Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Lâm Đồng ước tháng 5 năm 2020

           1.  Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Sản xuất nông nghiệp

          a. Thu hoạch vụ đông xuân: Tính đến ngày 10/5/2020 toàn tỉnh thu hoạch được 33.929,2 ha/39.069,2 ha gieo trồng, đạt 86,84% so diện tích gieo trồng, tăng 3,67% (+1.201,2 ha) so với cùng kỳ, trong đó:

Lúa thu hoạch được 6.047,6 ha, tăng 3,28% (+192,1 ha) so với cùng kỳ. Tập trung ở Cát Tiên 4.069 ha, chiếm 67,28%; Đạ Tẻh 932,3 ha, chiếm 15,42%; Đức Trọng 645 ha, chiếm 10,67%; Đơn Dương 265 ha, chiếm 4,38%; Lạc Dương 65 ha, chiếm 1,07%. Ước năng suất bình quân đạt 57,09 tạ/ha, tăng 2,35% (+1,31 tạ/ha) so với cùng kỳ.

Ngô thu hoạch 1.919,3 ha, đạt 99,46% diện tích gieo trồng, giảm 1,73%; ước năng suất bình quân chung đạt 69,84 tạ/ha, tăng 3,67% (+2,47 tạ/ha); sản lượng ước đạt 13.476,4 tấn, giảm 5,06% so với cùng kỳ.

Khoai lang 550,7 ha, tăng 5,21% so với cùng kỳ, năng suất ước đạt 160,96 tạ/ha; sản lượng ước cả vụ đạt 9.628,63 tấn, giảm 5,88% so với cùng kỳ.

Rau các loại thu hoạch 19.027,4 ha, đạt 97,75% diện tích gieo trồng, tăng 5,23% (+945,7 ha) so với cùng kỳ. Ước năng suất bình quân chung đạt 360,06 tạ/ha, tăng 2,64% (+9,25 tạ/ha); sản lượng ước đạt 700.871,9 tấn, tăng 2,54% (+17.382 tấn) so với cùng kỳ.

Hoa các loại thu hoạch 2.886,1 ha, đạt 90,55% diện tích gieo trồng, giảm 0,71%; sản lượng ước cả vụ đạt 976,37 triệu bông, tăng 3,68% so với cùng kỳ.

Cây gia vị, dược liệu và cây hàng năm khác: Diện tích thu hoạch 3.005,31 ha, tăng 3,26% so với cùng kỳ, trong đó diện tích cỏ làm thức ăn gia súc 2.488,1 ha, chiếm 82,79%.

b. Sản xuất vụ hè thu: Tính đến ngày 10/5/2020, toàn tỉnh đã tiến hành xuống giống gieo trồng vụ  hè thu được  21.751,1 ha,  tăng 4,53% (+943,3 ha) so với cùng kỳ, trong đó:

 

Lúa gieo trồng, xuống giống được 3.403,1 ha, đạt 57,87% kế hoạch, tăng 4,26% (+139 ha) so với cùng kỳ. Tập trung chủ yếu Cát Tiên 3.281 ha, chiếm 96,38%; Đạ Tẻh 89,55 ha, chiếm 2,63%; Đạ Huoai 32,5 ha, chiếm 0,96% diện tích gieo cấy toàn tỉnh.

Ngô gieo trồng 1.967 ha, đạt 31,24% kế hoạch, giảm 0,72% so với cùng kỳ.

Khoai lang gieo trồng 407,8 ha, tăng 7,25% so với cùng kỳ.

Rau các loại gieo trồng 11.621,7 ha, đạt 47,62% kế hoạch, tăng 6,21% so với cùng kỳ.

Cây gia vị, dược liệu, cây hàng năm khác gieo trồng 2.674,2 ha, tăng 3,29% (+85,2 ha) so với cùng kỳ.

 

Thực hiện
 cùng kỳ năm trước

Thực hiện
 kỳ báo cáo

So với cùng kỳ (%)

Tổng diện tích gieo trồng

20.807,9

21.751,1

104,53

1. DT gieo trồng lúa Hè Thu

3.264,0

3.403,1

104,26

2. DTGT một số cây khác

17.543,9

18.348,1

104,58

 - Ngô

1.981,3

1.967,00

99,28

 - Khoai lang

380,3

407,8

107,25

 - Đậu tương

46,2

38,4

83,12

 - Lạc

89,2

91,8

102,90

 - Rau các loại

10.942,7

11.621,7

106,21

 - Đậu các loại

327,6

321,9

98,26

 - Hoa các loại

1.187,7

1.225,3

103,17

 - Cây gia vị, dược liệu, HN khác (cỏ,..)

2.589,0

2.674,2

103,29

* Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng (Từ ngày 18/5 – 25/5/2020)

Cây lúa:  Bọ trĩ gây hại 27 ha lúa giai đoạn mạ tại huyện Đạ Tẻh.

Cây ngô: Sâu keo gây hại 143 ha tại các huyện Đơn Dương, Lạc Dương, Cát Tiên (62,5 ha nhiễm nặng).

Cây cà phê:  Bọ xít muỗi ít biến động so với kỳ trước, gây hại ở mức trung bình 216 ha cà phê chè tại huyện Lạc Dương. Rệp sáp gây hại 849,6 ha tại các huyện Di Linh, Bảo Lộc, Lâm Hà, Đức Trọng (giảm 142,6 ha so với kỳ trước). Mọt đục cành, sâu đục thân mình trắng, bệnh rỉ sắt, vàng lá, khô cành, khô quả gây hại ở mức nhẹ.

Cây điều: Bọ xít muỗi gây hại nhẹ 5.198 ha tại 3 huyện phía Nam và huyện Đam Rông; bệnh thán thư gây hại 7.722,3 ha, trung bình - nặng 217,3 ha tại các huyện Đạ Huoai, Cát Tiên (giảm 38 ha so với kỳ trước.)

Cây tiêu: Bệnh chết nhanh biến động nhẹ so với kỳ trước, gây hại 36,2 ha tại các huyện Đạ Huoai, Đức Trọng (13,5 ha nhiễm nặng).

Cây sầu riêng: Bệnh chảy gôm gây hại 1.182 ha tại các huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh (167,6 ha nhiễm nặng), tăng 3,4 ha so với kỳ trước.

Cà chua: Bệnh virus gây hại trung bình – nặng 155,5 ha tại các huyện Đơn Dương, Đức Trọng (34 ha nhiễm nặng), tăng 23,5 ha so với kỳ trước.

Rau họ thập tự:  Sâu tơ gây hại 446 ha tại các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Đà Lạt (giảm 38 ha so với kỳ trước); bệnh sưng rễ gây hại 60 ha tại huyện Lạc Dương và huyện Đức Trọng (giảm 25 ha so với kỳ trước).

Hoa cúc: Bệnh virus gây hại 15 ha tại thành phố Đà Lạt.

c. Tình hình chăn nuôi

Tổng đàn trâu 13.834 con, giảm 4% (-570 con) so với cùng kỳ, do diện tích đồng cỏ bị thu hẹp, đa số chăn trong rừng (tập trung vùng đồng bào dân tộc thiểu số) để lấy thịt.

Tổng đàn bò 102.998 con, tăng 1,4% (+1.438 con), tăng ở đàn bò sữa.

          Tổng số lợn là 381.100 con, giảm 17,6% (-81.502 con) so với cùng kỳ do bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 2.070 hộ/443 thôn/93 xã, phường, thị trấn/10 huyện, thành phố là: Đức Trọng, Lâm Hà, Đam Rông, Di Linh, Bảo Lộc, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên và Đà Lạt. Tuy nhiên sau thời gian dài bị dịch tả lợn Châu Phi, tới nay trên địa bàn tỉnh đã công bố hết dịch.

Tổng đàn gia cầm ước đạt 10.260 nghìn con, trong đó, đàn gà là 5.097 nghìn con, tăng 19,5% (+832 nghìn con) so với cùng kỳ.

          1.2.Tình hình sản xuất lâm nghiệp

          Trồng và chăm sóc nuôi dưỡng: Tiếp tục triển khai thực hiện công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng với tổng diện tích khoán QLBVR hiện nay 439.808,3 ha.

           Khai thác gỗ và lâm sản: Sản lượng gỗ tròn các loại khai thác tháng 5/2020 đạt 5.125 m3, tăng 17,08%; lũy kế 5 tháng đầu năm 2020 đạt 21.142 m3,  tăng 31,4% (+5.052,7 m3 ) so với cùng kỳ, sản lượng khai thác tăng phần lớn là khai thác trắng và tỉa thưa rừng trồng.

         Phòng, chống, chữa cháy rừng: Tính đến ngày 10/5/2020 trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 24 vụ cháy (18 vụ cháy rừng/51,06 ha và 06 vụ cháy thảm cỏ cây bụi dưới tán rừng/54,66 ha). Các vụ cháy đã được các đơn vị chức năng phát hiện và chữa cháy kịp thời, đồng thời tiếp tục điều tra, xác minh nguyên nhân cháy để xử lý theo quy định của pháp luật.

          Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng 5/2020 (từ 11/4/2020-10/5/2020) các ngành chức năng đã phát hiện, lập biên bản 88 vụ, tăng 49,15% (+29 vụ) so với cùng kỳ. Chủ yếu ở hành vi phá rừng trái phép 31 vụ, tăng 72,22% (+13 vụ), diện tích rừng bị phá 8,32 ha, giảm 40,32% (-5,62 ha); vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 10 vụ, tăng 11,11% (+1 vụ) so với cùng kỳ. Luỹ kế đến 10/5/2020 tổng số vụ vi phạm 297 vụ, tăng 9,19% (+25 vụ) so với cùng kỳ. Chủ yếu ở hành vi phá rừng trái phép 102 vụ, tăng 13,33% (+12 vụ), diện tích rừng bị phá 22,33 ha, giảm 29,09% (-9,16 ha) so với cùng kỳ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 252 vụ; trong đó, xử lý hành chính 237 vụ, xử lý hình sự 15 vụ. Lâm sản tịch thu qua xử lý vi phạm tịch thu 484,142 m3 gỗ các loại. Thu nộp ngân sách 2 tỷ đồng.

            2. Sản xuất công nghiệp

            2.1. Sản xuất công nghiệp ước tháng 5 năm 2020.

Dự tính chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng 2,8% so với cùng kỳ 2019. Trong đó:

Ngành khai khoáng: Tăng 10,35% so với cùng kỳ, trong đó ngành khai thác quặng kim loại (tinh quặng bô xít) tăng 24,52%, khai khoáng đá cát sỏi, cao lanh giảm 0,7% (giảm chủ yếu ngành khai thác cao lanh).

 Công nghiệp chế biến, chế tạo: Dự tính chỉ số sản xuất tăng 0,4% so với cùng kỳ. Trong đó, sản xuất đồ uống tăng 101,78%; sản xuất sản phẩm từ plastic tăng 14,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 11,72%; sản xuất giấy, bao bì bằng giấy tăng 6,27%; ngành sản xuất kim loại tăng 5,37%; sản xuất hóa dược và dược liệu tăng 4,49%; ngành dệt tăng 3,39%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất tăng 1,78%; sản xuất trang phục giảm 29,41%; sản xuất thực phẩm giảm 12,07%; chế biến gỗ giảm 8,32%; sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 7,66% so với cùng kỳ.

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí: Chỉ số sản xuất tăng 4,55% so với cùng kỳ. Tiếp tục duy trì công suất chạy máy phát điện cung cấp nguồn năng lượng điện cho hệ thống điện quốc gia; đồng thời đảm bảo yêu cầu an toàn cho hệ thống hồ, đập thủy điện và duy trì dòng chảy, sản lượng điện sản xuất theo kế hoạch điều động của Trung tâm điều động điện quốc gia.

Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: Chỉ số sản xuất tăng 7,12%; trong đó khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,33% và hoạt động thu gom rác thải tăng 6,28% so với cùng kỳ.

 

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5 so với cùng kỳ (%)

 

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Toàn ngành công nghiệp

106,34

107,53

106,80

102,80

  1. Khai khoáng

94,22

102,77

102,56

110,35

  1. Chế biến, chế tạo

103,62

106,32

107,67

100,40

  1. Sản xuất, phân phối điện...

113,91

108,11

106,27

104,55

  1. Cung cấp nước; HĐ quản lý và xử lý rác thải, nước thải

107,51

107,52

108,64

107,12

Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn tháng 5/2020:

Sản phẩm chủ yếu công nghiệp khai khoáng: Quặng bôxit đạt  7,2 ngàn tấn, tăng 24,52%; đá xây dựng đạt khoảng 172,4 ngàn m3, tăng 21,12%; sản phẩm cao lanh đạt 16,2 ngàn tấn, giảm 28,89% so với cùng kỳ.

Các sản phẩm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:  Quả và hạt ướp lạnh đạt 1.233 tấn, tăng 1,75%; bia đóng lon đạt 6 triệu lít; sợi len lông cừu đạt 40 tấn; sản phẩm bê tông trộn sẵn đạt hơn 46,6 ngàn m3, tăng 13,79%; phân bón NPK đạt 11,9 ngàn tấn, tăng 1,79%; sản phẩm ôxit nhôm đạt 59 ngàn tấn, tăng 5,37%; rượu vang đạt 24 ngàn lít, giảm 79,26%; sản phẩm chè đạt 2.730 tấn, giảm 24,96%; hạt điều khô đạt 111 tấn, giảm 19,7%; tơ thô đạt 18 tấn, giảm 31,62%; sợi xe từ sợi tơ tằm đạt 54 tấn, giảm 43,84%; vải lụa tơ tằm đạt 191 ngàn m2, giảm 18,41%; sản phẩm may mặc đạt 300 ngàn cái, giảm 16,9% so với cùng kỳ.

Sản phẩm điện sản xuất phân phối cho Lâm Đồng đạt 456 triệu kwh, tăng 4,63%; sản phẩm nước sạch đạt 2.735 ngàn m3, tăng 7,33% so với cùng kỳ.

2.2. Tình hình sản xuất công nghiệp dự tính 5 tháng năm 2020:

Chỉ số sản xuất công nghiệp:

Dự tính chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn Lâm Đồng 5 tháng năm 2020 tăng 2,32% so với cùng kỳ. Trong đó:

Ngành khai khoáng: Chỉ số sản xuất tăng 12,69% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành khai khoáng tinh quặng bôxit tăng 38,05%, ngành khai khoáng khác như khai thác cát, sỏi, cao lanh giảm 7,33%.

Công nghiệp chế biến, chế tạo: Chỉ số sản xuất tăng 2,09% so với cùng kỳ; trong đó các ngành có chỉ số tăng như: sản xuất đồ uống tăng 53,32%; dệt tăng 28,21% (tuy nhiên chỉ tăng đối với sợi len lông cừu còn sợi tơ thô và sợi tơ xe từ sợi tơ tằm đều giảm); sản xuất thuốc hóa dược tăng 14,69%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 13,06%; in ấn tăng 6,51%. Bên cạnh đó, các ngành có chỉ số giảm so với cùng kỳ như: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 10,26%; sản xuất trang phục giảm 15,24%; sản xuất hóa chất giảm 9,73%; sản xuất tủ bàn ghế giảm 4,57%, sản xuất kim loại giảm 0,87%. Hầu hết giảm do ảnh hưởng sụt giảm nhu cầu tiêu dùng trong nước và quốc tế và chuỗi cung ứng toàn cầu (nguyên vật liệu đầu vào) bị gián đoạn, đứt gãy trong đó chủ yếu ở các ngành chế biến thực phẩm (chè), dệt, may, sản xuất giấy, sản xuất gỗ, sản xuất phân bón, kim loại.

 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí:  Chỉ số sản xuất tăng 1,21% so với cùng kỳ do trong thời tiết nắng hạn, lượng nước trong các hồ đập thấp so cùng kỳ.

Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: Chỉ số sản xuất tăng 6,55% so với cùng kỳ; trong đó: khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 6,58% và hoạt động thu gom rác thải tăng 6,45% so với cùng kỳ.

Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn 5 tháng năm 2020:

Sản phẩm ngành công nghiệp khai khoáng: Quặng bôxit đạt 38,6 ngàn tấn, tăng 38,05%; đá xây dựng đạt khoảng hơn 824,6 ngàn m3, tăng 37,44%.

Các sản phẩm ngành công nghiệp chế biến chế tạo như: chế biến thực phẩm có sản phẩm rau ướp lạnh đạt hơn 4.786 tấn, giảm 18,62%; sản phẩm chè (trà) đạt khoảng 10 ngàn tấn, giảm 32,23% so với cùng kỳ do tình hình xuất khẩu của mặt hàng này bị ảnh hưởng đồng thời thời tiết nắng hạn nên sản lượng trà tươi giảm so với cùng kỳ; sản phẩm rượu vang đạt 631 ngàn lít, giảm 43,62% do ảnh hưởng từ khi có Nghị định 100 của Chính Phủ và dịch covid 19; sản phẩm phân bón NPK đạt hơn 40,5 ngàn tấn, giảm 9,73%; sản phẩm bê tông trộn sẵn đạt 163,4 ngàn tấn, tăng 20,79%; sản phẩm bôxit nhôm đạt 273,1 ngàn tấn, giảm 0,87% so cùng kỳ.

Sản phẩm điện sản xuất phân phối cho Lâm Đồng đạt 1.831 triệu kwh, tăng 0,35%; sản phẩm nước uống được đạt 13,5 ngàn m3, tăng 6,58% so với cùng kỳ.

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp 5 tháng năm 2020:   Chỉ số lao động của doanh nghiệp công nghiệp giảm 3,96% so với cùng kỳ. Ngành khai khoáng giảm 1,31%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,42%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,92% và ngành cung cấp nước, xử lý rác thải giảm 6,18% so với cùng kỳ, điều này cho thấy xu hướng sử dụng lao động giảm đi đôi với xu hướng chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2020, các ngành chế biến thực phẩm, sản xuất trang phục, sản xuất hóa chất, sản xuất kim loại, sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản xuất tủ bàn ghế. Đồng thời tháng 5/2020 so với tháng trước thì chỉ số sử dụng lao động tương đương nhau đạt 100%.

3. Tình hình đăng ký kinh doanh và thu hút đầu tư

            Tình hình đăng ký doanh nghiệp: Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, hoạt động của các doanh nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn; số doanh nghiệp thành lập mới giảm, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động tăng so với cùng kỳ. Trong tháng (đến ngày 19/5/2020), có 62 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 568,5 tỷ đồng; giảm 6,1% về số doanh nghiệp và tăng 36,5% về vốn đăng ký so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động 26 doanh nghiệp, tăng 283,3% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp hoạt động trở lại 12 doanh nghiệp, tăng 300% so với cùng kỳ. Lũy kế đến ngày 19/5/2020, có 396 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 2.776,5 tỷ đồng, giảm 5,3% về số doanh nghiệp và giảm 4,2% về vốn đăng ký so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động 250 doanh nghiệp, tăng 51,5% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp hoạt động trở lại 102 doanh nghiệp, giảm 25,5%.

            Tình hình thu hút đầu tư: Cấp mới 02 dự án vốn trong nước được cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, với tổng vốn đăng ký 43,2 tỷ đồng, quy mô diện tích 15,5 ha. So với cùng kỳ năm 2019, tương đương về số dự án, tổng vốn đăng ký đầu tư giảm 69,4% (giảm 97,8 tỷ đồng), quy mô diện tích tăng 244,4% (tăng 11ha). Luỹ kế 05 tháng đầu năm, có 15 dự án (13 dự án vốn trong nước và 02 dự án FDI) được cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tăng 15,4% (tăng 02 dự án); vốn đăng ký 2.607,8 tỷ đồng, tăng 163,6% (tăng 1.618,5 tỷ đồng), quy mô diện tích 79,3 ha, giảm 50,6% (giảm 81,1 ha). Lũy kế 5 tháng đầu năm, có 21 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư, trong đó: điều chỉnh 05 dự án trong khu công nghiệp (03 dự án FDI, 02 dự án vốn trong nước), 16 dự án ngoài khu công nghiệp (02 dự án FDI, 14 dự án vốn trong nước). 

            Thu hồi, chấm dứt hoạt động dự án đầu tư: Lũy kế 5 tháng đầu năm, có 04 dự án bị thu hồi, chấm dứt hoạt động đầu tư (03 dự án ngoài khu công nghiệp và 01 dự án trong khu công nghiệp) với số vốn đăng ký đầu tư 375,08 tỷ đồng; trong đó, 03 dự án FDI với số vốn đăng ký đầu tư 365,9 tỷ đồng, 01 dự án trong nước với số vốn đăng ký đầu tư 9,18 tỷ đồng. 

            4. Đầu tư

Nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2020 ước đạt 225,5 tỷ đồng, tăng 15,58% so với cùng kỳ; nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 207 tỷ đồng, chiếm 91,81% trong tổng vốn, tăng 15,81% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 84,3 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 61,4 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 53 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 7,6 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 18,5 tỷ đồng, chiếm 8,19% trong tổng vốn, tăng 16,94% so với cùng kỳ; trong đó, vốn cân đối ngân sách huyện đạt 12 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 4,6 tỷ đồng. Dự ước nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý 05 tháng đầu năm 2020 đạt 753,3 tỷ đồng, tăng 8,21% so với cùng kỳ; nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 677,2 tỷ đồng, chiếm 89,89% trong tổng vốn, tăng 8,43% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 308,2 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 155 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 170,2 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 42,6 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 76,1 tỷ đồng, chiếm 10,11% trong tổng vốn, tăng 9,48% so với cùng kỳ; trong đó, vốn cân đối ngân sách huyện đạt 53,8 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 14,3 tỷ đồng.

Trong tháng 5/2020, trên địa bàn tỉnh có 470 công trình tiếp tục triển khai; trong đó một số công trình lớn như: đường Phạm Hồng Thái, xây dựng trụ sở HĐND-UBND thành phố Bảo Lộc. Khu quy hoạch dân cư 5B, thành phố Đà Lạt. Đường từ cầu Đạ K'Nàng đi Păng Pá, đường từ Quốc lộ 27 vào khu dân cư đồng bào dân tộc Mông, xã Liêng Srônh, đường cứu hộ cứu nạn từ QL27 vào Trung tâm xã Rô Men, huyện Đam Rông (đường thôn 1, xã Rô Men, huyện Đam Rông). Đường từ QL20 vào trung tâm xã Đạ P'Loa, nâng cấp đường Buôn B'Kẻh, nâng cấp đường từ ngã ba Đạ Tồn nối đường đi BKẻ, xây dựng, nâng cấp Đường Văn Đức đoạn từ QL20 nối đường Đông Anh, xã Hà Lâm, huyện Đạ Huoai.

            5. Hoạt động tài chính, tín dụng

5.1. Hoạt động tài chính

            Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện 5 tháng năm 2020 đạt 3.834,4 tỷ đồng, tăng 8,13% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 3.709,9 tỷ đồng, tăng 10,01% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 314,3 tỷ đồng, giảm 27,15%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 79,4 tỷ đồng, tăng 96,7%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 54,8 tỷ đồng, tăng 39,35%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 817,3 t đồng, tăng 23,98%; thuế thu nhập cá nhân đạt 339,7 tỷ đồng, giảm 3,41%; lệ phí trước bạ đạt 175,7 tỷ đồng, giảm 15,52%; thu phí, lệ phí đạt 118,3 tỷ đồng, giảm 4,09%; thu từ đất, nhà đạt 657,2 tỷ đồng, tăng 53,84%. Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 124,5 tỷ đồng, giảm 28,48% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương ước thực hiện 5 tháng năm 2020 đạt 9.400,3 tỷ đồng, tăng 12,21% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết được hưởng theo phân cấp đạt 3.592,2 tỷ đồng, tăng 16,4%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 2.300 tỷ đồng, tăng 7,56% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 5 tháng năm 2020 đạt 6.317 tỷ đồng, 17,31% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 819,8 tỷ đồng, tăng 9,4%; chi thường xuyên đạt 3.000 tỷ đồng, tăng 12,98%. Trong tổng chi thường xuyên; chi giáo dục và đào tạo đạt 1.300 tỷ đồng, tăng 6,33%; chi sự nghiệp y tế đạt 146 tỷ đồng, tăng 32,06%; chi sự nghiệp khoa học công nghệ đạt 9,2 tỷ đồng, tăng 1,93%; chi quản lý hành chính đạt 370 tỷ đồng, tăng 16,25% so với cùng kỳ.

5.2. Hoạt động tín dụng

            Ước đến 31/5/2020 vốn huy động đạt 56.000 tỷ đồng, tăng 14,75% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 42.250 tỷ đồng, chiếm 75,45% tổng vốn huy động, tăng 12,91%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 13.750 tỷ đồng, chiếm 24,55% tổng vốn huy động, tăng 20,83% so với cùng kỳ.

Ước đến 31/5/2020 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 102.800 tỷ đồng, tăng 14,22% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 34.000 tỷ đồng, chiếm 33,07% tổng dư nợ, tăng 6,58%; dư nợ ngắn hạn 68.800 tỷ đồng, chiếm 66,93% tổng dư nợ, tăng 18,42% so với cùng kỳ.

            Ước đến 31/5/2020 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 600 tỷ đồng, chiếm 0,58% tổng dư nợ, tăng 30,43% so với cùng kỳ.

Cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt trên 71.000 tỷ đồng; cho vay xây dựng nông thôn mới 40.300 tỷ đồng; cho vay ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch 265 tỷ đồng. Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa với 1.398 doanh nghiệp được tiếp cận vay vốn, với dư nợ đạt trên 10.500 tỷ đồng.

            6. Thương mại, giá cả và vận tải

6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 5/2020 đạt 3.614,9 tỷ đồng, giảm 20,71% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 05 tháng đầu năm 2020 ước đạt 20.528 tỷ đồng, giảm 9,03% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 5/2020 ước đạt 2.652,2 tỷ đồng, giảm 12,66% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như hàng may mặc đạt 150,7 tỷ đồng, giảm 39,42%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 231,4 tỷ đồng, giảm 31,9%; xăng, dầu các loại đạt 134,1 tỷ đồng, giảm 56,57%.  Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 05 tháng đầu năm 2020 đạt 14.841,7 tỷ đồng, giảm 2,19% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm hàng may mặc đạt 1.155,1 tỷ đồng, giảm 5,82%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 1.286,4 tỷ đồng, giảm 15,45%; xăng, dầu các loại đạt 1.000,7 tỷ đồng, giảm 28,26% so với cùng kỳ. 

- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 5/2020 ước đạt 596,3 tỷ đồng, giảm 2%; trong đó, doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 131 tỷ đồng, giảm 7,63% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 25 tỷ đồng, giảm 13,04%. Dự ước doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 05 tháng đầu năm 2020 đạt 3.017,3 tỷ đồng, tăng 2,65%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 1.352,6 tỷ đồng, giảm 3,76%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 911,3 tỷ đồng, tăng 33,58% so với cùng kỳ.

            - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 5/2020 ước đạt 366,4 tỷ đồng, bằng 40,09% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 46,4 tỷ đồng, bằng 35,77%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 320 tỷ đồng, bằng 40,81% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 117,7 nghìn lượt khách, bằng 30,83% (khách trong nước đạt 116,4 nghìn lượt khách, bằng 32,72%; khách quốc tế đạt 1,3 nghìn lượt khách, bằng 5,12%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 05 tháng đầu năm 2020 đạt 2.646,4 tỷ đồng, giảm 39,81% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 332,5 tỷ đồng, giảm 46,71%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 2.313,9 tỷ đồng, giảm 38,67% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 970,6 nghìn lượt khách, giảm 50,51% (khách trong nước đạt 883,1 nghìn lượt khách, giảm 51,63%; khách quốc tế đạt 87,5 nghìn lượt khách, giảm 35,4% so với cùng kỳ).

- Doanh thu du lịch lữ hành 05 tháng đầu năm 2020 ước đạt 22,6 tỷ đồng, giảm 59,73% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 5.334 lượt khách, bằng 20,69% so với cùng kỳ.

6.2. Giá cả thị trường

6.2.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Tình hình giá cả tháng 5/2020 đang trong xu hướng tăng trở lại, nguyên nhân do nhóm hàng lương thực, thực phẩm, đặc biệt là mặt hàng thịt lợn vẫn ở mức tăng và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Bên cạnh đó, giá gas tăng 34.000 đồng/bình 12kg đầu tháng là những yếu tố tác động tăng chỉ số CPI tháng này.

Tháng 5/2020, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,11% so với tháng trước và tăng 2,41% so với cùng kỳ. Bình quân 05 tháng đầu năm 2020 tăng 4,52% so với cùng kỳ.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có 04 nhóm tác động tăng CPI như nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,91%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,68%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,07%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,04%; các nhóm thuốc, dịch vụ y tế, nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục ổn định so với tháng trước. Riêng nhóm dịch vụ khác giảm 0,14%; đồ uống và thuốc lá giảm 0,26%; thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,41% so với tháng trước.

Nhóm giao thông giảm 2,33% do ngày 13/5/2020 giá xăng được điều chỉnh tăng trở lại, tuy nhiên mức tăng này chưa bằng mức giảm của các đợt trước đó, mặt khác giá dầu diezen vẫn tiếp tục giảm trong tháng, bình quân nhóm nhiên liệu giảm 4,88%. Cụ thể: xăng A95 giá bình quân giảm từ 12.442 đồng/lít xuống 12.214 đồng/lít, giảm 1,83%; xăng E5 giá bình quân giảm từ 11.829 đồng/lít xuống 11.498 đồng/lít, giảm 2,8%; dầu diezel có giá bình quân giảm từ 11.221 đồng/lít xuống 11.221 đồng/lít, giảm 10,19% so với tháng trước.

6.2.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 4,78 triệu đồng/chỉ, tăng 1,16% so với tháng trước và tăng 31,97% so với cùng kỳ, bình quân 05 tháng đầu năm 2020 tăng 25,23% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 5/2020 dao động ở mức 23.300 đồng/USD; chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,04% so với tháng trước và giảm 0,25% so với cùng kỳ; bình quân 05 tháng đầu năm 2020 tăng 0,06% so với cùng kỳ.

6.3. Hoạt động vận tải

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 5/2020 đạt 276 tỷ đồng, giảm 23,75% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 235,6 tỷ đồng, giảm 25,19%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 40,3 tỷ đồng, giảm 14,06% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước 05 tháng đầu năm 2020 đạt 1.339,5 tỷ đồng, giảm 22,51% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 1.133,8 tỷ đồng, giảm 24,38%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 205,6 tỷ đồng, giảm 10,21% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hành khách tháng 5/2020 ước đạt 74,6 tỷ đồng, giảm 47,74%; khối lượng vận chuyển đạt 1.084 nghìn hành khách, bằng 33,16% và luân chuyển đạt 197,4 triệu hành khách.km, bằng 58,57% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hành khách 05 tháng đầu năm 2020 ước đạt 380,8 tỷ đồng, giảm 43,57%; khối lượng vận chuyển đạt 11,6 triệu hành khách, giảm 29,97% và luân chuyển đạt 1.283,3 triệu hành khách.km, giảm 28,61% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hàng hoá tháng 5/2020 ước đạt 161,1 tỷ đồng, giảm 6,52%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 1.002 nghìn tấn, giảm 5,23% và luân chuyển đạt 140,8 triệu tấn.km, giảm 3,91% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hàng hoá 05 tháng đầu năm 2020 đạt 753,1 tỷ đồng, giảm 8,69%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 3,7 triệu tấn, giảm 21,67% và luân chuyển đạt 571,3 triệu tấn.km, giảm 13,23% so với cùng kỳ.

   7. Một số tình hình xã hội

7.1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền    

Để chào mừng những ngày lễ trọng đại và các nhiệm vụ chính trị trong tháng, công tác thông tin và tuyên truyền toàn tỉnh đã tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức cổ động trực quan gồm: treo trên 400 m2 cờ phướn, 60 m2 panô. Thư viện tỉnh cấp mới 120 thẻ, mở cửa phục vụ bạn đọc trên 300 lượt bạn đọc. Bảo tàng Lâm Đồng mở cửa thường xuyên vào tất cả các ngày trong tuần (trừ những ngày thực hiện theo Chỉ thị của Thủ Tướng về phòng, chống dịch covid -19) phục vụ khách đến tham quan, nghiên cứu học tập tại Bảo tàng Lâm Đồng, Di tích quốc gia Nhà lao thiếu nhi Đà Lạt và di tích Cát Tiên từ 15/4/2020 đến ngày 15/5/2020 đã đón được 788 lượt khách, trong đó:

+ Bảo Tàng Lâm Đồng đón 193 lượt khách, trong đó có: 189 khách du lịch trong nước, 4 lượt khách quốc tế.

+ Di tích Nhà lao thiếu nhi đón 45 lượt du khách.

+ Di tích khảo cổ Cát Tiên đón 550 lượt du khách.

Các giải thi đấu thể dục thể thao toàn quốc tạm hoãn vì phòng, chống dịch Covid-19. Các hoạt động thể dục thể thao tháng 5/2020 của tỉnh chủ yếu triển khai công tác tập luyện theo kế hoạch để tham gia các giải thi đấu trong thời gian tới.

7.2. Hoạt động giáo dục - đào tạo

            Trong tháng 5/2020 Sở Giáo dục & Đào tạo Lâm Đồng xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động dạy học, giáo dục và chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020.                     Trong ngày đầu (04/5/2020) học sinh trở lại trường sau thời gian dài tạm nghỉ phòng chống dịch covid-19. Các đơn vị trường học đã thực hiện công tác vệ sinh, tẩy trùng trường lớp và các trang thiết bị dạy học; đồng thời, trang bị các vật dụng cần thiết như máy đo thân nhiệt, nước rửa tay sát khuẩn, nơi rửa tay bằng nước sạch và xà phòng cho giáo viên và học sinh, cũng quán triệt cán bộ, giáo viên, học sinh thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch trong quá trình học tập. Trong ngày đầu đi học trở lại, tỷ lệ học sinh đến lớp đạt khá cao. Cụ thể: bậc mầm non 70,3%; tiểu học 97,3%; THCS 97,5% (trong đó, khối 9 đạt 97,6%); THPT 98% (trong đó khối 12 đạt 98,4%).

            7.3. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm.        

 Công tác phòng bệnh từ đầu tháng đến nay:

Công tác phòng chống sốt rét: Không có dịch sốt rét xảy ra, có 02 trường hợp mắc sốt rét (giảm 14 trường hợp so với cùng kỳ), không có trường hợp tử vong do sốt rét.

Công tác phòng chống sốt xuất huyết: Có 14 trường hợp mắc, giảm 05 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong.

Công tác phòng chống bệnh phong: Không phát hiện bệnh nhân phong mới; toàn tỉnh quản lý 151 bệnh nhân phong, trong đó: chăm sóc tàn phế cho 144 bệnh nhân.

Công tác phòng chống bệnh lao: Khám phát hiện thu dung 54 bệnh nhân lao mới; toàn tỉnh quản lý điều trị 346 bệnh nhân lao.

Công tác phòng chống bệnh HIV/AIDS: Thực hiện 6.281 mẫu xét nghiệm. Trong đó có 06 trường hợp nhiễm HIV mới vào quản lý (tích luỹ: 1.621 trường hợp); có 01 trường hợp chuyển AIDS mới (tích luỹ: 285 trường hợp) và có 01 trường hợp tử vong do AIDS (tích luỹ: 579 trường hợp).

Tiêm chủng mở rộng: Từ đầu năm đến nay đã tiêm chủng đầy đủ cho 5.509 trẻ dưới 1 tuổi; tiêm viêm gan B trước 24 giờ cho 4.627 trẻ sơ sinh. Tiêm phòng uốn ván 2+ cho 4.669 phụ nữ có thai. Tổ chức tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho 5.280 trẻ em 18 tháng tuổi; tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván (DTC) mũi 4 cho 5.178 trẻ 18 tháng tuổi. Tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 13 tháng tuổi; mũi 1 cho 5.875 trẻ; mũi 2 cho 5.948 trẻ và mũi 3 cho 5.296 trẻ.

7.4. Tình hình an toàn giao thông

Trong tháng, Ban An toàn giao thông tỉnh ban hành Kế hoạch số 93/KH-BATGT ngày 11/5/2020 về thực hiện Chương trình trao tặng mũ bảo hiểm cho trẻ em năm 2020 với chủ đề “Giữ trọn ước mơ”; văn bản số 78/BATGT ngày 20/4/2020 về việc tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông Quý II năm 2020 và dịp Lễ 30/4-01/5; văn bản số 91/BATGT ngày 11/5/2020 về việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông cho học sinh đến trường; in và cấp phát đến Sở Giao thông vận tải, Phòng CSGT Công an tỉnh, Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố 3.000 cuốn tài liệu quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh từ ngày 15/4/2020 đến ngày 14/5/2020 xảy ra 06 vụ, giảm 15 vụ; số người chết là 06 người, giảm 11 người; số người bị thương là 04 người, giảm 08 người so với cùng kỳ. Tính từ ngày 15/12/2019 đến ngày 14/5/2020, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 33 vụ tai nạn giao thông, giảm 46 vụ so với cùng kỳ; số người chết là 23 người, giảm 36 người so với cùng kỳ; số người bị thương là 23 người, giảm 27 người so với cùng kỳ.

Đăng ký mới cho 360 ôtô và 3.289 môtô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 64.748 xe ôtô; 1.053.057 xe môtô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 5.721 trường hợp vi phạm luật giao thông; tổng số tiền xử phạt là 3,9 tỷ đồng; tước 207 giấy phép lái xe; tạm giữ 26 ô tô, 649 mô tô và 2 phương tiện khác (trong đó có 64 trường hợp xử lý vi phạm nồng độ cồn).

7.5. Tình hình cháy, nổ và vi phạm môi trường

Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 06 vụ cháy, không thiệt hại về người, nhưng giá trị thiệt hại về tài sản khoảng 2,55 tỷ đồng. Về vi phạm môi trường cơ quan chức năng đã phát hiện có 01 vụ, đã xử phạt tiền 75 triệu đồng.

7.6. Thiệt hại do thiên tai

Tỉnh triển khai các nhiệm vụ trọng tâm phòng, chống thiên tai như: Thực hiện nghiêm túc việc trực ban 24/24 tại Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng mới và sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi; hướng dẫn Nhân dân chuyển dịch thời vụ phù hợp; tiếp tục thực hiện Đề án phát triển hệ thống ao, hồ nhỏ theo phương thức “Nhân dân làm công trình, nhà nước hỗ trợ ca máy. Đến nay xảy ra 8 đợt sương muối, mưa đá, lốc xoáy, mưa lớn, 1 vụ sét đánh, tổng thiệt hại kinh tế 52 tỷ đồng. 


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt