Hôm nay17
Tháng này3099
Năm này22081
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ I NĂM 2025 HUYỆN BẢO LÂM
(Trích từ báo cáo kinh tế - xã hội quý I năm 2025 của Đội Thống kê số 2)
1. Đánh giá chung
Mặc dù quý I/2025 đang là mùa khô, song thời tiết trên địa bàn huyện Bảo Lâm khá thuận lợi, một số cơn mưa trái mùa xuất hiện giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt. Các ngành thương mại, dịch vụ, sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá. Giá cả hàng hóa và dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong quý biến động nhẹ.
2. Tình hình hoạt động SX kinh doanh một số ngành, lĩnh vực chủ yếu
2.1. Tài chính, tín dụng
Lũy kế quý I năm 2025, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 563,9 tỷ đồng, đạt 56% dự toán, bằng 186% so với cùng kỳ. Trong đó, phần tỉnh quản lý 477,3 tỷ đồng, đạt 72% dự toán, bằng 3,5 lần so với cùng kỳ; phần huyện quản lý 86,6 tỷ đồng, đạt 25% dự toán, bằng 52% so với cùng kỳ.
Chi ngân sách địa phương ước quý I năm 2025 đạt 275,4 tỷ đồng, tăng 28,7% so với cùng kỳ. Trong tổng số chi ngân sách địa phương, chi đầu tư thực hiện 74,4 tỷ đồng, chiếm 27%; chi sự nghiệp kinh tế 3,7 tỷ đồng, chiếm 1,3%; chi sự nghiệp giáo dục đạt 107 tỷ đồng, chiếm 38,9%; chi sự nghiệp y tế 25 tỷ đồng, chiếm 9,1% và chi quản lý hành chính cấp huyện 38,4 tỷ đồng, chiếm 14% tổng chi ngân sách.
Trong quý I năm 2025, các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng trên địa bàn đã cho 3.560 lượt hộ vay, với doanh số 3.037 tỷ đồng; giảm 5,08% so với cùng kỳ; thu nợ 2.837 tỷ đồng, giảm 8,21% so với cùng kỳ. Tổng số dư nợ của các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng trên địa bàn đến thời điểm hiện nay là 9.779 tỷ đồng, tăng 11,87% so cùng kỳ.
2.2. Đầu tư, xây dựng
Trong quý I, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện đạt 62,6 tỷ đồng, đạt 28,48% kế hoạch năm. Trong đó, nguồn vốn từ ngân sách tỉnh 24 tỷ đồng, đạt 20,23% kế hoạch; vốn từ ngân sách huyện đạt 38,6 tỷ đồng, đạt 35,76% kế hoạch năm.
Các công trình đầu tư thực hiện năm 2025 tập trung vào GTNT, trường học và các công trình QLNN & ANQP, đa số đều là các công trình chuyển tiếp của năm 2023, năm 2024. Trong đó các công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn huyện gồm có chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi và chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được chú trọng hơn cả.
2.3. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
2.3.1. Sản xuất nông nghiệp
* Cây hàng năm: Trong quý I/2025, trên địa bàn tiếp tục gieo trồng và thu hoạch vụ Đông Xuân, diện tích gieo trồng đến tháng 3 đạt 561 ha, tăng 1,65% so với cùng kỳ. Trong đó, diện tích cây lương thực có hạt chủ yếu là cây ngô gieo trồng được 99,8 ha, tăng 0,81% so với cùng kỳ; diện tích cây chất bột lấy củ 28,3 ha, chủ yếu là cây khoai lang, so với cùng kỳ diện tích nhóm cây này tăng 1,8%; cây có hạt chứa dầu 6,7 ha, chủ yếu là cây đậu tương và lạc, diện tích ổn định so với cùng kỳ; diện tích rau, đậu và hoa các loại gieo trồng được 337,2 ha, tăng 2,34% so với cùng kỳ.
Đến nay, diện tích thu hoạch vụ Đông Xuân đạt 336,8 ha, tăng 1,7% so cùng kỳ; trong đó, diện tích ngô thu hoạch 60 ha; nhóm cây chất bột lấy củ 16,6 ha; nhóm cây lấy hạt chứa dầu 4,1 ha; cây gia vị, dược liệu và hàng năm khác đạt 53,6 ha. Diện tích rau, đậu và hoa các loại thu hoạch 202,5 ha, tăng 2,38% so với cùng kỳ.
* Cây lâu năm:
Đến nay, diện tích trên địa bàn huyện đạt 55.214,4 ha, tăng 0,68% so với cùng kỳ. Chiếm phần lớn diện tích là cây cà phê với 37.357,9 ha (trong đó diện tích cho sản phẩm 35.455,8 ha); diện tích cây chè 5.537,7 ha, diện tích cho sản phẩm 5.399,2 ha; cây sầu riêng 3.693,7 ha (diện tích cho sản phẩm 2.297,7 ha) và cây bơ 1.254,4 ha, diện tích cho sản phẩm 1.060 ha. Nhìn chung diện tích cây lâu năm trên địa bàn huyện Bảo Lâm tương đối ổn định, có sự biến động nhưng không đáng kể.
* Chăn nuôi:
Theo kết quả điều tra chăn nuôi 1/1/2025 trên địa bàn huyện như sau:
- Tổng đàn heo trên địa bàn hiện có 17.402 con, giảm 1,34% so với cùng kỳ. Trong đó, đàn heo thịt 14.664 con, giảm 1,84%, đàn heo nái 1.201 con, tăng 4,89% so với cùng kỳ. Sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng đạt 4.748,9 tấn, bằng 99,45% so với cùng kỳ.
- Tổng đàn gà đạt 924,3 ngàn con, tăng 33,42% so với cùng kỳ, tăng chủ yếu ở đàn gà thịt trong các hộ trang trại quy mô lớn. Sản lượng trứng đạt 84.745 ngàn quả, tăng 15,89% so với cùng kỳ.
- Đàn vịt, ngan, ngỗng đạt 22,5 ngàn con, giảm 11,16% so với cùng kỳ. Đàn vật nuôi này thường được chăn nuôi nhỏ, lẻ trong các hộ dân, chủ yếu để phục vụ cải thiện đời sống của hộ nên tổng đàn luôn có sự biến động.
- Đàn gia cầm khác 1.046,2 ngàn con, trong đó chủ yếu là đàn cút với 1.044 ngàn con, tăng 5,13% so với cùng kỳ. Đàn cút đã ổn định trở lại sau thời gian bị ảnh hưởng bởi giá cả và thức ăn tăng cao. Hiện nay, một số trang trại, gia trại cút đã có sự đầu tư trở lại.
2.3.2. Lâm nghiệp
Tổng số vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp trong quý I là 3 vụ, không tăng, không giảm so với cùng kỳ; trong đó, hành vi lấn chiếm rừng 01 vụ và phá rừng 02 vụ, diện tích bị tác động 2,7 ha, khối lượng lâm sản thiệt hại 297,7 m3 gỗ các loại.
Kết quả xử lý trong quý I là 02 vụ, thu nộp ngân sách 52,5 triệu đồng.
2.3.3. Thủy sản
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn đạt 286,2 ha, giảm 2,42% so cùng kỳ, người nông dân tận dụng ao trữ nước tưới để thả nuôi phục vụ sinh hoạt hàng ngày.
Tình hình đánh bắt thủy sản ở huyện chủ yếu trên các hồ có mặt nước lớn, sản lượng đánh bắt giảm do nguồn cá ở hồ, suối dần cạn kiệt vì người dân khai thác quá mức. Sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng trong quý I/2025 ước đạt 213,7 tấn, giảm 2,2% so cùng kỳ.
2.4. Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá SS 2010) quý I năm 2025 đạt 58,4 tỷ đồng, tăng 7,55% so cùng kỳ; trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 57,9 tỷ đồng, tăng 7,71%. Một số ngành chiếm tỷ trọng lớn trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo như ngành chế biến thực phẩm đạt 36,2 tỷ đồng, tăng 6,73%; sản xuất các sản phẩm từ kim lọai đúc sẵn đạt 10,6 tỷ đồng, tăng 14,04% so với cùng kỳ.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (giá hiện hành) quý I năm 2025 đạt 111 tỷ đồng, tăng 12,31% so cùng kỳ; trong đó công nghiệp chế biến chế tạo đạt 109,5 tỷ đồng, tăng 12,3%; ngành điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước đạt 1,2 tỷ đồng, tăng 13,66% so với cùng kỳ.
2.5. Thương mại, dịch vụ
Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải quý I đạt 143 tỷ đồng, tăng 7,22% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải hành khách đạt 18 tỷ đồng, tăng 7,12%; khối lượng hành khách đạt 229 nghìn hành khách, tăng 6,54% và khối lượng luân chuyển đạt 20.102 ngàn hành khách.km, tăng 6,58% so với cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 125 tỷ đồng, tăng 7,24%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 247 nghìn tấn, tăng 6,19% và luân chuyển đạt 42.805 ngàn tấn.km, tăng 6,35% so với cùng kỳ.
Dự ước tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ quý I đạt 1.640 tỷ đồng; trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 1.187 tỷ đồng, tăng 16,4% so với cùng kỳ, doanh thu lưu trú và ăn uống đạt 311 tỷ đồng và doanh thu dịch vụ, du lịch đạt 142 tỷ đồng.
2.6. Các vấn đề xã hội
* Văn hóa – Xã hội: Tiếp tục tuyên truyền và tổ chức thực hiện tốt các hoạt động thông tin, văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện của dân tộc, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước và của địa phương.
Trong quý I năm 2025, Nhà máy nước Bảo Lâm đã sản xuất 153.095 m3. Phục vụ nhu cầu sử dụng nước sạch của 4.620 hộ dân trên địa bàn, tăng 70 hộ so với cùng kỳ năm trước. Công tác thu gom rác thải và giữ gìn vệ sinh môi trường được các cơ quan, đơn vị thực hiện đảm bảo.
* Giáo dục: Phòng GD&ĐT tiếp tục chỉ đạo các đơn vị thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành theo chức năng quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Triển khai nhiệm vụ công tác trọng tâm, chủ yếu trong năm học 2024-2025 của toàn ngành Giáo dục và Đào tạo: "Kỷ cương trách nhiệm, đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo"; thực hiện hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm học kỳ II đến các đơn vị trường học.
* Y tế: Trong quý I năm 2025, huyện Bảo Lâm tổ chức khám chữa bệnh tổng cộng 27.140 lần khám. Số trẻ em được tiêm chủng đầy đủ 365 trẻ em. Số phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván 340 người. Số trẻ 9 tháng tuổi được tiêm ngừa bệnh sởi 372 trẻ và sởi Rubella (18 tháng tuổi ) 421 trẻ./.