27/9/2018 tại Bình Dương, kết quả đạt 01 huy chương bạc, 01 huy chương đồng; đội tuyển võ cổ truyền tập huấn tại Bình Định từ ngày 20-31/10/2018. Từ đầu năm đến nay tổng số huy chương đạt được là 198 huy chương (66 huy chương Vàng, 49 huy chương Bạc, 83 huy chương Đồng), đạt 125% kế hoạch năm.

Thể dục thể thao quần chúng: Ngành thể dục - thể thao Lâm Đồng đã và đang tiếp tục duy trì đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể dục - thể thao, thu hút đông đảo số người tham gia tập luyện thể dục - thể thao thường xuyên, như gia đình thể thao, cán bộ - chiến sỹ trong lực lượng vũ trang và cán bộ - công chức trong các cơ quan, đoàn thể. Trong tháng 10/2018 phối hợp với Tỉnh Đoàn tổ chức giải bóng đá mini nam thanh niên các dân tộc tỉnh từ ngày 03-05/10/2018 tại Đà Lạt, có 20 đội tham gia. Lễ khai mạc Đại hội TDTT tỉnh lần thứ VIII/2018 vào sáng ngày 14/10/2018; tổ chức các môn thi đấu vòng chung kết: Bóng đá nam, việt dã, cờ tướng, võ cổ truyền và kéo co. Giúp Trại giam Đại Bình huấn luyện các môn bóng chuyền, bóng đá và điền kinh từ ngày 22/9-11/10/2018. Giúp công tác chuyên môn hội thao khối Tham mưu - Tổng hợp ngày 29/9/2018, thi đấu các môn: bóng đá mini, bóng bàn, cầu lông và cờ tướng.

7.3. Hoạt động giáo dục - đào tạo

Thực hiện phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, ngành Giáo dục- Đào tạo Lâm Đồng đã tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt giáo dục ở vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai mạnh mẽ việc đổi mới phương pháp dạy và học, ứng dụng công nghệ thông tin.

Hướng dẫn thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2018-2019; kiểm tra công nhận trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia; việc thực hiện thí điểm dạy tiếng Anh cho trẻ trong trường mầm non; kiểm tra cơ sở vật chất và các khoản thu đầu năm học tại cơ sở giáo dục.

Ngành giáo dục tiếp tục đẩy mạnh công tác dạy và học, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; thực hiện nghiêm kỷ cương, nề nếp, dân chủ trong trường học, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường học; tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, kỹ năng sống, ứng xử văn hóa cho học sinh, sinh viên. Tiếp tục chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới và thay sách giáo khoa năm học 2019 - 2020.

7.4. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm        

Trong tháng 10 năm 2018, trên địa bàn toàn tỉnh không có trường hợp nhiễm cúm A (H5N1), (H7N9). Ngành y tế Lâm Đồng tiếp tục triển khai các biện pháp giám sát, phòng chống cúm A (H1N1), (H5N1), (H5N6), (H5N8), (H7N9), dịch sởi, tiêu chảy cấp, sốt rét, sốt xuất huyết và bệnh tay chân miệng trên địa bàn toàn tỉnh. Tính từ đầu tháng đến nay có 20 trường hợp mắc sốt xuất huyết, giảm 06 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong. Bệnh sốt rét có 18 trường hợp sốt rét mới, giảm 02 trường hợp so với cùng kỳ. Bệnh phong không phát hiện thêm bệnh nhân mới, toàn tỉnh quản lý 162 bệnh nhân phong và chăm sóc tàn phế cho 144 bệnh nhân. Không phát hiện bệnh nhân lao mới, không có tử vong, hiện toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 362 bệnh nhân lao. Phát hiện 03 trường hợp nhiễm HIV mới (tích lũy: 1.451), không có trường hợp chuyển sang AIDS mới (tích lũy: 275), không có tử vong do AIDS mới (tích lũy: 552). Hiện đang điều trị bằng thuốc ARV cho 575 bệnh nhân nhiễm HIV (trong đó, có 16 trẻ em đang điều trị).

Công tác tiêm chủng mở rộng: Đã thực hiện tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc xin cho trên 16.000 trẻ dưới 1 tuổi; tiêm viêm gan B trước 24 giờ cho gần 15 nghìn trẻ sơ sinh; uống đủ 3 liều vắc xin ngừa bại liệt cho 17.500 trẻ dưới 1 tuổi; tiêm đủ 3 liều Quinvaxem cho trên 17 nghìn trẻ; tiêm sởi mũi 1 cho trẻ dưới 1 tuổi cho hơn 17 nghìn trẻ.

Tiêm phòng uốn ván 2+ cho 15 nghìn phụ nữ có thai và tiêm phòng uốn ván 2+ cho 6.200 phụ nữ tuổi sinh đẻ. Tổ chức tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho trên 15 nghìn trẻ em 18 tháng tuổi; tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván (DTC) mũi 4 cho trên 15 nghìn trẻ 18 tháng tuổi. Tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 13 tháng tuổi mũi 1: 16.900 trẻ; mũi 2: 16.760 trẻ và mũi 3: 16.250 trẻ. Tiếp tục duy trì tiêm các loại vắc xin dịch vụ cho độ tuổi tiêm chủng và độ tuổi ngoài chương trình tiêm chủng theo quy định.

Ngoài ra, trong tháng 10/2018 ngành Y tế Lâm Đồng tổ chức khám, cấp thuốc miễn phí, tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, nhân ngày Quốc tế Người Cao tuổi 01/10, triển khai tuần lễ dinh dưỡng và phát triển từ ngày 16-23/10/2018, ngày vì người nghèo (17/10), hưởng ứng ngày thị giác thế giới ngày 13/10/2018.

Chương trình mục tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm: Từ đầu năm đến nay có 01 vụ ngộ độc thực phẩm với 07 người mắc, xảy ra vào ngày 12/02/2018 tại xã Tà Nung, thành phố Đà Lạt, không có trường hợp tử vong, nguyên nhân ngộ độc nấm rừng. Ngay sau khi nhận được thông tin ca mắc đầu tiên, Ban chỉ đạo ATTP và các tổ phản ứng nhanh, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh phối hợp với TTYT Dự phòng tỉnh, TTYT thành phố Đà Lạt tổ chức giám sát, điều tra ca bệnh và thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời.

7.5  Tình hình thiệt hại do thiên tai

Từ đầu năm đến nay thiệt hại do thiên tai làm chết 02 người và về tài sản thiệt hại 450 triệu đồng (thiệt hại về nhà cửa 2 căn nhà của dân bị sập, tường đổ thiệt hại 429 triệu đồng và đường sạt lở 21 triệu đồng).     

7.6. Tình hình an toàn giao thông

Ban An toàn giao thông tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác bảo đảm an toàn giao thông: Kế hoch s 198/KH-BATGT ngày 15/10/2018 v t chc hưởng ng Ngày thế gii tưởng nim các nn nhân t vong do tai nn giao thông; kế hoch s 199/KH-BATGT ngày 15/10/2018 v vic kim tra, đôn đốc công tác bo đảm trt t an toàn giao thông ti các huyn Đơn Dương, Lâm Hà, Đức Trng, Đạ Huoai, thành ph Đà Lt; kho sát 264 v trí d kiến lp đặt pano cnh cng UBND các xã, phường, th trn, b rào các trường hc trên toàn tnh để trin khai lp đặt trong Quý IV/2018. Tuyên truyn các ni dung: An toàn giao thông cho hc sinh đến trường; an toàn giao thông đường st; Rượu, bia, ung có trách nhim”. Trin khai thc hin các kế hoch: Kim tra, x lý phương tin thy ni địa không bo đảm điu kin hot động trong mùa mưa bão 2018; đảm bo trt t an toàn giao thông trên tuyến Quc l 20; x lý vi phm đối vi người điu khin mô tô trên các đon đường QL.20, QL.27, QL.27C đi qua th trn, thành ph. Tính từ ngày 16/9/2018 đến ngày 15/10/2018, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 14 vụ tai nạn giao thông, giảm 01 vụ so với tháng trước và giảm 09 vụ so với cùng kỳ; làm chết 08 người, giảm 05 người so với tháng trước và giảm 07 người so với cùng kỳ; bị thương 12 người, tăng 04 người so với tháng trước và giảm 02 người so với cùng kỳ. Tính từ ngày 15/12/2017 đến ngày 15/10/2018, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 178 vụ tai nạn giao thông, tăng 11 vụ so với cùng kỳ; làm chết 115 người, giảm 10 người so với cùng kỳ; bị thương 117 người, tăng 26 người so với cùng kỳ. Trong tháng lực lượng chức năng phát hiện, xử lý 4.703 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, xử phạt 3,2 tỷ đồng, tước 199 giấy phép lái xe. Phương tiện cơ giới đường bộ đăng ký mới: 462 ô tô và 4.721 mô tô. Tổng phương tiện đang quản lý là 54.387 ô tô và 963.644 mô tô.

7.7. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Tính từ đầu năm đến nay xảy ra 3 vụ cháy, làm 05 người chết, số người bị thương 01 người, ước thiệt hại 11,85 tỷ đồng. Vi phạm môi trường 01 vụ, xỷ lý 01 vụ, số tiền xử phạt là 150 triệu đồng.

         Trong 10 tháng năm 2018, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được giữ vững; đời sống các tầng lớp nhân dân trong tỉnh ổn định và được cải thiện./.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt