Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng ước tháng 10 năm 2021

          1. Sản xuất nông, lâm nghiệp

Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn trong tháng, tiếp tục gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch cây hàng năm vụ Mùa; trồng mới, chăm sóc cây lâu năm; thu hoạch cà phê (cà phê Catimo), cây ăn quả niên vụ 2020 – 2021 ở Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà...

1.1. Nông nghiệp

Sản xuất vụ mùa: Tính đến ngày 10/10/2021 toàn tỉnh đã gieo trồng được 36.609,6 ha cây hàng năm các loại, tăng 0,44% so với cùng kỳ. Trong đó: Diện tích gieo cấy lúa đạt 12.450 ha, bằng 98,54% cùng kỳ năm trước, tập trung chủ yếu ở các địa phương Đức Trọng 2.650 ha, Đạ Tẻh 2.150 ha, Di Linh 2.070  ha, Cát Tiên 1.935 ha, Đơn Dương 1.860 ha, Đam Rông 1.027 ha, Lâm Hà 641 ha; rau các loại gieo trồng 15.308,8 ha, tăng 5,95% so với cùng kỳ, tập trung chủ yếu ở Đà Lạt, Đức Trọng, Đơn Dương và Lạc Dương.

Thu hoạch vụ Mùa: Tiến độ thu hoạch năm nay nhanh hơn so với cùng kỳ năm trước do tình hình thời tiết tương đối thuận lợi, giá cả nhiều loại nông sản tăng và ổn định tạo điều kiện khuyến khích bà con nông dân đầu tư thâm canh, gieo trồng. Tính đến ngày 10/10/2021, diện tích thu hoạch cây hằng năm thực hiện 9.912,6 ha, tăng 2,39% so với cùng kỳ. Trong đó, diện tích ngô thu hoạch 408,3 ha/1.564,5 ha, đạt 26,1% diện tích gieo trồng, tăng 6,44%; rau các loại thu hoạch 7.859 ha/15.308,8 ha, đạt 51,34% diện tích gieo trồng, tăng 1,7%; đậu các loại thu hoạch 49 ha/340,3 ha, đạt 14,4% diện tích gieo trồng; hoa các loại thu hoạch 566 ha/1.924 ha, đạt 29,42% diện tích gieo trồng, tăng 6,99% so với cùng kỳ.

Cây lâu năm: Tính từ đầu năm đến nay diện tích trồng mới, tái canh, cải tạo cây lâu năm toàn tỉnh thực hiện 10.226 ha, giảm 0,53% so với cùng kỳ, tập trung chủ yếu ở Di Linh 3.192 ha, Lâm Hà 2.830 ha, Bảo Lâm 1.299 ha, Đam Rông 1.101 ha. Các loại cây trồng chiếm tỷ trọng cao như cây ăn quả 4.802,1 ha, chiếm 46,96%, tăng 36,62%; cà phê 4.620,2 ha, chiếm 45,18%, giảm 3,83% so với cùng kỳ.

Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống sâu bệnh trên cây trồng: Sâu bệnh hại được kiểm soát chặt chẽ, chỉ gây hại ở mức nhẹ không thiệt hại đến năng suất, sản lượng cây trồng. Trên cây lúa bọ trĩ gây hại 55 ha, đạo ôn lá gây hại 307,5 ha, đạo ôn cổ bông gây hại 113,3 ha; trên cây ngô sâu keo gây hại 210 ha; trên cây cà chua bệnh virus gây hại 302,5 ha, bệnh mốc sương gây hại 356,4 ha; trên cây rau họ thập tự sâu tơ gây hại 376,9 ha, bệnh sưng rễ gây hại 212,8 ha; trên cây hoa cúc bệnh sọc thân virus gây hại 10 ha.

Chăn nuôi: Tình hình chăn nuôi trâu, bò giảm do diện tích cỏ chăn thả ngày càng thu hẹp, mặt khác hiện nay người dân không sử dụng để làm sức kéo cho sản xuất bên cạnh đó bệnh dịch viêm da nổi cục[1] đang dần được kiểm soát tuy nhiên nguy cơ tái phát vẫn còn cao. Vì vậy chính quyền địa phương và các cơ quan chuyên ngành vẫn cần tiếp tục triển khai các giải pháp phòng, chống dịch bệnh, tổ chức tốt việc tiêm vắc xin; duy trì thực hiện công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất, nhập tỉnh theo quy trình kiểm dịch. Đàn trâu hiện có 13.121 con, giảm 3,56%; đàn bò có 99.050 con[2], giảm 2,51% so với cùng kỳ. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 10 tháng năm 2021 ước tính đạt 812,2 tấn, giảm 4,66%; sản lượng thịt bò đạt 4.294,3 tấn, giảm 13,5% so với cùng kỳ. Chăn nuôi lợn trên địa bàn đã có sự phục hồi, hoạt động tái đàn được chú trọng nhưng nhìn chung còn chậm. Đàn lợn hiện có 11.015,5 con, tăng 3,58% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 10 tháng ước tính đạt 56.126,5 tấn, giảm 4,88%. Chăn nuôi gia cầm đạt khá, bệnh cúm gia cầm vẫn xuất hiện nhưng với phạm vi nhỏ. Đàn gia cầm hiện có 11.015 ngàn con, tăng 3,58% so với cùng kỳ, trong đó đàn gà đạt 5.490,2 ngàn con, tăng 9,47%; sản lượng thịt gia cầm xuất chuồng 10 tháng ước tính đạt 20.157 tấn, tăng 10,24%; sản lượng trứng gia cầm đạt 1.526,6 triệu quả, tăng 11,33%.

           1.2. Lâm nghiệp

           Lâm sinh: Diện tích rừng trồng được chăm sóc 10 tháng năm 2021 ước đạt 7.170 ha, tăng 6,22% (+420 ha) so với cùng kỳ. Trong đó: Diện tích rừng sản xuất được chăm sóc đạt 3.320 ha, chiếm 46,3%, tăng 2,15% (+70 ha); rừng phòng hộ được chăm sóc đạt 3.850 ha, chiếm 53,7%, tăng 10% (+350 ha) so với cùng kỳ. Tổng diện tích đã khoán quản lý bảo vệ rừng 452.649,4 ha.

  Khai thác lâm sản: Ước tính trong tháng 10 sản lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế đạt 4.020 m3, giảm 6,85%; củi thước 8.765 ster, tăng 4,17% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng sản lượng gỗ tròn khai thác ước đạt 43.071 m3, tăng 0,5%; củi thước đạt 63.399,5 ster, giảm 4,44% so với cùng kỳ.

  Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng 10 (từ 11/9/2021 đến ngày 10/10/2021) đã phát hiện 37 vụ vi phạm, giảm 36,21% so với cùng kỳ. Trong đó: Số vụ phá rừng 20 vụ, tăng 25%; diện tích rừng bị phá 3,61 ha, tăng 41,57% so với cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng, tổng số vụ vi phạm 415 vụ, giảm 28,82% so với cùng kỳ; diện tích thiệt hại do phá rừng 31,38 ha, giảm 19,83%. Tổng số vụ đã xử lý 379 vụ, trong đó xử lý hành chính 348 vụ; lâm sản tịch thu được 751 m3 gỗ các loại; tổng thu nộp ngân sách 5,216 tỷ đồng.

           2. Sản xuất công nghiệp

         Trong tháng tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng khác nhau của các ngành sản xuất công nghiệp. Chỉ số sản xuất chung của ngành công nghiệp Lâm Đồng trong tháng 10 năm 2021 giảm so với cùng kỳ.

          Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 10 năm 2021 giảm 0,51% so với tháng trước và giảm 6,07% so với cùng kỳ; trong đó ngành khai khoáng giảm 6,41%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 19,02%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,23%; cung cấp nước và xử lý rác, nước thải giảm 0,12% so với cùng kỳ.

Tính chung 10 tháng năm 2021, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 7,48% so với cùng kỳ năm trước (10 tháng năm 2020 tăng 0,1%), chủ yếu ngành sản xuất, phân phối điện (+18,38%); khai khoáng tăng 6,64%. Riêng ngành cung cấp nước và xử lý rác, nước thải giảm 1,71%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,05%.

Trong 10 tháng năm 2021, hầu hết các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có chỉ số IIP tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành đạt mức tăng cao như: Ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 19,23%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 14,66%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 13,1%; ngành dệt tăng 11,24%. Một số ngành có chỉ số sản xuất công nghiệp giảm, ít nhất là 4,03% là ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ và ngành giảm nhiều nhất là sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 32,89%.

 

Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng so với cùng kỳ

Đơn vị tính: %

 

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Toàn ngành công nghiệp

106,82

107,70

100,10

107,48

Khai khoáng

105,02

116,76

  96,94

106,64

Chế biến, chế tạo

110,10

111,47

104,18

  99,95

Sản xuất, phân phối điện

104,56

103,89

  95,05

118,38

Cung cấp nước; HĐ quản lý và xử lý rác thải, nước thải

107,40

110,06

106,68

   98,29

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 10 tháng năm 2021: Sợi len lông cừu đạt 977 tấn, tăng 16,27% so với cùng kỳ; bia đóng lon đạt 71,2 triệu lít, tăng 4,85%; bê tông trộn sẵn đạt hơn 418,9 ngàn m3, tăng 19,12%; gạch xây dựng đạt 302,6 triệu viên, giảm 6,26%; bôxit nhôm (alumin) đạt 584,4 ngàn tấn, tăng 1,46%; chè nguyên chất đạt 14.597 tấn, giảm 39,5%; phân bón NPK đạt 101,3 ngàn tấn, tăng 1,54%. Sản phẩm điện sản xuất của 33 nhà máy trên địa bàn tỉnh đạt 6.352 triệu kwh, tăng 17,71%.

  Chỉ số phát triển một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu

  tháng 10 và 10 tháng năm 2021

 

 

 

Tháng 10 so với

      10 tháng

     năm 2021 so với

 

 

cùng kỳ (%)

   so với cùng kỳ (%)

Một số sản phẩm tăng

 

 

   Điện sản xuất của 33 nhà máy trên địa bàn

107,56

117,71

   Sợi len lông cừu

-

116,27

   Đá xây dựng

114,89

111,42

   Hạt điều khô

91,10

106,94

   Bia các loại

58,38

104,85

   Phân bón NPK

113,64

101,54

   Alumin

104,54

101,46

Một số sản phẩm giảm

 

 

   Chè (trà) nguyên chất

54,68

60,50

   Rượu vang từ quả tươi

100,89

79,66

   Gạch xây dựng

92,87

93,74

   Rau ướp lạnh

106,33

97,37

 

 

 

          Ch s s dng lao động ca doanh nghip công nghip: Trong 10 tháng năm 2021 chỉ số lao động của doanh nghiệp công nghiệp giảm 4,2% so với cùng kỳ. Chia theo ngành công nghiệp: Ngành khai khoáng giảm 1,88%; công nghiệp chế biến chế tạo giảm 4,36%; sản xuất và phân phối điện giảm 5,17% và cung cấp nước, xử lý rác thải giảm 1,6% so với cùng kỳ.

           3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp và thu hút đầu tư

          Đăng ký kinh doanh: Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong tháng 10/2021 có 59 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 619,2 tỷ đồng; so với cùng kỳ năm trước giảm 44,3% về số lượng và tăng 61,2% về vốn đăng ký. Tính chung 10 tháng đầu năm 2021, có 991 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 12.614,7 tỷ đồng, giảm 7,3% về số lượng và tăng 28,6% về vốn đăng ký.

        Tạm ngừng kinh doanh, giải thể: Trong tháng 10/2021 có 16 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, giảm 11,1%; có 9 doanh nghiệp giải thể, tăng 80%; có 20 doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 5,3% doanh nghiệp so với cùng kỳ. Tính chung 10 tháng đầu năm 2021 có 389 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, tăng 11,8%; 286 doanh nghiệp hoạt động trở lại, tăng 38,8% và 125 doanh nghiệp giải thể, tăng 212,5% so cùng kỳ.

          Tình hình thu hút vốn đầu tư: Trong tháng, không có dự án được cấp quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Lũy kế 10 tháng, có 17 dự án (16 dự án vốn trong nước và 01 dự án FDI) được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.

Điều chỉnh dự án đầu tư: trong tháng, có 01 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư. Lũy kế 10 tháng, có 55 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư. Trong đó, điều chỉnh 05 dự án trong khu công nghiệp (có 02 dự án FDI), 50 dự án ngoài khu công nghiệp (có 05 dự án FDI).

Thu hồi, chấm dứt hoạt động dự án đầu tư: Trong tháng, có 01 dự án bị thu hồi, chấm dứt hoạt động đầu tư. Lũy kế 10 tháng, có 41 dự án bị thu hồi, chấm dứt hoạt động đầu tư (39 dự án ngoài khu công nghiệp và 02 dự án trong khu công nghiệp), với số vốn đăng ký đầu tư 6.472,82 tỷ đồng. 

Số dự án FDI đến nay (20/10/2021) có 101 dự án còn hiệu lực, vốn đăng ký 548,7 triệu USD, vốn thực hiện 431,377 USD. Trong đó, giai đoạn 2011-2020 có 49 dự án được cấp với vốn đầu tư thực hiện tăng 36,93% so với giai đoạn trước.

          4. Đầu tư

         Để thực hiện hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2021, ngay từ đầu năm tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị của Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Tuy nhiên, dịch Covid -19 đã ảnh hưởng rất lớn đến tình hình thực hiện và thanh toán vốn. Song Chính phủ và địa phương đã kịp thời chỉ đạo triển khai nhiều biện pháp song hành với tập trung chống dịch là thúc đẩy sản xuất, ổn định nền kinh tế. Trong tháng, tỉnh Lâm Đồng tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc giải ngân vốn đầu tư công, không được để ngành nào, địa phương nào không giải ngân hết số vốn. Tỉnh Lâm Đồng tập trung giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 còn lại; phân bổ kế hoạch, nhập dự toán chi cho các dự án được bố trí kế hoạch; đồng thời do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nên tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn năm 2021 còn thấp. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công còn chậm là do theo quy định tại Luật Đầu tư công, kế hoạch vốn năm 2020 được kéo dài sang năm 2021, nên các chủ đầu tư tập trung giải ngân vốn kéo dài của năm 2020.

         Nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2021 ước đạt 517,3 tỷ đồng, tăng 40,64% so với cùng kỳ. Trong đó, nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 462,2 tỷ đồng, tăng 44,07% so với cùng kỳ; trong nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 224,3 tỷ đồng, vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 134 tỷ đồng; vốn nước ngoài (ODA) đạt gần 17,2 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 82,4 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 4,4 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 55,1 tỷ đồng, tăng 17,22% so với cùng kỳ. Dự ước nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý 10 tháng năm 2021 đạt 3.073 tỷ đồng, tăng 22,1%; nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 2.805,2 tỷ đồng, tăng 22,6% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 1.352 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 668,3 tỷ đồng; vốn nước ngoài (ODA) đạt 67,3 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 566,4 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 151,1 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 267,9 tỷ đồng, tăng 17,04% so với cùng kỳ.

         Trong tháng 10/2021, trên địa bàn tỉnh có 766 công trình tiếp tục triển khai; trong đó một số công trình lớn như: đầu tư nâng cấp, cải tạo và lắp đèn tín hiệu trên địa bàn thành phố (5 nút giao thông), nâng cấp đường Đankia và cầu Phước Thành (phường 7), nâng cấp, mở rộng các tuyến đường từ đường Trần Quốc Toản đến đường Yersin (hẻm 26K, 27K Yersin), thảm nhựa, chiếu sáng và nâng cấp vỉa hè một số tuyến đường trên địa bàn thành phố Đà Lạt; xây dựng trụ sở HĐND-UBND thành phố Bảo Lộc, đường nối Nguyễn Tri Phương (phường Lộc Tiến) đến đường Nguyễn An Ninh; đường Nguyễn Tri Phương nối đường Phùng Hưng, thành phố Bảo Lộc; đường từ cầu Đạ K'Nàng đi Păng Pá, xây dựng đường liên xã từ thôn Liêng Đơng xã Phi Liêng đi xã Đạ K'Nàng, huyện Đam Rông; xây dựng hồ chống bồi lắng, nhà máy xử lý nước thải khu vự Đan Kia - Suối Vàng, (giai đoạn 1), đường từ xã Lát huyện Lạc Dương đi Phi tô - Lâm Hà; đường giao thông nông thôn liên xã từ Đan Phượng (Lâm Hà) đi xã Tân Thành (Đức Trọng), đường giao thông liên xã Hoài Đức đi Tân Thanh, trường THCS Lý Tự Trọng, huyện Lâm Hà; xây dựng các tuyến đường giao thông trên địa bàn thị trấn Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương; xây dựng vỉa hè, điện chiếu sáng QL20 đoạn từ Chùa Bà Cha đến đường cao tốc Liên Khương - Prenn, huyện Đức Trọng; trường mầm non Hòa Nam, đường vào khu sản xuất núi N'Hoành đi Sek Lào, xã Đinh Trang Hòa, huyện Di Linh; vỉa hè, hệ thống thoát nước dọc đường trung tâm thị trấn Lộc Thắng (đi vào khu tái định cư Bô xít), đường giao thông thôn Hang Ka, thôn 2 xã Lộc Bảo, huyện Bảo Lâm; đường QL 20 vào trung tâm xã Đạ ploa (giai đoạn 2), đường vành đai thị trấn Madaguoi, huyện Đạ Huoai; nâng cấp đường vào khu sản xuất buôn Tố Lan, nâng cấp, mở rộng đường giao thông từ đường 721 vào khu Mỏ Vẹt - Đạ Kho, huyện Đạ Tẻh; đường ĐH 93 (Bù khiêu- Đức Phổ), sửa chữa Nâng cấp các trường học, hệ thống thoát nước vỉa hè tổ dân phố 2, TT Phước Cát, huyện Cát Tiên.

         5. Hoạt động tài chính, tín dụng

         5.1. Hoạt động tài chính

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trong 10 tháng đầu năm đạt khá cả về tiến độ và tốc độ tăng thu so với nhiều năm gần đây. Ngành Thuế tỉnh đã và đang chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế, tăng cường hỗ trợ và hoàn thành chỉ tiêu tỉnh đặt ra. Đồng thời tổ chức thực hiện tốt việc gia hạn, miễn, giảm tiền thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất cho doanh nghiệp và người dân để tháo gỡ, hỗ trợ kịp thời những khó khăn cho doanh nghiệp và người dân, hồi phục và thúc đẩy sản xuất, kinh doanh

Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 31/10/2021 ước đạt 8.966,6 tỷ đồng, bằng 96,42% dự toán năm và tăng 18,06% so với cùng kỳ. Trong đó thu nội địa đạt 8.657,6 tỷ đồng, tăng 16,99%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 309 tỷ đồng, tăng 58,91%. 

Một số nguồn thu chủ yếu 10 tháng năm 2021: Thu từ khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh 2.049,6 tỷ đồng, đạt 84,14% dự toán và tăng 72,66% so với cùng kỳ năm 2020; thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước Trung ương ước thực hiện 798,3 tỷ đồng, đạt 103,8% và tăng 23,65%; thu lệ phí trước bạ 596,9 tỷ đồng, đạt 111,98% và tăng 38,1%; thu tiền sử dụng đất 1.508 tỷ đồng, đạt 100,53% và tăng 28,81%; thu phí và lệ phí 245,5 tỷ đồng, đạt 116,37% và tăng 17,67%; thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 77,3 tỷ đồng, đạt 103,7% và giảm 23,11%; thuế thu nhập cá nhân 12,8 tỷ đồng, đạt 98,41% và giảm 7,13%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 31/10/2021 ước tính đạt 12.875,8 tỷ đồng, đạt 83,73% dự toán và tăng 12,04% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, chi thường xuyên đạt 70,11% dự toán và giảm 2,46%; chi đầu tư phát triển 2.481,7 tỷ đồng đạt 63,34% dự toán và tăng 34,91% so với cùng kỳ.

5.2. Hoạt động tín dụng 

Trong tháng các tổ chức tín dụng trên địa bàn bàn tỉnh tiếp tục triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách, quy định của Ngành, của Nhà nước và địa phương nhất là các quy định phòng, chống dịch Covid – 19. Thực hiện các giải pháp khắc phục thiệt hại do ảnh hưởng dịch Covid - 19, trích lập dự phòng rủi ro, đặc biệt nhất là đối với các khoản nợ theo cơ cấu lại thời gian trả nợ theo quy định Thông tư 01/2020/TT-NHNN và Thông tư 03/2021/TT-NHNN.

Tình hình thực hiện lãi suất: Lãi suất huy động bằng VND phổ biến ở mức 0,2%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,55-3,6%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5,14%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức 6,11%/năm.

Mặt bằng lãi suất cho vay bằng VND của TCTD phổ biến ở mức 8,19%/năm đối với ngắn hạn; 11%/năm đối với trung và dài hạn. Lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND ở mức 4,5 – 5,5%/năm đối với một số ngành lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao).

Hoạt động huy động vốn: Tính đến hết tháng 10, tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn tỉnh ước tính đạt 74.500 tỷ đồng, tăng 0,53% so với tháng trước và tăng 11,89% so với thời điểm kết thúc năm 2020. Trong đó, tiền gửi VND đạt 73.000 tỷ đồng, tăng 12,09% so với thời điểm kết thúc năm 2020; tiền gửi ngoại tệ đạt 700 tỷ đồng, giảm 8,62%; tiền gửi tiết kiệm đạt 52.300 nghìn tỷ đồng, tăng 10,8%; tiền gửi thanh toán đạt 21.400 tỷ đồng, tăng 14,49%

Hoạt động tín dụng : Tính đến hết tháng 10, tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn tỉnh đạt 131.000 tỷ đồng, tăng 0,77% so với tháng trước và tăng 13,33% so với thời điểm kết thúc năm 2020. Trong đó dư nợ cho vay theo kỳ hạn ngắn hạn đạt 95.400 tỷ đồng, tăng 0,74% so với tháng trước và tăng 18,17% so với thời điểm kết thúc năm 2020; dư nợ trung hạn và dài hạn đạt 35.600 nghìn tỷ đồng, tăng 0,84% so với tháng trước và tăng 2,11% so với thời điểm kết thúc năm 2020.

Các tổ chức tín dụng tích cực nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro thông qua việc xây dựng hệ thống cảnh báo sớm nhằm phát hiện các khoản vay có vấn đề trước khi phát sinh tình trạng nợ xấu. Tính đến hết tháng 10, tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng chiếm 4,42% trong tổng dư nợ và giảm 9,98% so với thời điểm kết thúc năm 2020.

6. Thương mại, dịch vụ, giá cả và vận tải

6.1. Tng mc bán l hàng hóa và doanh thu dch v

Tình hình dịch Covid-19 trên phạm vi cả nước đang từng bước được kiểm soát. Trước diễn biến của dịch Covid-19, tỉnh Lâm Đồng đã tập trung thực hiện hiệu quả “Nhiệm vụ kép” vừa bảo đảm chống dịch, vừa duy trì phát triển sản xuất, kinh doanh. Lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh ảnh hưởng không nhiều, mạng lưới kinh doanh vẫn đảm bảo cung ứng hàng hóa, nguyên liệu cho sản xuất và đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của người dân trong tỉnh; hàng hóa phong phú, đa dạng, không có hiện tượng thiếu hụt hàng hóa và biến động giá bất thường. Đối với lĩnh vực lưu trú, du lịch, lữ hành và vui chơi giải trí, tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Quyết định số 2563/QĐ-UBND ngày 15/10/2021 cho phép mở cửa hoạt động trở lại đối với các cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch, điểm du lịch, lữ hành và vận chuyển du lịch. Tuy nhiên, với tâm lý phòng dịch cũng như những quy định, thủ tục chặt chẽ nên hoạt động du lịch tại địa phương chưa có sự phục hồi rõ ràng.

D ước tng mc bán l hàng hóa và doanh thu dch v tháng 10/2021 đạt 4.109,8 t đồng, giảm 26,34% so vi cùng k(nếu loại trừ yếu tố giá giảm 27,75%). Cộng dồn 10 tháng đầu năm, tng mc bán l hàng hóa và doanh thu dch v ước đạt 43.100,1 t đồng, giảm 5,58% so vi cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá giảm 7,35%). Trong đó:

 Doanh thu bán l hàng hóa tháng 10/2021 ước đạt 3.637,8 t đồng, chiếm 88,52% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, giảm 5,57% so vi cùng k. Hầu hết các nhóm hàng đều giảm, ít nhất là 1,44% là nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) và giảm sâu nhất là nhóm hàng ô tô các loại giảm 80,31%. Chỉ có 03 nhóm hàng có doanh thu tăng so cùng kỳ là nhóm lương thực, thực phẩm đạt 1.671,5 tỷ đồng, tăng 2,73%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 401,2 tỷ đồng, tăng 6,69% và nhóm xăng, dầu các loại đạt 375,1 tỷ đồng, tăng 41,67% so với cùng kỳ. D ước doanh thu bán l hàng hóa 10 tháng đầu năm 2021 đạt 34.338,8 t đồng, tăng 5,07% so vi cùng kỳ; trong đó có 06 nhóm hàng hóa có doanh thu tăng từ 1,94% đến 40,37% và 06 nhóm có doanh thu giảm từ 6,5% đến 35,88% so với cùng kỳ. Mt s nhóm hàng ch yếu như lương thực, thực phẩm đạt 15.003,7 tỷ đồng, tăng 7,91%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 4.037,7 tỷ đồng, giảm 6,5% và xăng, dầu các loại đạt 3.582,8 tỷ đồng, tăng 40,37%  so với cùng kỳ.

 Doanh thu dch v khác (tr ăn ung, lưu trú và l hành) tháng 10/2021 ước đạt 251,9 t đồng, bằng 35,25% so với cùng kỳ. Doanh thu các ngành dịch vụ đều giảm mạnh, các ngành có tỷ trọng đóng góp cao như dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 131,9 tỷ đồng, giảm 31,2%; dịch vụ khác đạt 41 tỷ đồng, giảm 25,91% so với cùng kỳ. D ước doanh thu dch v khác (tr ăn ung, lưu trú và l hành) 10 tháng đầu năm 2021 đạt 4.672,3 t đồng, giảm 21,97%; trong đó, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 1.966 tỷ đồng, giảm 27,8%; dch v kinh doanh bt động sn đạt 1.397,1 t đồng, giảm 12,63% so với cùng kỳ.

           Doanh thu dch v lưu trú, ăn ung tháng 10/2021 ước đạt 220,1 t đồng, bằng 21,87% so vi cùng k. Trong đó, doanh thu dch v lưu trú đạt 5,9 t đồng, bằng 4,51%; doanh thu dch v ăn ung đạt 214,2 t đồng, bằng 24,44% so vi cùng k. Tng lượt khách ng qua đêm ti các cơ s lưu trú đạt hơn 5,2 nghìn lượt khách, bằng 1,55% so với cùng kỳ. D ước doanh thu dch v lưu trú, ăn ung 10 tháng đầu năm 2021 đạt 4.088,4 t đồng, bằng 58,79% so vi cùng k. Trong đó, doanh thu dch v lưu trú đạt 550,4 t đồng, bằng 60,19%; doanh thu dch v ăn ung đạt 3.538 t đồng, bằng 58,58% so vi cùng k. Tng lượt khách ng qua đêm ti các cơ s lưu trú đạt hơn 1.587 nghìn lượt khách, bằng 56,44% so với cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

 

Tỷ đồng

 

Ước tính

tháng 9

năm

2021

Ước tính

tháng 10

năm

2021

Ước tính

10 tháng

năm

2021

Tốc độ tăng/giảm so với

cùng kỳ năm trước (%)

 

 

Tháng 10

năm 2021

10 tháng

năm 2021

 

Tổng số

3.468,5

4.109,8

43.100,1

73,66

94,42

Bán lẻ hàng hóa

3.119,7

3.637,8

34.338,8

94,43

105,07

Dịch vụ lưu trú, ăn uống

 

 

upuống

117,6

220,1

4.088,4

21,87

58,79

Du lịch lữ hành

              - 

             - 

0,6

                   - 

2,87

Dịch vụ khác

231,2

251,9

4.672,3

35,25

78,03

6.2. Giá cả thị trường

6.2.1. Ch s giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2021 giảm 0,07% so với tháng trước, tăng 1,95% so với cùng kỳ và tăng 1,43% so với tháng 12 năm trước; bình quân 10 tháng đầu năm 2021 tăng 1,91% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân khiến CPI tháng này giảm so với tháng trước là do các trường mầm non, trường phổ thông hệ công lập thực hiện việc miễn giảm học phí học kỳ I, năm học 2021-2022 theo Kế hoạch số 1756/SGDĐT-KHTC, ngày 04/10/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lâm Đồng; bên cạnh đó, thịt lợn và một số mặt hàng rau, củ nguồn cung dồi dào, tác động làm giảm chỉ số giá nhóm thực phẩm.

Ngược lại, một số yếu tố tác động tăng chỉ số giá như giá gas trong nước điều chỉnh tăng 42.000 đồng/bình 12kg, tác động làm nhóm này tăng 10,31%; giá xăng, dầu điều chỉnh tăng vào ngày 25/9/2021 và 11/10/2021 làm nhóm dầu hỏa tăng 8,01%; nhóm nhiên liệu tăng 5,41% so với tháng trước.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng so với tháng trước có 04 nhóm tác động giảm, gồm: Nhóm giáo dục giảm 2,65%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,52%; nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,22%; bưu chính viễn thông giảm 0,16%. Còn lại 07 nhóm tác động tăng chỉ số giá tiêu dùng, mức tăng giao động từ 0,05% đến 1,77%; trong đó, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng thấp nhất 0,05% và nhóm có mức tăng cao nhất là nhóm giao thông với 1,77%.

6.2.2. Ch s giá vàng và Đô la M

Giá vàng trên thị trường thế giới tăng trở lại do sức cầu lên cao khi Mỹ công bố dữ liệu sản xuất thấp hơn so với kỳ vọng và nhận được một số hỗ trợ từ lo ngại về lạm phát cao kéo dài; giá dầu thô tăng cao và tình trạng thiếu hụt năng lượng ở châu Âu, Trung Quốc, Ấn Độ… cũng là nhân tố đẩy giá vàng đi lên. Giá vàng trong nước tăng theo đà tăng của giá vàng trên thế giới; tại địa bàn tỉnh Lâm Đồng, giá vàng bình quân dao động quanh mức 5.725.000 đồng/chỉ, tăng 0,44% so với tháng trước, tăng 1,98% so với cùng kỳ và bình quân 10 tháng đầu năm 2021 tăng 13,47% so với cùng kỳ.

Lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng nhanh là yếu tố tác động tăng lên đồng USD. Tỷ giá USD trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 23.173 đồng/USD, tăng 0,23% so với tháng trước và giảm 0,45% so với cùng kỳ.   

            6.3. Hoạt động vận tải

             Trong tháng 10/2021, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành văn bản chỉ đạo tiếp tục nới lỏng hầu hết các hoạt động dịch vụ và tái khởi động các hoạt động vận tải, du lịch trên phạm vi toàn tỉnh, nhưng phải đảm bảo các điều kiện phòng, chống dịch. Dự kiến hoạt động vận tải hành khách liên tỉnh trên địa bàn trong thời gian tới sẽ nới lỏng đi, đến các tỉnh ở khu vực cấp 1, cấp 2 và khu vực cấp 3, cấp 4 có quy định riêng theo quy định của địa phương. Do đó, hoạt động vận tải hành khách sẽ khôi phục và phát triển trong các tháng cuối năm 2021.

 Doanh thu hot động vn ti, kho bãi và dch v h tr vn ti ước tháng 10/2021 đạt 208,5 t đồng, bằng 63,41% so vi cùng k; trong đó, doanh thu vn ti đường b đạt 187,7 t đồng, bằng 65,62%; doanh thu kho bãi và các hot động dch v h tr vn ti đạt 20,8 t đồng, bằng 48,64% so vi cùng k. D ước doanh thu hot động vn ti, kho bãi và dch v h tr vn ti lũy kế 10 tháng đầu năm 2021 đạt 2.626,2 t đồng, giảm 14,6% so vi cùng k; trong đó, doanh thu vn ti đường b đạt 2.332,3 t đồng, giảm 10,67%; doanh thu kho bãi và các hot động dch v h tr vn ti đạt 293,8 t đồng, bằng 63,31% so vi cùng k.

Doanh thu vn ti hành khách tháng 10/2021 ước đạt 16,9 t đồng, bằng 14,59%; khi lượng vn chuyn đạt 515,1 nghìn hành khách, bằng 17,9% và luân chuyn đạt 17,3 triu hành khách.km, bằng 6,48% so vi cùng k. D ước doanh thu vn ti hành khách 10 tháng đầu năm 2021 ước đạt 709,8 t đồng, bằng 67,19%; khi lượng vn chuyn đạt 16.557,7 nghìn hành khách, bằng 66,31% và luân chuyn đạt 1.740,4 triu hành khách.km, bằng 68,51% so vi cùng k.

Vận tải hành khách 10 tháng năm 2021 phân theo ngành vận tải

 

Số lượt hành khách

 

Tốc độ tăng/giảm so với
cùng kỳ năm trước (%)

 

 Vận chuyển
(Nghìn HK)

Luân chuyển
(Nghìn HK.km)

 

 Vận chuyển

Luân chuyển

Tổng số

16.557,7

1.740,4

 

-33,69

-31,49

Đường bộ

16.518,0

 

 

-29,09

 

Đường thủy nội địa

39,7

1.740,4

 

-33,70

-31,49

Doanh thu vn ti hàng hoá tháng 10/2021 ước đạt 170,8 t đồng, tăng 0,23%; khi lượng hàng hoá vn chuyn đạt 934 nghìn tn, tăng 5,29% và luân chuyn đạt 132,7 triu tn.km, bằng 89,63% so vi cùng k. D ước doanh thu vn ti hàng hoá 10 tháng đầu năm 2021 đạt 1.622,7 t đồng, tăng 4,37%; khi lượng hàng hoá vn chuyn đạt 15.458 nghìn tn, tăng 49,87% và luân chuyn đạt 1.312,1 triu tn.km, bằng 97,99% so vi cùng k.

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Văn hóa - nghệ thuật và tuyên truyền

Công tác tuyên truyền được quan tâm thực hiện từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở với các hình thức tuyên truyền lưu động và cổ động trực quan, treo dựng các pano, băng rôn, cờ phướn với các chủ đề: Tuyên truyền Kỷ niệm 60 năm ngày mở đường Hồ Chí Minh trên biển (23/10/1961-23/10/2021); tiếp tục thực hiện tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị và công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19; kỷ niệm 76 năm Ngày Nam Bộ kháng chiến (23/9/1945-23/9/2021); tổ chức tuyên truyền hưởng ứng ngày toàn dân phòng cháy, chữa cháy (4/10); Tuyên truyền phát động quyên góp quỹ vì người nghèo “Nhân ngày vì người nghèo 17/10 hàng năm”; tuyên truyền ngày doanh nhân Việt Nam 13/10; kỷ niệm 91 năm ngày thành lập Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (20/10/1930-20/10/2021).

Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật Lâm Đồng tổ chức treo 192 m2 Pano một mặt, thiết kế 06 Maket Pano tuyên truyền, thực hiện 16 buổi triển lãm ảnh với chủ đề xây dựng nông thôn mới, thực hiện 16 buổi xe loa cổ động hưởng ứng Festival Hoa Đà Lạt lần thứ IX năm 2021 và tổ chức 16 buổi biểu diễn chương trình tuyên truyền lưu động phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện Di Linh, Đam Rông, Đức Trọng, Lâm Hà, Lạc Dương.

7.2. Hoạt động bảo tàng, thư viện và công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở

Hoạt động Bảo tàng trong tháng do dịch bệnh Covi-19 nên không đón khách tham quan. Thư viện tỉnh cấp 36 thẻ bạn đọc (25 thẻ người lớn, 11 thẻ thiếu nhi). Xử lý kỹ thuật nghiệp vụ 668 bản sách, nâng tổng số tài liệu hiện có của thư viện lên 282.399 tài liệu.

 Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được đẩy mạnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả thực tế. Các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới cơ bản kịp thời và đem lại hiệu quả cao với thực hiện lồng ghép nhiệm vụ cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; đăng ký thi đua xây dựng danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn, buôn, tổ dân phố văn hóa”.

7.3. Hoạt động thể dục - thể thao

Trong tháng 10 năm 2021, do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp nên tạm dừng thi đấu các giải thể thao; các lớp tập luyện theo kế hoạch.

Thể thao thành tích cao: Từ đầu năm đến nay tổng số huy chương đạt được là 31 huy chương (12 huy chương vàng, 06 huy chương bạc, 13 huy chương đồng).

7.4. Hoạt động giáo dục - đào tạo

Năm học 2021-2022, toàn tỉnh có 689 đơn vị trường học (Mầm non: 231, Tiểu học: 229, THCS: 157, THPT: 59, GDTX tỉnh: 01, GDNN-GDTX: 11, CĐSP:01), giảm 17 trường; số học sinh: 365.406 học sinh (Mầm non: 69.065, Tiểu học: 144.453, THCS: 98.970, THPT: 50.993, GDTX và GDNN-GDTX: 1.365, CĐSP: 560); Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 22.118 người.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh đang triển khai các phương án dạy học năm học 2021-2022 theo 3 phương án là dạy học trực tuyến, dạy học qua truyền hình và dạy học trực tiếp tùy theo ảnh hưởng dịch Covid-19 ở mức độ nguy cơ, nguy cơ cao và nguy cơ rất cao để đảm bảo an toàn phòng chống Covid-19.

7.5. Hoạt động y tế      

  Trong tháng 10 năm 2021, ngành Y tế tỉnh Lâm Đồng tiếp tục triển khai các biện pháp giám sát, phòng, chống cúm A (H1N1), (H5N1), dịch Covid - 19... Trên địa bàn tỉnh không xảy ra bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm, sốt rét, sốt xuất huyết và ngộ độc thực phẩm.

Tính đến ngày 18/10/2021 trên địa bàn tỉnh đã có 450 ca dương tính với dịch bệnh Covid-19; trong đó, ra viện 283 ca (khỏi bệnh), có 01 trường hợp chết do dịch bệnh Covid-19 (83 tuổi). Hiện tỉnh Lâm Đồng đang cách ly 12.472 trường hợp phòng dịch Covid-19; trong đó, cách ly tại cơ sở y tế 187 người, cách ly tập trung 4.216 người và cách ly tại nhà 8.069 người Trong đó: thành phố Đà Lạt 238 ca; thành phố Bảo Lộc 19 ca; Đức Trọng 104 ca; Lâm Hà 05 ca; Đơn Dương 46 ca; Di Linh 12 ca; Đam Rông 03 ca; Bảo Lâm 02 ca; Đạ Tẻh 15 ca; Đạ Huoai 04 ca; Cát Tiên 03 ca; riêng huyện Lạc Dương chưa có trường hợp nào dương tính, đến nay toàn tỉnh cơ bản đã kiểm soát được dịch bệnh.

Đến nay, tỷ lệ người dân trên 18 tuổi trên địa bàn tỉnh tiêm chủng đạt 79,14% (trong đó, tỷ lệ tiêm đủ 2 mũi vắc xin đạt 9,24%, tiêm 1 mũi đạt 69,9%); dự kiến trong tháng 11/2021 sẽ hoàn thành việc tiêm vắc xin cho người dân trên 18 tuổi.

Công tác phòng bệnh từ đầu tháng đến nay: Khám phát hiện 16 trường hợp mắc sốt xuất huyết; bệnh phong toàn tỉnh quản lý 136 bệnh nhân; bệnh lao phát hiện 24 trường hợp; đang quản lý và khám bệnh cho 419 bệnh nhân lao. Phát hiện thêm 02 trường hợp nhiễm HIV mới đưa vào quản lý (tích luỹ: 1.743 trường hợp); không có trường hợp AIDS mới (tích luỹ: 288 trường hợp) và không có trường hợp tử vong do AIDS (tích luỹ: 596 trường hợp).

Công tác tiêm chủng mở rộng: Từ đầu năm đến nay đã tiêm chủng đầy đủ cho 15.910 trẻ, tiêm viêm gan B trước 24 giờ cho 13.316 trẻ sơ sinh, tiêm phòng uốn ván 2+ cho 13.809 phụ nữ có thai. Tổ chức tiêm vắc xin Sởi – Rubella cho hơn 16.908 trẻ em 18 tháng tuổi; tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván (DTC) mũi 4 cho 16.908 trẻ 18 tháng tuổi; tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 13 tháng tuổi mũi 1 cho 16.305 trẻ; mũi 2 cho 16.403 trẻ và mũi 3 cho 16.160 trẻ.

7.6. Tình hình an toàn giao thông

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh từ ngày 15/9/2021 đến ngày 14/10/2021 xảy ra 17 vụ (giảm 07 vụ so với cùng kỳ); 04 người chết (giảm 06 người); 10 người bị thương (giảm 07 người so với cùng kỳ). Tính từ ngày 15/12/2020 đến ngày 14/10/2021 xảy ra 96 vụ (giảm 15 người); 59 người chết (giảm 07 người); 61 người bị thương (giảm 11 người so với cùng kỳ).

Trong tháng 10/2021, đăng ký mới cho 627 xe ôtô và 4.572 xe môtô. Tổng số phương tiện đến nay đang quản lý là 78.699 xe ôtô, 1.130.663 xe môtô và 103 phương tiện đường thủy. Trong tháng, lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 3.198 trường hợp vi phạm luật giao thông; tổng số tiền xử phạt là 3,1 tỷ đồng; tước 79 giấy phép lái xe; tạm giữ 08 ô tô, 74 mô tô; trong đó có 07 trường hợp vi phạm nồng độ cồn, 01 trường hợp không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn.

7.7. Tình hình cháy, nổ và vi phạm môi trường

Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 05 vụ cháy, làm 03 người bị thương, giá trị thiệt hại về tài sản khoảng 2,6 tỷ đồng.

Về vi phạm môi trường: Trong 10 tháng năm 2021 UBND tỉnh Lâm Đồng đã có Quyết định “Xử phạt vi phạm hành chính” và yêu cầu khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với 03 vụ vi phạm môi trường với tổng số tiền 733 triệu đồng.

 7.8. Tình hình thiệt hại do thiên tai

Trong tháng 10 năm 2021 mưa lớn đã gây thiệt hại trong sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh. Cây hàng năm bị ảnh hưởng 281 ha, giá trị thiệt hại khoảng 150,4 triệu đồng; cây lâu năm 58 ha, giá trị thiệt hại khoảng 1.048,8 triệu đồng; chăn nuôi có 700 con gia cầm các loại (chủ yếu gà) bị cuốn trôi, giá trị thiệt hại khoảng 87,5 triệu đồng; chăn nuôi khác (kén tằm) 5 hộp, giá trị thiệt hại khoảng 22,5 triệu đồng; nuôi trồng thủy sản có 1,2 ha bị ngập nước, cá bị cuốn trôi, giá trị thiệt hại khoảng 210 triệu đồng.

Trong 10 tháng đầu năm nay thiệt hại do thiên tai về tài sản gồm: nhà sập và bị cuốn trôi 5 căn, tốc mái hư hại 166 căn, diện tích hoa màu và cây lâu năm bị hư hại 972,3 ha; thiệt hại về người: 01 người bị thương và sét đánh chết 01 người. Ước tổng thiệt hại về tài sản gần 38 tỷ đồng./.



[1]. Trong tháng 10 năm 2021, tiếp tục phát sinh bệnh viêm da nổi cục trên đàn bò tại 03 huyện (Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Cát Tiên); số bò mắc bệnh là 348 con/225 hộ/09 thôn, tiêu hủy 153 con (243 con  bê, 26 con bò) với trọng lượng 17.126 kg. Lũy kế đến ngày 14/10/2021 đã có 2.009 con bò mắc bệnh/1.193 hộ/126 thôn/26 xã, thị trấn/04 huyện (Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên và Di Linh); số tiêu hủy là 243 con (203 bê, 40 bò)/29.290 kg. Đến nay đã có 09/26 xã đã qua 21 ngày không phát sinh bò mắc bệnh, đã điều trị khỏi bệnh 645 con, số bò còn lại tiếp tục chăm sóc, điều trị tích cực.

[2]. Trong đó đàn bò sữa 24.475 con, tăng 9,43% so với cùng kỳ năm trước.

[3] Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lâm Đồng.

[4] Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng

[5] Theo Nghị định số 52 của Chính phủ và Nghị quyết số 1148 của Ban Thường vụ Quốc hội ngày 21/12/2020 về giảm 30% thuế bảo vệ môi trường nhiên liệu bay và các chính sách giảm phí, lệ phí khác.

[6] Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Lâm Đồng

[7] Theo báo cáo nhanh của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lâm Đồng.

 

 


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt