Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng năm 2020 thành phố Bảo Lộc
Trích từ báo cáo Kinh tế - Xã hội 9 tháng năm 2020 của Chi cục Thống kê thành phố Bảo Lộc

 I. SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP

1. Trồng trọt

Cây hàng năm: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ hè thu đạt 151,5 ha, tăng 3,5% so với cùng kỳ. Diện tích rau đậu các loại đạt 65,7 ha, tăng 19,4%; sản lượng rau, đậu các loại đạt 826,2 tấn, tăng 11,4% so với cùng kỳ.

Cây lâu năm: Diện tích cây cà phê ước đạt 13.140 ha, tăng 1% so với cùng kỳ, giá cà phê hiện nay dao động trung bình 32-33 ngàn đồng/kg; diện tích cây chè đạt 2.740 ha, giảm 3,7%; sản lượng chè ước đạt 22.750 tấn, giảm 3,1% so cùng kỳ, giá chè búp hiện nay: chè cành 9.000-10.000 đồng/kg, giá chè hạt 7.000-8.000đ/kg. Diện tích cây dâu ước đạt 715 ha, tăng 6,7%, sản lượng ước đạt 10.650 tấn, tăng 3,2%; giá kén tằm hiện nay dao động từ 110-120 ngàn /kg. Diện tích cây ăn quả ước đạt 1.191,7 ha, tăng 10,7%; sản lượng ước đạt 8.995 tấn, tăng 6,4% so với cùng kỳ.

2. Chăn nuôi

Tổng đàn bò ước đạt 3.030 con, giảm 12,9% so với cùng kỳ, trong đó bò sữa giảm 4,6% so với cùng kỳ.

Tổng đàn heo ước trên địa bàn là 40.000 con, giảm 42,7% so với cùng kỳ, trong đó đàn heo nái giảm 31,5%. Sản lượng thịt heo ước đạt 7.531 tấn giảm 14,0%. Giá heo hơi hiện nay 75.000-78.000đồng/kg, tăng 74,4% so với cùng kỳ.

Tổng đàn gà trên địa bàn ước đạt 470,5 ngàn con, tăng 15,5%, sản lượng ước đạt 1.330 tấn, tăng 5% so với cùng kỳ.

3. Lâm nghiệp

Công tác quản lý và bảo vệ rừng được tiếp tục được quan tâm thường xuyên, tuy vậy 9 tháng đầu năm xảy ra 10 vụ vi phạm lâm luật, giảm 7 vụ, chủ yếu là số vụ mua bán và vận chuyển lâm sản trái phép; cháy rừng 01 vụ, làm thiệt hại 1,88 ha rừng trồng.  

            II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP - ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1. Công nghiệp (khu vực cá thể)

Sản xuất công nghiệp khu vực cá thể trên địa bàn trong 9 tháng suy giảm nhẹ do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành công nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) ước đạt 752.924 triệu đồng, giảm 1,9%, trong đó chủ yếu là giá trị công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 751.781 triệu đồng, giảm 1,9% so với cùng kỳ.

 Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn (theo giá hiện hành) ước đạt 1.157.432 triệu đồng, tăng 0,7% so với cùng kỳ, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 1.155.520 triệu đồng, tăng 0,7%.

2. Đầu tư xây dựng cơ bản

Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 100.903 triệu đồng, đạt 48,4% so kế hoạch và giảm 27% so với cùng kỳ, nguyên nhân khối lượng đạt thấp do ảnh hưởng giãn cách xã hội để phòng chống dịch bệnh Covid-19. Ngân sách tập trung của tỉnh quản lý đạt 70.541 triệu đồng, đạt 47,2% kế hoạch và giảm 26,5%, ngân sách nhà nước do thành phố quản lý đạt 28.494 triệu đồng, đạt 48,2% so kế họach, giảm 28,9% so cùng kỳ, chủ yếu đầu tư cho kết cấu hạ tầng.

III. THƯƠNG NGHIỆP - DỊCH VỤ

Giá cả hàng hóa dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn trong 9 tháng đầu năm tương đối bình ổn, hiện tượng găm hàng, đầu cơ chờ tăng giá ít xảy ra nhất là những dịp lễ tết, công tác tham gia bình ổn giá của các doanh nghiệp bán lẻ đã góp phần ổn định giá trong những dịp lễ tết. Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng mạnh đến sức mua hàng hóa và dịch vụ, nhất là các ngành dịch vụ như lưu trú ăn uống, vận tải kho bãi… Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ 9 tháng 2020 ước đạt 5.563,7 tỷ đồng, giảm 0,8% so với cùng kỳ.

IV. THU, CHI NGÂN SÁCH:

Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 1.212,0 tỷ đồng, tăng 44,4% so cùng kỳ và đạt 78,3% dự toán. Các khỏan thu cân đối trong ngân sách ước đạt 1.204,3 tỷ đồng, tăng 43,5% và đạt 78,4% dự toán, trong đó thu từ thuế, phí, lệ phí đạt 898,2 tỷ đồng, tăng 44,6% và đạt 69,8% dự toán, thu từ nhà đất đạt 234,9 tỷ đồng, bằng 104,8% dự toán và tăng 53,9% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, quốc phòng của các ngành các cấp của địa phương. Trong 9 tháng 2020, tổng chi ngân sách địa phương dự ước đạt 533,9 tỷ đồng, đạt 80,4% dự toán và giảm 3,5%, trong đó chi thường xuyên ước đạt 353,0 tỷ đồng, tăng 4,8% và đạt 59% dự toán.

V. VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Văn hóa thể thao

Trong 9 tháng tổ chức các hoạt động kỷ niệm chào mừng 90 năm ngày thành lập Đảng (03/02/1930-03/02/2020), mừng xuân Canh Tý 2020, kỷ niệm 45 năm ngày giải phóng thành phố Bảo Lộc và giải phóng hoàn toàn Miền Nam, kỷ niệm 75 năm cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2-9... nhất là chào mừng Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Bảo Lộc lần thứ VI thành công và tiến tới Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI.

Đến nay đã có 165/165 thôn, tổ dân phố xây dựng khu dân cư văn hóa, đạt 100%, 5/5 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, 6/6 đơn vị phường đạt chuẩn văn hóa văn minh đô thị.

2. Giáo dục

Đến nay ngành giáo dục đã tổ chức thực hiện  khai giảng năm học 2020-2021. Số học sinh đầu năm học thành phố quản lý có 34.356 học sinh phổ thông với 1.121 nhóm, lớp, tăng 34 nhóm lớp, trong đó cấp tiểu học có 15.609 học sinh/477 lớp, tăng 3 lớp; cấp THCS có 11.764 học sinh/301 lớp, tăng 11 lớp; khối PTTH 6.280/173 lớp, bằng số lớp so năm học trước.

Kết quả năm học 2019-2020: Bậc tiểu học: Học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 98,36%, giảm 1,27 điểm phần trăm; học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%.

Bậc trung học cơ sở: Tỷ lệ lên lớp đạt 97,4%, tăng 0,39%. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 99,96%, tăng 0,17%.

Bậc trung học phổ thông: Học sinh lên lớp đạt 97,69%, tăng 0,92%;

Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia đến nay đã thực hiện 53 đơn vị đạt chuẩn quốc gia đạt tỷ lệ 68,8%, trong đó khối giáo dục thành phố quản lý là 47 trường, khối  THPT là 6/8 trường.

3. Y tế

Công tác khám chữa bệnh được duy trì thường xuyên và kịp thời, đảm bảo vị trí trực và cấp cứu người bệnh, không để xảy ra sai sót trong chuyên môn. Công tác phòng dịch bệnh được tăng cường nhất là dịch viêm đường hô hấp cấp (Covid-19), các bệnh sốt xuất huyết, chân, tay miệng…nên không xảy ra các dịch bệnh trên địa bàn.

4. Xã hội

Công tác quản lý và chăm sóc đối tượng chính sách, người có công với cách mạng luôn được quan tâm, kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc, giúp người có công ổn định cuộc sống và vươn lên trong cuộc sống. Đến nay thành phố đang quản lý và chi trả trợ cấp cho 1.362 đối tượng người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội là 4.917 đối tượng với tổng kinh phí chi trả hàng tháng trên 3,8 tỷ đồng. Công tác chăm lo tết cho các đối tương chính sách và người có công, đối tượng bảo trợ xã hội đã thực hiện tốt; trong dịp Tết Nguyên đán, UBND thành phố tổ chức thăm hỏi các đối tượng chính sách đối với các đối tượng người có công với cách mạng, hộ nghèo, cận nghèo. Năm 2020 có 273 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 0,59%, hộ cận nghèo là 708 hộ, chiếm tỷ lệ 1,52%.

5. An toàn xã hội

Tình hình an ninh trật tự luôn được quan tâm thực hiện, trật tự an toàn xã hội cơ bản được bảo đảm. Công tác kiểm tra, tuần tra, phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội, nhất là đảm bảo an toàn giao thông, bảo đảm công tác phòng chống cháy nổ trên địa bàn. Tuy nhiên trong 9 tháng đầu năm xảy ra 6 vụ tai nạn giao thông, giảm 13 vụ; làm chết 7 người,  giảm 11 người; bị thương 1 người, giảm 5 người so với cùng kỳ. Nguyên nhân chủ yếu người điều khiển phương tiện chạy quá tốc độ cho phép, lấn tuyến và sử dụng rượu, bia khi tham gia giao thông.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt