Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 năm 2020 huyện Lâm Hà
Trích từ báo cáo kinh tế - xã hội 9 tháng năm 2020 của Chi cục Thống kê huyện Lâm Hà

I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN:

1. Nông nghiệp:

1.1. Trồng trọt:

* Cây hàng năm:

Cây hàng năm các loại ước gieo trồng 9 tháng đầu năm đạt 4.417,3 ha, giảm 4,3% so với cùng kỳ.

+ Cây lúa:

Cây lúa gieo trồng 1.587,4 ha, giảm 10% so với cùng kỳ. Trong đó, cây lúa đông xuân gieo trồng và thu hoạch 707,4 ha, giảm 12,9%. Năng suất thu hoạch bình quân đạt 40,8 tạ/ha, tăng 14,4% so với cùng kỳ. Lúa mùa ước gieo trồng 880 ha, giảm 7,5% so với cùng kỳ. Cây lúa giảm chủ yếu do chuyển đổi sang trồng cây dâu tằm.

            Cây ngô: Diện tích gieo trồng ước đạt 751 ha, giảm 15,4% so với cùng kỳ. Cây ngô trên địa bàn huyện chủ yếu trồng xen canh cây cà phê và trồng ở diện tích đất ven sông ở các xã Tân Thanh, Đan Phượng, Liên Hà. Tuy nhiên những năm gần đây cà phê đã đi vào thu hoạch ổn định nên diện tích ngô trồng xen giảm, diện tích đất ven sông cũng được chuyển đổi sang diện tích cây ăn quả các loại. Ước 9 tháng thu hoạch 420,4 ha, năng suất thu hoạch bình quân ước đạt 41 tạ/ ha, tăng 2% so với cùng kỳ.

Khoai lang: Diện tích gieo trồng ước đạt 249 ha, tăng 6,3% so với cùng kỳ. Diện tích khoai lang tăng do giá bán cao hơn năm trước và khoai lang là loại cây dễ trồng, không phải chăm sóc nhiều và phù hợp với nhiều loại đất. Đến nay đã thu hoạch 93 ha, năng suất thu hoạch 120 tạ/ ha, tăng 0,5% so với cùng kỳ.

Rau các loại: Cây rau ước gieo trồng 1.296,4 ha, tăng 9,3% so với cùng kỳ. Đến nay thu hoạch 1.016,5 ha, sản lượng rau toàn huyện ước đạt 18.093,7 tấn, tăng 12,4% so với cùng kỳ.

* Cây lâu năm:

Tổng diện tích cây lâu năm toàn huyện 9 tháng đầu năm 2020 ước đạt 46.400 ha, tăng 1% (+440 ha) so với cùng kỳ. Trong đó một số loại cây trồng chính như sau:

- Cây ăn quả: Diện tích cây ăn quả trên địa bàn huyện chủ yếu là mắc ca, chuối, mít, bơ, sầu riêng, cam và cây chanh dây... Diện tích cây ăn quả các loại toàn huyện có 2.561 ha, tăng 25,1% so với cùng kỳ. Diện tích trồng mới ước 9 tháng đầu năm đạt 526,4 ha, bằng 97,6% so với cùng kỳ (cây mắc ca 270,4 ha, cây bơ 103 ha, cây sầu riêng 73 ha, cây mít 20,6 ha, thanh long 18,5 ha...)

Cây hồ tiêu: Tổng diện tích cây tiêu toàn huyện có 377,8 ha, giảm 1,7% so với cùng kỳ. Gía tiêu vẫn ở mức thấp nên một số diện tích tiêu không đạt năng suất đã được bà con nông dân phá bỏ, chuyển đổi cây trồng khác.  Sản lượng thu hoạch ước đạt 1.396 tấn, tăng 1,1% so với cùng kỳ.

Cây cà phê: Tổng diện tích cây cà phê toàn huyện ước đạt 39.930,4 ha, giảm 0,9% (-344 ha) so với cùng kỳ do được chuyển đổi sang trồng cây ăn quả các loại (mác ca, bơ, sầu riêng). 9 tháng đầu năm chuyển đổi tái canh ước thực hiện 840 ha (ghép cải tạo 370, trồng tái canh 470 ha), so với cùng kỳ bằng 80,7%.

Cây chè: Tổng diện tích chè toàn huyện 190 ha, bằng 99,4% so với cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch 9 tháng đầu năm ước đạt 1.575 tấn, so với cùng kỳ tăng 4,2%.

Cây dâu tằm diện tích hiện có ước đạt 3.285,5 ha, tăng 9,2% so với cùng kỳ. Diện tích trồng mới ước thực hiện 270 ha. Giá kén tằm mặc dù giảm nhưng vẫn ở mức tương đối cao nên diện tích dâu vẫn được mở rộng. Sản lượng thu hoạch lá dâu ước tính 9 tháng đầu năm đạt 52.000 tấn, tăng 5,6% so với cùng kỳ.

1.2. Chăn nuôi:

Nhìn chung tình hình chăn nuôi trên địa bàn huyện đang dần đi vào ổn định sau thời gian dài chịu ảnh hưởng của dịch tả Châu Phi. Tuy nhiên việc tái đàn gặp khó khăn do tình hình khan hiếm con giống sau dịch bệnh, tổng đàn heo toàn huyện ước đạt 82.032 con, giảm 24,5% so với cùng kỳ.

Đàn gia cầm toàn huyện ước đạt 1.087,5 ngàn con, tăng 16,5% so với cùng kỳ; trong đó, đàn gà 983,4 ngàn con, tăng 15,4%. Các hộ nuôi gà, vịt quy mô lớn ngày càng tăng do giá bán ổn định, hiệu quả kinh tế cao.

2. Lâm nghiệp:

Trồng cây phân tán: Đã thực hiện trồng được 3,4 ngàn cây phân tán theo kế hoạch (nguồn ngân sách huyện là 1,3 ngàn cây; nguồn dịch vụ môi trường rừng là 2,1 ngàn cây).

Trồng rừng: Ban QLRPH Lâm Hà đã trồng được 439,7 ha (Đề án 02: 408,5 ha; sau giải tỏa: 20,3 ha, trồng trên đất trống 10,9 ha)

Tổng diện tích rừng giao khoán, bảo vệ năm 2020 là 18.807,6 ha.

Tổng số vụ vi phạm Luật phát triển bảo vệ rừng đã phát hiện từ đầu năm đến nay là 47 vụ, giảm 39% so với cùng kỳ. Trong đó, phá rừng trái pháp luật 27 vụ, giảm 15 vụ so với cùng kỳ, diện tích rừng bị phá là 4,2 ha, giảm 14 ha; khai thác rừng trái phép 7 vụ, giảm 8 vụ so với cùng kỳ; mua bán, vận chuyển, tàng trữ lâm sản trái phép là 11 vụ, giảm 7 vụ so với cùng kỳ; vi phạm các quy định về quản lý hồ sơ trong vận chuyển 1 vụ và vi phạm các quy định của nhà nước về bảo vệ rừng là 1 vụ. Đã xử lý 45 vụ, thu nộp ngân sách 421 triệu đồng.  

            3. Thủy sản:

Diện tích thủy sản nuôi trồng toàn huyện ước 9 tháng đạt 1.015,3 ha, giảm 5,2% so với cùng kỳ.

Tổng sản lượng thủy sản toàn huyện ước 9 tháng đầu năm 2020 đạt 1.549 tấn, giảm 7,6% so với cùng kỳ(tương ứng giảm 128 tấn). Trong đó thủy sản khai thác 1,4 tấn, giảm 2,7%; thủy sản nuôi trồng 1.547,6 tấn, giảm 7,6% (tương ứng giảm 127,9 tấn). Từ đầu năm đến nay, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, hoạt động mua bán hạn chế. Mặt khác hiệu quả kinh tế từ nuôi cá không cao, do nguồn nước bị ô nhiễm nên cá nuôi chậm lớn.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP – TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP, XÂY DỰNG, VỐN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ:

1.     Sản xuất CN – TTCN:

Giá trị sản xuất CN - TTCN ước 9 tháng năm 2020 đạt 690.501,1 triệu đồng (theo giá 2010) giảm 7,4%. Theo giá hiện hành ước đạt 1.052.680,8 triệu đồng, giảm 7,4% so với cùng kỳ. Nguyên nhân giá trị sản xuất CN 9 tháng năm 2020 giảm so với cùng kỳ chủ yếu do ảnh hưởng của dịch COVID-19 tác động tới nền kinh tế; thị trường tiêu thụ giảm do thực hiện cách ly toàn xã hội.

Ngành sản xuất, chế biến thực phẩm ước đạt 113.672,8 triệu đồng, tăng 3,4% ; ngành sản xuất đồ uống ước đạt 14.284,2 triệu đồng, giảm 31,1%, sản phẩm rượu giảm 31,6%; ngành dệt ước 9 tháng năm 2020 đạt 217.618,6 triệu đồng, giảm 2,2% so với cùng kỳ. Sản lượng tơ 9 tháng đầu năm tăng 5,9%, đạt 288,5 tấn nhưng giá trị tơ vẫn giảm do giá bán tơ giảm 15% so với cùng kỳ, nguyên nhân do ảnh hưởng dịch bệnh Covid – 19 gây khó khăn cho xuất khẩu tơ tằm; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn ước đạt 96.141,8 triệu đồng, giảm 4,4%. Sản phẩm cửa sắt giảm 11,6% so với cùng kỳ.

2. Giao thông vận tải:

Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước 9 tháng đầu năm đạt 173.782,3 triệu đồng, giảm 29,1% so với cùng kỳ. Doanh thu ngành vận tải giảm chủ yếu do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19, người dân hạn chế đi lại và khối lượng hàng hóa vận chuyển giảm.

Doanh thu vận tải hành khách 9 tháng ước đạt 60.702,3 triệu đồng, giảm 39,7%; khối lượng hành khách vận chuyển giảm 37,4%.

Doanh thu vận tải hàng hóa 9 tháng ước đạt 112.448,1 triệu đồng, giảm 21,5%; khối lượng hàng hóa vận chuyển giảm 26,6% so với cùng kỳ.

3. Thương mại:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước 9 tháng đầu năm đạt 3.950 tỷ đồng, tăng 4,5% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước tăng so với cùng kỳ nhưng mức tăng còn thấp do giá nông sản cà phê, kén tằm giảm so với cùng kỳ; ngoài ra do tác động tiêu cực bởi ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19, việc giãn cách xã hội cũng ảnh hưởng giảm sự sôi động của hoạt động mua bán hàng hóa.

            III. VĂN HÓA – XÃ HỘI:

1. Y tế:

Ước tính 9 tháng năm 2020, tổng số lượt người khám bệnh đạt 136.797 lượt người, giảm 3,7% so năm trước; tổng số lượt người điều trị là 11.542 người, giảm 22,9% so năm trước; trong đó số lượt người điều trị nội trú là 6.480 lượt người, giảm 12,1% so năm trước; Số trẻ em tiêm đủ vắcxin là 1.724 trẻ, giảm 6,9% so với cùng kỳ. Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19 nên người dân hạn chế các hoạt động khám chữa bệnh nếu chưa thực sự cần thiết nên các chỉ tiêu về khám chữa bệnh đều giảm so với cùng kỳ.

2. Giáo dục:

Tổng hợp sơ bộ số lượng học sinh sau khai giảng đầu năm học là 36.841 học sinh, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm học trước. Bậc học mầm non: Tổng số 7.513 cháu; giảm 1,3% so với cùng kỳ năm học trước. Học sinh phổ thông là 29.328 học sinh, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm học trước.

Tình hình cơ sở vật chất được huyện quan tâm, đầu tư xây dựng, được các trường tu bổ, sửa chữa lại trong hè, số lượng bàn ghế đảm bảo đủ chỗ ngồi cho học sinh. Tuy nhiên một số trường hiện nay chưa đáp ứng đủ số phòng học, vẫn còn tình trạng phòng học tạm, phòng học mượn (toàn huyện còn 15 phòng học mượn và 10 phòng tạm), ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học.

3. Văn hóa thông tin - thể dục thể thao:

Trong 9 tháng đầu năm, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, mặc dù là năm diễn ra nhiều sự kiện trọng đại của đất nước nhưng không được tổ chức trọng thể. Thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ không tụ tập đông người tránh lây lan dịch bệnh trong cộng động, do đó ngành văn hóa đã chú trọng công tác tuyên truyền các sự kiện trên sóng phát thanh - truyền hình, trên cổng thông tin điện tử của huyện cũng như trên cáp tuyền hình Phú Thế Hưng; đồng thời tuyên truyền trên hệ thống pano, băng rôn trong địa bàn toàn huyện. 

Để thực hiện công tác tuyên truyền, Trung tâm văn hóa đã in, treo 1.463 mpanô tuyên truyền; treo cờ phướn hai bên Quốc lộ 27 khoảng 2.000 cái; làm mới hơn 300 pano treo trên cột đèn dọc quốc lộ 27 và đường Quảng Đức – Văn Hà. Sản xuất được 334 chương trình với tổng số 226 bài phóng sự; 874 tin, 288 chuyên mục và 72 chương trình khoa giáo, 01 chương trình khoa giáo đặc biệt chào xuân Canh Tý 2020.

4. Xã hội:

 Lao động việc làm: Từ đầu năm đến nay, bằng nhiều hình thức, đã duy trì và giải quyết việc làm ổn định cho 2.719 lao động/ KH 3.500 người; xuất khẩu lao động được 45/ KH 70 lao động; đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho 31 lao động.

09 tháng đầu năm, đã tổ chức chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ ưu đãi người có công cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại 16 xã, thị trấn với kinh phí gần 20 tỷ đồng.

Tổng số hộ nghèo đang được hưởng chế độ trong năm 2020  toàn huyện là 882 hộ, chiếm tỷ lệ 2,28%; trong đó DTTS là 408 hộ chiếm 5,85%; Hộ cận nghèo là 1.876 hộ chiếm tỷ lệ 4,85%, trong đó DTTS 789 hộ chiếm tỷ lệ 11,3%. Tết nguyên đán Canh Tý năm 2020, 2.758 hộ nghèo, hộ cận nghèo đã nhận trợ cấp Tết với tổng kinh phí 1 tỷ đồng.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt