Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Lâm Đồng ước tháng 7 năm 2020

1.  Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Sản xuất nông nghiệp

1.1.1. Sản xuất vụ hè thu

Tính đến ngày 10/7/2020 toàn tỉnh đã tiến hành xuống giống, gieo trồng vụ hè thu đạt 41.590,4 ha cây hàng năm các loại, tăng 2,72% (+1.101,3 ha) so với cùng kỳ. Trong đó:

Tiến độ sản xuất nông nghiệp vụ hè thu

Ha, %

 

Thực hiện cùng kỳ năm trước

Thực hiện kỳ báo cáo

So với cùng kỳ

Tổng diện tích gieo trồng

40.489,1

41.590,4

102,72

Diện tích gieo cấy lúa

5.820,0

5.747,4

98,75

Diện tích gieo trồng các loại cây khác

 

 

 

Ngô

4.181,1

4.067,4

97,28

Khoai lang

872,7

892,3

102,25

Rau các loại

22.385,7

23.480,4

104,89

Đậu các loại

598,8

588,4

98,26

Hoa các loại

2.499,9

2.556,2

102,25

Lúa gieo cấy 5.747,4 ha, đạt 97,75% kế hoạch, giảm 1,25% so với cùng kỳ, tập trung ở Cát Tiên 3.586 ha, chiếm 62,39%, giảm 2,56%; Đạ Tẻh 2.084,7 ha, chiếm 36,27%, giảm 1,7%; Đạ Huoai 76,73 ha, chiếm 1,33% diện tích gieo cấy toàn tỉnh, tăng 4,21% so với cùng kỳ.

Ngô gieo trồng 4.067,4 ha, đạt 64,6% kế hoạch, giảm 2,72% so với cùng kỳ, do diện tích trồng thuần cây ngô ngày càng thu hẹp, diện tích ngô trồng xen trong vườn cây cà phê, cây lâm nghiệp đến nay đã khép tán hoặc chuyển sang trồng ngô cây làm thức ăn cho bò.

Khoai lang gieo trồng 892,3 ha, vượt 48,23% kế hoạch, tăng 2,25% so với cùng kỳ.

Rau các loại gieo trồng 23.480,4 ha, đạt 96,21% kế hoạch, tăng 4,89%, các loại rau gieo trồng chủ yếu là bắp sú, cải thảo, cà rốt, khoai tây, cà chua, hành tây; tập trung ở Đơn Dương, Đức Trọng, Đà Lạt, Lạc Dương.

Đậu các loại gieo trồng 588,4 ha, giảm 1,74% so với cùng kỳ.

Hoa các loại gieo trồng 2.556,2 ha, tăng 2,25% so với cùng kỳ, chủng loại hoa được trồng nhiều có giá trị kinh tế cao như hoa ly, hồng, cúc vạn thọ.

Cây hàng năm khác diện tích gieo trồng 3.920,8 ha, tăng 3,39% so với cùng kỳ, chủ yếu là diện tích cỏ chăn nuôi 2.523 ha, giảm 1,1%, chiếm 64,35% so với cùng kỳ.

1.1.2. Sản xuất vụ mùa

Tiến độ gieo trồng đến ngày 10/7/2020 thực hiện 7.884,6 ha, tăng 2,54% so với cùng kỳ. Trong đó, lúa gieo trồng 5.809 ha, đạt 45,39% kế hoạch, giảm 1,24% so với cùng kỳ, tập trung ở Đức Trọng 2.532 ha, Đơn Dương 1.802 ha, Di Linh 1.135 ha, Lâm Hà 340 ha; sắn (mỳ) 486 ha, tăng 2,11% tập trung ở Đam Rông, Đạ Tẻh, Cát Tiên.

1.1.3. Cây lâu năm: Tính từ đầu năm đến nay trồng mới, ghép cải tạo cây lâu năm toàn tỉnh thực hiện 6.929,3 ha, tăng 19,03% (+1.107,9 ha) so với cùng kỳ. Tận dụng thời tiết thuận lợi, bà con nông dân tranh thủ gieo trồng, chăm sóc, tập trung cải tạo chuyển đổi giống cây trồng già cỗi năng suất thấp, trồng xen canh cây ăn quả trong vườn cà phê và đầu tư phân bón chăm sóc để tăng năng suất cây trồng là chính. Trong đó: Bảo Lâm thực hiện 1.480 ha, Lâm Hà 1.330 ha, Bảo Lộc 1.242 ha, Di Linh 1.137 ha, Đam Rông 798 ha, Đạ Tẻh 381 ha. 

           Diện tích cà phê trồng mới, ghép cải tạo thực hiện 4.425 ha, tăng 21,44%          (+781,1 ha) so với cùng kỳ, tiếp tục thực hiện chủ trương tái canh cà phê của tỉnh, chủ yếu giống cà phê vối (Robusta). Trong đó: Diện tích trồng tái canh 2.020 ha, diện tích ghép cải tạo 2.405 ha; tập trung ở Di Linh 1.092 ha, Lâm Hà 1.030 ha, Bảo Lâm 1.000 ha, Bảo Lộc 715 ha, Đam Rông 470 ha, Đức Trọng 68 ha, Đà Lạt 50 ha.

          Diện tích trồng mới, chuyển đổi cây ăn quả thực hiện 1.755 ha, tăng 24,03% (+340 ha) so với cùng kỳ, bao gồm sầu riêng, bơ, mít, măng cụt, mác mác trồng xen trong vườn cà phê.

           Dâu tằm thực hiện trồng mới 546 ha, giảm 16,64% so với cùng kỳ, diện tích trồng mới tập trung chủ yếu ở Lâm Hà 250 ha, Đức Trọng 94 ha, Đạ Tẻh 58 ha, Bảo Lộc 42 ha, Cát Tiên 34 ha. Những năm gần đây bà con nông dân tích cực chuyển đổi giống dâu cho năng suất cao ít sâu bệnh phù hợp điều kiện thổ nhưỡng và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, bên cạnh đó do hiệu quả từ chăn nuôi tằm, hiện giá kén dao động ở mức 110-120 ngàn đồng/kg đem lại thu nhập ổn định người dân tích cực đầu tư chăm bón, mở rộng diện tích.

          1.1.4. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng

          Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật tỉnh Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng từ 10/6 - 10/7/2020 như sau:

           Cây lúa: Bệnh đạo ôn lá nhiễm 207,5 ha tại Đạ Tẻh, Cát Tiên, Di Linh (tăng 22,5 ha so với tháng trước); bệnh khô vằn nhiễm 110,7 ha tại Đạ Tẻh, Cát Tiên (tăng 100,7 ha so với tháng trước); sâu cuốn lá, OBV, bọ trĩ, bệnh đốm sọc vi khuẩn gây hại ở mức nhẹ.

          Cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại 253 ha tại Đơn Dương, Lạc Dương, Di Linh, Cát Tiên (60,5 ha nhiễm nặng), giảm 20,8 ha so với tháng trước.

          Cây cà chua: Bệnh xoăn lá nhiễm 156,7 ha tại Đơn Dương, Đức Trọng (28 ha nhiễm nặng), giảm 20,9 ha so với tháng trước.  

          Cây rau họ thập tự: Bệnh sưng rễ gây hại 139,2 ha tại Đức Trọng, Đơn Dương, Lạc Dương, Đà Lạt (tăng 3,7 ha so với tháng trước).

          Hoa cúc: Bệnh héo vàng (virus) gây hại 15 ha tại Đà Lạt.

          Cây cà phê: Bọ xít muỗi gây hại 201,4 ha cà phê chè tại Lạc Dương (giảm 14,6 ha so với tháng trước); rệp các loại, mọt đục cành, sâu đục thân mình trắng, bệnh vàng lá gây hại ở mức nhẹ.

          Cây điều: Bệnh thán thư gây hại 390,5 ha tại huyện Đạ Huoai (tăng 173,2 ha so với tháng trước); bọ xít muỗi gây hại 390,5 ha tại Đạ Huoai.

1.1.5. Tình hình chăn nuôi

Tổng số lợn của cả tỉnh ước đến cuối tháng 7/2020 đạt 403,82 ngàn con, giảm 11,18% so với cùng kỳ. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 7 tháng năm 2020 ước đạt 48,64 ngàn tấn, giảm 7,15% so với cùng kỳ.

          Ước tính tổng số gia cầm của cả tỉnh đến cuối tháng 7/2020 đạt 10.561 ngàn con, tăng 27,68% so với cùng kỳ; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 7 tháng đạt 12,33 ngàn tấn, tăng 20,02%; sản lượng trứng gia cầm đạt 760.924 ngàn quả, tăng 11,43%.

Dịch tả lợn châu Phi đang được kiểm soát, đàn lợn dần được khôi phục nhưng việc tái đàn còn chậm do một số hộ nuôi lợn nhỏ lẻ có nhu cầu tái đàn nhưng vẫn còn dè dặt vì lo gặp rủi ro dịch bệnh trong quá trình nuôi. Trung tâm Nông nghiệp các huyện, thành phố tổ chức tiêm phòng đợt I/2020 cho đàn gia súc, gia cầm và triển khai công tác vệ sinh khử trùng tiêu độc phòng, chống dịch bệnh động vật. Đến nay, cơ bản các địa phương đã tiêm phòng xong cho đàn gia súc, gia cầm (riêng đàn chó tiếp tục tiêm phòng), số lượng tiêm được như sau:

- Vắc xin LMLM (lở mồm long móng) trâu, bò tiêm được 52.407 con, đạt 66,7% so với diện tiêm; vắc xin THT trâu, bò tiêm được 65.014 con, đạt 82,7% so với diện tiêm.

- Vắc xin LMLM lợn tiêm được 92.433 con, đạt 86,7% so với diện tiêm; vắc xin 3 bệnh đỏ trên lợn tiêm được 94.340 con, đạt 88,9% so với diện tiêm.

- Vắc xin dại tiêm được 39.378 con chó, đạt 54,7% so với diện tiêm.

                - Vắc xin cúm gia cầm tiêm được 157.371 con, đạt 94,96% so với diện tiêm.

1.2. Sản xuất lâm nghiệp

Lâm sinh: Trong tháng 7/2020 trồng mới rừng tập trung ở các loại hình kinh tế ước thực hiện 225 ha, tăng 7,14%; lũy kế đến hết tháng 7/2020 thực hiện 753 ha, tăng 5,31% so với cùng kỳ. Trồng cây lâm nghiệp phân tán ước đạt 61,25 nghìn cây, giảm 2,78% so với cùng kỳ.

Giao khoán quản lý bảo vệ rừng với diện tích  439.808,26 ha. Trong đó, bằng nguồn vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng 381.966,06 ha; còn lại là ngân sách tỉnh 57.842,2 ha.

Khai thác lâm sản: Ước tính tháng 7/2020 sản lượng gỗ khai thác ở các loại hình kinh tế thực hiện 4.401 m3, giảm 46,59%; củi thước 5.250 ster, giảm 6,17% so với cùng kỳ. Lũy kế 7 tháng năm 2020 sản lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế đạt 31.981 m3, tăng 0,5%; củi thước 51.750 ster, giảm 1,57% so với cùng kỳ.

Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng: Từ đầu mùa khô đến nay xảy ra 24 vụ cháy với diện tích 105,72 ha. Trong đó, cháy rừng 18 vụ/ 51,06 ha và cháy thảm cỏ, cây bụi dưới tán rừng 06 vụ/54,66 ha.

Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng 7/2020 công tác bảo vệ và phát triển rừng tiếp tục được tăng cường. Các ngành chức năng đã phát hiện, lập biên bản 52 vụ vi phạm lâm luật, giảm 21,2% so với cùng kỳ; chủ yếu ở hành vi phá rừng 23 vụ, giảm 11,54%; diện tích rừng bị phá 2,8 ha, tăng 14,75%. Lũy kế từ đầu năm đến 10/7/2020 tổng số vụ vi phạm lâm luật 414 vụ, tăng 6,15% (+24 vụ); trong đó hành vi chặt phá rừng 155 vụ, tăng 6,16% với diện tích rừng bị phá 31,32 ha, giảm 23,65% so với cùng kỳ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 376 vụ (xử lý hành chính 353 vụ, chuyển xử lý hình sự 23 vụ), tịch thu 810,65 m3 gỗ các loại; nộp ngân sách 2,62 tỷ đồng.

             2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 7 năm 2020 giảm 0,25% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm 0,8% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành khai thác quặng kim loại tăng 3,47% (sản phẩm quặng boxit đạt 1,4 ngàn tấn, tăng 3,47%); riêng ngành khai thác cát, sỏi, cao lanh giảm 1,59% (sản phẩm đá xây dựng đạt 137,4 ngàn m3, tăng 2,39%; cao lanh đạt 15,3 ngàn tấn, giảm 9,58%) so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,91% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành sản xuất đồ uống tăng 43,04% (trong đó, bia đóng lon đạt 7,3 triệu lít, tăng 48,36%); ngành dệt tăng 24,63% (trong đó, sợi len lông cừu đạt 80 tấn; sản phẩm sợi xe từ sợi tơ tằm đạt 53 tấn, giảm 64,03%; vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đạt 186 ngàn m2, giảm 27,31%); sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 6,65% (sản phẩm gạch không nung đạt 1,25 triệu viên, tăng 16,19%; gạch xây dựng bằng đất sét nung đạt 34,2 triệu viên, tăng 4,76%); ngành sản xuất trang phục tăng 4,5% (trong đó, quần áo bảo hộ lao động đạt 100 ngàn cái, tăng 17,65%; quần áo lót cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc đạt 255 ngàn cái, giảm 4,85%); ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 4,26% (trong đó, sản phẩm rau ướp lạnh đạt 0,9 ngàn tấn, tăng 6,85%; chè nguyên chất đạt 2,5 ngàn tấn, giảm 8,5%); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 4,01% (sản phẩm phân bón NPK đạt 20,5 ngàn tấn, tăng 4,01%); sản xuất kim loại tăng 1,53% (trong đó, sản phẩm Alumin đạt 60 ngàn tấn, tăng 1,53%); ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 40,08% (sản phẩm thuốc chứa penixilin đạt 1 triệu viên, giảm 72,55%); ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 5,19% (trong đó, sản phẩm gỗ cưa hoặc xẻ đạt 3.427 m3, giảm 7,06%).

Chỉ số sản xuất ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí giảm 12,73% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng điện sản xuất được phân bổ cho tỉnh Lâm Đồng là 496 triệu kwh, giảm 14,19%; sản lượng điện thương phẩm đạt 116 triệu kwh, tăng 4,5% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,69% so với cùng kỳ. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 8,78% (sản lượng nước ghi thu đạt 2.776 ngàn m3) và hoạt động thu gom rác thải tăng 8,32% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7

 

Năm 2018

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2019

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2020

so với cùng kỳ

(%)

Toàn ngành công nghiệp

106,48

107,88

99,75

  1. Khai khoáng

112,61

111,43

99,20

  1. Chế biến, chế tạo

107,00

107,69

108,91

  1. Sản xuất, phân phối điện

105,94

107,77

87,27

  1. Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

107,05

107,63

108,69

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh 7 tháng năm 2020 tăng 2,84% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 4,98%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,76% (Ngành dệt tăng 31,57%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 10,68%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 2,76%; ngành sản xuất kim loại tăng 0,75%; ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 10,49%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm giảm 7,65%; ngành sản xuất trang phục giảm 7,04%; ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 5,64%); ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí giảm 0,09%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,04% so với cùng kỳ.

Một số sản phẩm chủ yếu 7 tháng năm 2020: Quặng bôxit ước đạt 44,6 ngàn tấn, tăng 20,5%; đá xây dựng ước đạt 1.226,2 ngàn m3, tăng 26,71%; rau ướp lạnh đạt 5.950 tấn, giảm 18,49%; sản phẩm chè (trà) đạt 16,2 ngàn tấn, giảm 22,77%; sản phẩm rượu vang đạt 1.196 ngàn lít, giảm 26,01%  do ảnh hưởng từ khi có Nghị định 100 của Chính Phủ và dịch covid 19; phân bón NPK đạt 74,4 ngàn tấn, giảm 5,64%; bê tông trộn sẵn đạt 235,2 ngàn tấn, tăng 15,41%; bôxit nhôm đạt hơn 397 ngàn tấn, tăng 0,75%; sản phẩm điện sản xuất phân bổ cho Lâm Đồng đạt 2.908 triệu kwh, giảm 0,81%; sản phẩm nước uống được đạt 18,9 ngàn m3, tăng 7,03% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 7 năm 2020 giảm 5,35% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế cấp 2: Ngành dệt tăng 9,2%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 3,64%; ngành khai khoáng khác tăng 1,92%; ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 57,14%; ngành sản xuất trang phục giảm 11,62%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm giảm 9,92%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 4,04%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 3,23%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm 0,77%; ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 7,84%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 0,31% so với cùng kỳ. Chia theo khu vực: doanh nghiệp nhà nước giảm 4,97%; doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 7,98%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,06% so với cùng kỳ.

3. Tình hình đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp

Đăng ký kinh doanh: Lũy kế từ đầu năm đến 20/7/2020 số doanh nghiệp thành lập mới 659 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký 5.567,9 tỷ đồng, tăng 3,3% về số lượng và giảm 2,6% về vốn đăng ký so với cùng kỳ, bình quân đạt 8,45 tỷ đồng/doanh nghiệp.

Về tình hình hoạt động: Lũy kế từ đầu năm đến 20/7/2020 số doanh nghiệp hoạt động trở lại là 155 doanh nghiệp, giảm 5,5%; số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh 285 doanh nghiệp, tăng 38,3% so với cùng kỳ.

Giải thể doanh nghiệp: Lũy kế từ đầu năm đến 20/7/2020 số doanh nghiệp đăng ký giải thể tự nguyện 19 doanh nghiệp, giảm 83,2% so với cùng kỳ.

Tình hình cấp Quyết định chứng nhận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Từ đầu năm đến 20/7/2020 có 21 dự án được cấp dự án đầu tư, tăng 16,7% so với cùng kỳ; tổng vốn đăng ký đầu tư 2.730,8 tỷ đồng, tăng 75,7% so với cùng kỳ; quy mô diện tích 96,9 ha, giảm 50,2% so với cùng kỳ.

Có 31 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư. Trong đó, điều chỉnh 10 dự án trong khu công nghiệp (04 dự án FDI, 06 dự án vốn trong nước), 21 dự án ngoài khu công nghiệp (02 dự án FDI, 19 dự án vốn trong nước); có 05 dự án thu hồi, chấm dứt hoạt động đầu tư với vốn đăng ký đầu tư 435,1 tỷ đồng; trong đó, 03 dự án vốn nước ngoài và 02 dự án vốn trong nước.

4. Đầu tư

Nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 7/2020 ước đạt 288,7 tỷ đồng, tăng 36,72% so với cùng kỳ; nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 267,8 tỷ đồng, chiếm 92,75% trong tổng vốn, tăng 38,44% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 124 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 56,3 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 68,5 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 9 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 20,9 tỷ đồng, chiếm 7,25% trong tổng vốn, tăng 23,22% so với cùng kỳ. Trong đó; vốn cân đối ngân sách huyện đạt 13 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 5,6 tỷ đồng. Dự ước nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý 7 tháng năm 2020 đạt 1.322,7 tỷ đồng, tăng 19,19% so với cùng kỳ; nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 1.200,6 tỷ đồng, chiếm 90,77% trong tổng vốn, tăng 19,74% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 555,2 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 259,8 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 300,7 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 61,4 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 122 tỷ đồng, chiếm 9,23% trong tổng vốn, tăng 17,97% so với cùng kỳ; trong đó; vốn cân đối ngân sách huyện đạt 82,6 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 26,5 tỷ đồng.

Trong tháng 7/2020, trên địa bàn tỉnh có 550 công trình tiếp tục triển khai; trong đó một số công trình lớn như: nâng cấp đường Đankia và cầu Phước Thành - phường 7, thảm nhựa, chiếu sáng và nâng cấp vỉa hè một số tuyến đường trên địa bàn thành phố Đà Lạt; đường Phạm Hồng Thái, đường Ỷ Lan - xã Đại Lào, thành phố Bảo Lộc; xây dựng đường liên xã từ thôn Liêng Đơng - xã Phi Liêng đi xã Đạ K'Nàng, đường cứu hộ cứu nạn từ QL27 vào Trung tâm xã Rô Men (Đường từ ngã ba Bằng Lăng đi thôn 1,2,3 xã Rô Men) huyện Đam Rông; xây dựng hồ chống bồi lắng, nhà máy xử lý nước thải khu vực Đan kia - Suối Vàng, dự án đường trục chính vào khu sản xuất nông nghiệp xã Lát, huyện Lạc Dương; đường liên xã Đạ Đờn - Phi Tô - Nam Ban, đường giao thông từ Làng Hai đi trung tâm xã Phúc Thọ, huyện Lâm Hà; trường Mầm Non Sao Sáng, trường Mầm Non Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương; dự án xây dựng đường dọc bờ sông Đa Nhim đoạn từ cầu sắt Phú Hội đến thác Liên Khương, đập thuỷ lợi Ma Am, huyện Đức Trọng; xây dựng trường THCS Tam Bố, sửa chữa - nâng cấp đường nội thị xã Hòa Ninh, huyện Di Linh; đường vào khu Tái định cư thôn 4 Lộc Nam, trường THCS Lộc Nam, huyện Bảo Lâm; xây dựng, nâng cấp đường Văn Đức đoạn từ QL20 nối đường Đông Anh - xã Hà Lâm, đường liên xã từ thôn 1 Xã Đạ Oai đi Đạ Tồn, huyện Đạ Huoai; đường GT Đạ Pal - Tôn Klong, đường từ thôn 7 TT Đạ Tẻh đi trung tâm xã An Nhơn, huyện Đạ Tẻh; trụ sở làm việc của Đảng ủy, UBND TT Cát Tiên, đường GT Ninh Thủy - Ninh Hạ xã Nam Ninh, huyện Cát Tiên.

5. Hoạt động tài chính, tín dụng

            5.1. Hoạt động tài chính

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 31/7/2020 ước đạt 5.119,4 tỷ đồng, bằng 55,08% dự toán địa phương, tăng 4,68% so với cùng kỳ. Trong đó, thu từ thuế, phí 2.951,1 tỷ đồng, bằng 49,31% dự toán địa phương, tăng 0,45% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 4.971,4 tỷ đồng, bằng 56,21% so với dự toán, tăng 6,52% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 436,8 tỷ đồng, đạt 41,06% so với dự toán, giảm 27,02%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 398,4 tỷ đồng, đạt 61,38% so với dự toán, tăng 585,66%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 56,4 tỷ đồng, đạt 51,14% so với dự toán, tăng 16,68%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 845,1 tỷ đồng, đạt 47,81% so với dự toán, giảm 9,68%; thuế thu nhập cá nhân đạt 454,3 tỷ đồng, đạt 49,12% so với dự toán, giảm 8,77%; thu từ đất, nhà đạt 922,2 tỷ đồng, đạt 71,21% so với dự toán, tăng 40,08% so với cùng kỳ. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 148,1 tỷ đồng, đạt 32,9% so với dự toán, giảm 33,68% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương từ đầu năm đến ngày 31/7/2020 ước đạt 11.582,3 tỷ đồng, bằng 80,46% so với dự toán, tăng 10,86% so với cùng kỳ. Trong đó, thu ngân sách được hưởng theo phân cấp đạt 4.573,7 tỷ đồng, tăng 5,93%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 3.300,7 tỷ đồng, tăng 9,92% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 31/7/2020 ước đạt 8.251,1 tỷ đồng, bằng 57,17% so với dự toán, tăng 12,67% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 1.327,4 tỷ đồng, bằng 39,77% so với dự toán, tăng 5,32%; chi thường xuyên đạt 4.400 tỷ đồng, bằng 49,6% so với dự toán, tăng 13,28%. Trong tổng chi thường xuyên, chi giáo dục và đào tạo đạt 1.950 tỷ đồng, đạt 49,2% so với dự toán, tăng 9,09%; chi sự nghiệp y tế đạt 240 tỷ đồng; chi quản lý hành chính, đảng, đoàn thể đạt 570 tỷ đồng; chi sự nghiệp khoa học công nghệ đạt 13 tỷ đồng, tăng 6,73% so với cùng kỳ.

5.2. Hoạt động tín dụng

Tổng vốn huy động ước đến 31/7/2020 đạt 60.500 tỷ đồng, tăng 14,15% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 44.600 tỷ đồng, chiếm 73,72% tổng vốn huy động, tăng 12,06%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 15.900 tỷ đồng, chiếm 26,28% tổng vốn huy động, tăng 20,45% so với cùng kỳ.

Tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn ước đến 31/7/2020 đạt 106.500 tỷ đồng, tăng 13,3% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 34.300 tỷ đồng, chiếm 32,21% tổng dư nợ, tăng 4,57%; dư nợ ngắn hạn 72.200 tỷ đồng, chiếm 67,79% tổng dư nợ, tăng 17,97% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ cho vay thực hiện đầu tư cho 111 xã xây dựng nông thôn mới đạt 40.731 tỷ đồng, chiếm 38,25%; cho vay phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch đạt 900 tỷ đồng, chiếm 0,85% tổng dư nợ.  

            Ước đến 31/7/2020 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 590 tỷ đồng, chiếm 0,55% tổng dư nợ, tăng 24,21% so với cùng kỳ.

6. Thương mại, dịch vụ, giá cả và vận tải

6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 7/2020 đạt 4.827,5 tỷ đồng, giảm 2,26% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 7 tháng năm 2020 ước đạt 30.122 tỷ đồng, giảm 6,59% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 7/2020 ước đạt 3.508,8 tỷ đồng, tăng 6,11% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 1.546,1 tỷ đồng, tăng 27,65%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 372 tỷ đồng, tăng 17,69%; vật phẩm, văn hóa, giáo dục đạt 46,9 tỷ đồng, tăng 14,13%; hàng may mặc đạt 294,5 tỷ đồng, tăng 6,27%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 426,5 tỷ đồng, giảm 16,19%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 7 tháng năm 2020 đạt 21.723,4 tỷ đồng, tăng 0,36% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm hàng lương thực, thực phẩm đạt 9.418,9 tỷ đồng, tăng 13,45%; phương tiện đi lại đạt 1.437,7 tỷ đồng, tăng 1,28%; xăng, dầu các loại đạt 1.578,1 tỷ đồng, giảm 20,45% so với cùng kỳ. 

- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 7/2020 ước đạt 584,1 tỷ đồng, giảm 9,93%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 255 tỷ đồng, giảm 17,89%; doanh thu dịch vụ giáo dục và đào tạo đạt 17,3 tỷ đồng, giảm 19,88%; doanh thu dịch vụ khác đạt 46,6 tỷ đồng, giảm 30,42%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 166,1 tỷ đồng, tăng 10,18%. Dự ước doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 7 tháng năm 2020 đạt 4.248,7 tỷ đồng, tăng 0,86%; trong đó, doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 1.275,1 tỷ đồng, tăng 30,26%; doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 336,4 tỷ đồng, tăng 2,92%; doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 1.884,1 tỷ đồng, giảm 6,57% so với cùng kỳ.

            - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 7/2020 ước đạt 734,1 tỷ đồng, giảm 24,45% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 112,7 tỷ đồng, giảm 18,25%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 621,4 tỷ đồng, giảm 25,48% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 312,8 nghìn lượt khách, giảm 26,95% (khách trong nước đạt 309 nghìn lượt khách, giảm 23,43%; khách quốc tế đạt 3,8 nghìn lượt khách, bằng 15,52%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 7 tháng năm 2020 đạt 4.126,3 tỷ đồng, giảm 34,59% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 576,6 tỷ đồng, giảm 35,59%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 3.549,7 tỷ đồng, giảm 34,42% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 1.642,5 nghìn lượt khách, giảm 41,32% (khách trong nước đạt 1.546,4 nghìn lượt khách, giảm 40,98%; khách quốc tế đạt 96,1 nghìn lượt khách, giảm 46,3% so với cùng kỳ).

- Doanh thu du lịch lữ hành 7 tháng năm 2020 ước đạt 23,6 tỷ đồng, bằng 29,3% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 5.785 lượt khách, bằng 15,64% so với cùng kỳ.

            6.2. Giá cả thị trường

6.2.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Tình hình giá cả thị trường tháng 7/2020 có xu hướng tăng, nguyên nhân chủ yếu do giá xăng, dầu tăng ngày 27/6/2020; gas tăng 3.500 đồng/bình 12 kg; sau dịch Covid-19, nông dân trồng rau ở Đà Lạt và các vùng phụ cận mới tái cơ cấu lại sản xuất, nên chưa có đủ sản phẩm cung ứng cho thị trường đang khan hiếm; bên cạnh đó, hệ thống nhà hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống hoạt động trở lại khiến nhu cầu rau xanh tăng cao. Cùng thời điểm này nhiều địa phương trong nước đang hạn hán, nắng nóng đỉnh điểm nên không tự cung ứng được rau, khiến giá rau bị đẩy lên cao; ngoài ra nhu cầu mua sắm quần áo, trang thiết bị đồ dùng gia đình tăng cũng là những yếu tố tác động tăng đến chỉ số CPI tháng này.

Tháng 7/2020, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,42% so với tháng trước, tăng 3,45% so với cùng kỳ và giảm 0,28% so với tháng 12 năm trước. Bình quân 7 tháng năm 2020 tăng 4,2% so với cùng kỳ.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có 07 nhóm tác động tăng CPI gồm: Nhóm giao thông tăng 4,05%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,35%; nhóm nhà ở, vật liệu xây dựng và chất đốt tăng 0,16%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,15%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,11%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,09%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%. Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,07%. Các nhóm còn lại như nhóm bưu chính viễn thông; thuốc và dịch vụ y tế; giáo dục ổn định so với tháng trước.

 

6.2.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng thế giới tiếp tục tăng cao kéo theo giá vàng trong nước tăng, bình quân giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 4,92 triệu đồng/chỉ, tăng 2,35% so với tháng trước và tăng 26,48% so với cùng kỳ, bình quân 7 tháng năm 2020 tăng 26,17% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 7/2020 dao động ở mức 23.008 đồng/USD; chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,63% so với tháng trước và giảm 1,32% so với cùng kỳ; bình quân 7 tháng năm 2020 giảm 0,32% so với cùng kỳ.

            6.3. Hoạt động vận tải

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 7/2020 đạt 348,1 tỷ đồng, giảm 4,2% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 302,1 tỷ đồng, giảm 3,08%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 46 tỷ đồng, giảm 10,95% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 7 tháng năm 2020 đạt 2.036,1 tỷ đồng, giảm 17,32% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 1.727,1 tỷ đồng, giảm 18,97%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 308,8 tỷ đồng, giảm 6,72% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hành khách tháng 7/2020 ước đạt 124,6 tỷ đồng, giảm 11,76%; khối lượng vận chuyển đạt 2.441 nghìn hành khách, giảm 21,27% và luân chuyển đạt 294,6 triệu hành khách.km, giảm 7,65% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hành khách 7 tháng năm 2020 đạt 652,2 tỷ đồng, giảm 32,7%; khối lượng vận chuyển đạt 17.302 nghìn hành khách, giảm 25,11% và luân chuyển đạt 1.897 triệu hành khách.km, giảm 22,67% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hàng hoá tháng 7/2020 ước đạt 177,6 tỷ đồng, tăng 4,1%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 1.132 nghìn tấn, tăng 8,5% và luân chuyển đạt 167,1 triệu tấn.km, tăng 3,47% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hàng hoá 7 tháng năm 2020 đạt 1.075,1 tỷ đồng, giảm 7,52%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 5.708 nghìn tấn, giảm 16,26% và luân chuyển đạt 880,8 triệu tấn.km, giảm 9,93% so với cùng kỳ.

            7. Một số tình hình xã hội

7.1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền 

Công tác tuyên truyền được quan tâm thực hiện từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở với các hình thức tuyên truyền lưu động và cổ động trực quan, treo dựng các pano, băng rôn, cờ phướn với các chủ đề: kỷ niệm 73 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2020); 91 năm Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7/1929- 28/7/2020); Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng nhiệm kỳ 2020 – 2025.

Nhân kỷ niệm 73 năm Ngày Thương binh Liệt sỹ (27/7/1947-27/7/2020), các đối tượng chính sách được thăm hỏi tặng quà với tổng kinh phí trên 1,2 tỷ đồng (trên 20 nghìn người có công, đối tượng chính sách và 2 nghìn người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học, 748 người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày).

Hoạt động bảo tàng mở cửa thường xuyên đã đón trên 700 lượt khách. Thư viện tỉnh mở cửa phục vụ 400 lượt người đến đọc, mượn sách, báo và tài liệu.

7.2. Hoạt động thể dục - thể thao

Thể thao thành tích cao: Tham gia các giải vô địch Trẻ boxing toàn quốc; giải vô địch Marathon quốc gia Báo Tiền phong tại tỉnh Quảng Ngãi; giải vô địch Trẻ kickboxing toàn quốc tại tỉnh Nghệ An; giải vô địch Trẻ Pencak Silat toàn quốc tại tỉnh Tuyên Quang; giải vô địch cử tạ Trẻ toàn quốc tại TP. Hà Nội; giải vô địch Taekwondo các lứa tuổi trẻ toàn quốc, giải Vô địch Bóng bàn toàn quốc, giải Cầu lông các nhóm tuổi thiếu niên toàn quốc tại TP. Hồ Chí Minh.

- Thể dục thể thao quần chúng: Tổ chức và phối hợp tổ chức 03 giải gồm:

+ Giải Thể dục thể hình và Fitness các CLB tỉnh từ 02-03/7/2020, có 39 VĐV thi đấu tranh 15 bộ huy chương chia theo nhóm tuổi nam và nữ.

+ Giải Vô địch Võ cổ truyền tỉnh từ 09-12/7/2020, có 87 võ sinh tranh tài trong 16 nội dung của giải gồm đối kháng, thi quyền, đối luyện.

+ Giải Bóng bàn thành phố Đà Lạt từ 5-11/7/2020: Tham dự giải có gần 100 VĐV thi đấu tranh huy chương trong 9 nội dung, các nội dung đều thi đấu không tính độ tuổi.

7.3. Hoạt động giáo dục - đào tạo

Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020 sẽ diễn ra trong hai ngày (9 - 10/8/2020). Năm nay tỉnh Lâm Đồng có 13.645 thí sinh dự thi tại 583 phòng ở 39 điểm thi. Kỳ thi cũng huy động trên 2.100 cán bộ coi thi. Điểm mới của kỳ thi tốt nghiệp THPT năm nay là địa phương chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức kỳ thi, huy động 100% cán bộ, giáo viên THPT coi thi. Các trường đại học chỉ tham gia khâu thanh tra, giám sát kỳ thi. Ngoài các đoàn thanh tra của Bộ GD-ĐT và Sở GD-ĐT, lần đầu tiên Thanh tra tỉnh cũng sẽ có các đoàn tham gia thanh tra các khâu của kỳ thi.  

            7.4. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm         

Công tác phòng bệnh từ đầu tháng 7/2020 đến nay: Sốt rét không có dịch xảy ra, có 4 trường hợp mắc, không có trường hợp tử vong. Sốt xuất huyết có 15 trường hợp mắc, không có tử vong. Bệnh phong không phát hiện bệnh nhân mới, toàn tỉnh quản lý 151 bệnh nhân. Bệnh lao phát hiện 63 bệnh nhân mới, toàn tỉnh quản lý 369 bệnh nhân. Công tác phòng chống bệnh HIV/AIDS: Phát hiện thêm 05 trường hợp nhiễm HIV mới đưa vào quản lý (tích luỹ: 1.635 trường hợp); không có trường hợp AIDS mới (tích luỹ: 286 trường hợp) và có 02 trường hợp tử vong do AIDS (tích luỹ: 581 trường hợp).

Công tác tiêm chủng mở rộng từ đầu năm đến nay: Tiêm chủng đầy đủ cho trên 7 nghìn trẻ em dưới 1 tuổi. Tiêm phòng uốn ván 2+ cho hơn 8 nghìn phụ nữ có thai. Tổ chức tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho hơn 6 nghìn trẻ em 18 tháng tuổi; tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván  mũi 4 cho trên 7 nghìn trẻ 18 tháng tuổi. Tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 13 tháng tuổi mũi 1 gần 8 nghìn trẻ; mũi 2 là 7.500 trẻ và mũi 3 trên 7 nghìn trẻ.

Vệ sinh an toàn thực phẩm: Trong tháng 7 năm 2020 xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm, có 86 người bị ngộ độc. Tính chung 7 tháng năm 2020 trên địa bàn tỉnh xảy ra 2 vụ ngộ độc, với 221 người bị ngộ độc, không có trường hợp tử vong.

7.5. Tình hình an toàn giao thông

Trong tháng, Ban An toàn giao thông tỉnh tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2020; thực hiện sửa chữa, thay mới nội dung tuyên truyền trên 239 pano tuyên truyền an toàn giao thông theo chủ đề Năm an toàn giao thông năm 2020 “Đã uống rượu, bia không lái xe”; In và cấp phát 45.000 tờ rơi “Đã uống rượu, bia không lái xe”, 250 cuốn tài liệu Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ số hiệu QCVN 41:2019/BGTVT để tuyên truyền trên địa bàn toàn tỉnh; chỉ đạo khắc phục sự cố sạt lở cầu Đại Ninh tại Km 183+100 Q.20 thuộc địa bàn xã Ninh Gia, huyện Đức Trọng.

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh từ ngày 15/6/2020 đến ngày 14/7/2020 xảy ra 16 vụ; số người chết là 10 người, giảm 04 người; số người bị thương là 07 người, giảm 05 người so với cùng kỳ. Tính từ ngày 15/12/2019 đến ngày 14/7/2020, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 54 vụ tai nạn giao thông, giảm 58 vụ so với cùng kỳ; số người chết là 38 người, giảm 46 người so với cùng kỳ; số người bị thương là 31 người, giảm 42 người so với cùng kỳ.

Đăng ký mới cho 639 ôtô và 3.458 môtô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 65.983 xe ôtô; 1.060.203 xe môtô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 4.701 trường hợp vi phạm luật giao thông; tổng số tiền xử phạt là 4,3 tỷ đồng; tước 272 giấy phép lái xe; tạm giữ 53 ô tô, 455 mô tô.

            Trong 7 tháng đầu năm 2020, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được giữ vững; đời sống các tầng lớp nhân dân trong tỉnh ổn định và được cải thiện./.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt