Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Lâm Đồng ước tháng 3 và quý 1 năm 2020

   1. Tăng trưởng GRDP quý I năm 2020

            Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn quý I năm 2020 theo giá so sánh 2010 đạt 10.091,1 tỷ đồng, tăng 5,91% so với cùng kỳ.

Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

 

 

So với quý I năm trước (%)

 

Quý I năm 2017

Quý I năm 2018

Quý I năm 2019

Quý I năm 2020

Tổng số

108,49

108,50

108,45

105,91

 - Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

102,19

104,37

104,71

105,31

 - Khu vực công nghiệp-xây dựng

109,04

108,23

107,76

105,45

      + Trong đó: Công nghiệp

109,00

108,24

106,44

105,01

 - Khu vực dịch vụ

111,19

110,41

110,22

106,12

- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

111,91

108,14

109,02

107,60

            - Khu vực I đạt 1.963,6 tỷ đồng, tăng 5,31%, đóng góp 1,04 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP; do ảnh hưởng của thời tiết diễn biến phức tạp, tình hình nắng nóng kéo dài, hiện tượng khô hạn ở một số vùng như Đà Lạt, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên … Bên cạnh đó, dịch Covid-19 bùng phát mạnh nên các hoạt động lễ hội, hội thảo, hội nghị phải hạn chế nên nhu cầu hoa tươi trang trí cũng giảm mạnh; không chỉ nhà vườn gặp khó mà các vựa thu mua cũng đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, do các chợ đầu mối cũng như những nơi nhập hoa đều không thể tiêu thụ được nhiều nên xảy ra tình trạng hoa đến thời kỳ thu hoạch không bán được, một vài nhà vườn phải đổ bỏ như hoa hồng, cúc… Một số loại hoa cao cấp như hoa lan các loại thì chỉ bán cầm chừng, chuyển sang cắt cành cho dễ tiêu thụ, ngay cả những đơn vị xuất khẩu cũng bị ảnh hưởng bởi sau khi ban bố Đại dịch toàn cầu thì tổng cầu trên thế giới cũng giảm sút, do các nước đóng cửa biên giới không nhập hàng nên xuất khẩu chững lại.

            - Khu vực II đạt 2.274,8 tỷ đồng, tăng 5,45%, đóng góp 1,23 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP; trong đó ngành công nghiệp đạt 1.551,8 tỷ đồng, tăng 5,01%, với mức đóng góp 0,78%. Dựa trên lợi thế sẵn có của địa phương, các cơ sở sản xuất công nghiệp Lâm Đồng chủ yếu thuộc các nhóm ngành sản xuất, chế biến nông sản, may mặc, khai khoáng và khai thác vật liệu xây dựng, sản xuất phân phối điện - nước. Đặc biệt, Lâm Đồng xác định phát triển công nghiệp kết hợp chặt chẽ với phát triển nông thôn, thúc đẩy các ngành thương mại và dịch vụ liên quan. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp cũng khó khăn, quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư còn thiếu; và trong quý I năm 2020, diễn biến phức tạp của dịch Covid - 19 đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Đặc biệt, tình hình hạn hán làm mực nước trên các hồ thủy điện xuống thấp đã ảnh hưởng đén sản lượng phát ra, có thể dẫn đến việc thiếu điện trong các tháng mùa hè sắp đến.

            - Khu vực III đạt 5.206,1 tỷ đồng, tăng 6,12% so với cùng kỳ, là năm có mức tăng thấp nhất trong ba năm qua, đóng góp 3,15 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP. Trong thời gian vừa qua, tình hình dịch bệnh Covid-19 trên thế giới và ở Việt Nam có diễn biến phức tạp, đã tác động tiêu cực đến hoạt động kinh tế cả nước nói chung và Lâm Đồng nói riêng, ảnh hưởng đến các hoạt động lưu trú, ăn uống, giáo dục đào tạo, vui chơi giải trí; đặc biệt là lượng khách du lịch đến Lâm Đồng giảm, nhiều phòng nghỉ và tour du lịch đã đăng ký bị hủy trước đó, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh lĩnh vực khách sạn, nhà hàng ăn uống, các khu vui chơi giải trí, điểm tham quan du lịch và vận tải trên địa bàn toàn tỉnh bị ảnh hưởng, thiệt hại về doanh thu và kết quả sản xuất kinh doanh. Mặt khác, thực hiện Thông báo ngày 17/3/2020 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về phòng, chống dịch Covid-19; để kiểm soát chặt chẽ, triệt để các nguy cơ lây nhiễm dịch bệnh Covid-19, đảm bảo an toàn sức khoẻ cho nhân dân và khách du lịch, UBND tỉnh Lâm Đồng chỉ đạo các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh tạm dừng các hoạt động kinh doanh tại các điểm vui chơi giải trí (Vũ trường, quán bar, karaoke, rạp chiếu phim, massage, trò chơi điện tử) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng kể từ 7 giờ ngày 21/3/2020 cho đến khi có ý kiến chỉ đạo tiếp theo của UBND tỉnh; với khả năng dịch Covid - 19 vẫn tiếp diễn trong thời gian tới, các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khách sạn, các khu vui chơi giải trí, điểm tham quan du lịch, nhà nghỉ, kinh doanh ăn uống và vận tải tiếp tục bị ảnh hưởng, tiêu dùng hàng hóa và nhu cầu sinh hoạt của người dân bị hạn chế.

            - Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 646,5 tỷ đồng, tăng 7,6% so với cùng kỳ, với mức đóng góp 0,48% trong mức tăng GRDP. Do ảnh hưởng của Covid-19 và thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội, ứng phó với dịch Covid-19; Công văn số 897/TCT-QLN của Tổng cục Thuế về việc gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 đối với các doanh nghiệp bị thiệt hại lớn, gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, không có khả năng nộp thuế đúng hạn; các ngành, các cấp, các địa phương cần có chính sách hỗ trợ giảm thuế cho các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh; có chính sách ưu đãi về vốn vay, trong đó có vốn vay mới, giãn nợ vốn vay, giảm lãi suất vay... để đảm bảo trong thời gian khó khăn này, doanh nghiệp vừa hoạt động sản xuất kinh doanh mà vẫn đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

            Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn quý I năm 2020 theo giá hiện hành đạt 16.220,3 tỷ đồng, tăng 9,84% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực I đạt 3.898,5 tỷ đồng, tăng 13,56%; khu vực II đạt 3.770,2 tỷ đồng, tăng 9,3%; khu vực III đạt 7.534,4 tỷ đồng, tăng 8,13%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 1.017,2 tỷ đồng, tăng 10,98% so với cùng kỳ. Cơ cấu kinh tế: Khu vực I là 25,64%, khu vực II là 24,8% và khu vực III là 49,56%. Là địa phương ứng dụng nông nghiệp theo hướng công nghệ cao tạo ra chuỗi giá trị lớn mang lại hiệu quả thiết thực cho nền kinh tế và ổn định thu nhập của nông dân, tuy nhiên năng suất lao động so với các khu vực khác còn thấp cho nên vấn đề đặt ra của địa phương trong chuyển dịch cơ cấu tiếp tục phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững và chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp với từng địa phương, song song với phát triển ngành công nghiệp chế biến sản phẩm nông sản địa phương để tạo nhiều sản phẩm mang thương hiệu quảng bá đến khách du lịch và thị trường trong ngoài nước, qua đó tạo nên nét đặc thù trong phát triển du lịch của tỉnh.

            2. Hoạt động tài chính, tín dụng

2.1. Hoạt động tài chính

            Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện quý I năm 2020 đạt 2.798,1 tỷ đồng, tăng 26,09% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 2.720,1 tỷ đồng, tăng 29,65% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 208,4 tỷ đồng, giảm 9,4%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 78 tỷ đồng, tăng 203,52%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 33,3 tỷ đồng, tăng 59,35%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 605,3 t đồng, tăng 46,72%; thuế thu nhập cá nhân đạt 169,5 tỷ đồng, giảm 12,55%; lệ phí trước bạ đạt 116,8 tỷ đồng, giảm 0,94%; thu phí, lệ phí đạt 77,2 tỷ đồng, giảm 6,71%; thu từ đất, nhà đạt 424,4 tỷ đồng, tăng 75,28% so với cùng kỳ. Thu thuế qua hải quan đạt 78 tỷ đồng, giảm 35,63% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương ước thực hiện quý I năm 2020 đạt 4.769,9 tỷ đồng, tăng 9,84% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết được hưởng theo phân cấp đạt 2.524,1 tỷ đồng, tăng 29,53%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 1.380 tỷ đồng, tăng 8,66% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện quý I năm 2020 đạt 2.400,6 tỷ đồng, giảm 32,92% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 468,5 tỷ đồng, tăng 16,55%; chi thường xuyên đạt 1.800 tỷ đồng, tăng 17,33%. Trong tổng chi thường xuyên; chi giáo dục và đào tạo đạt 900 tỷ đồng, tăng 33,32%; chi sự nghiệp y tế đạt 90,6 tỷ đồng, tăng 30,02%; chi sự nghiệp khoa học công nghệ đạt 8,5 tỷ đồng, tăng 171,13%; chi quản lý hành chính đạt 240 tỷ đồng, tăng 15,85% so với cùng kỳ.

2.2. Hoạt động tín dụng

            Ước đến 31/3/2020 vốn huy động đạt 57.500 tỷ đồng, tăng 16,16% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 43.430 tỷ đồng, chiếm 75,53% tổng vốn huy động, tăng 14,59%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 14.070 tỷ đồng, chiếm 24,47% tổng vốn huy động, tăng 21,29% so với cùng kỳ.

Ước đến 31/3/2020 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 102.000 tỷ đồng, tăng 14,61% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 34.300 tỷ đồng, chiếm 33,63% tổng dư nợ, tăng 8,89%; dư nợ ngắn hạn 67.700 tỷ đồng, chiếm 66,37% tổng dư nợ, tăng 17,74% so với cùng kỳ.

            Ước đến 31/3/2020 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 550 tỷ đồng, chiếm 0,54% tổng dư nợ, tăng 22,22% so với cùng kỳ.

Cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt trên 71.000 tỷ đồng; cho vay xây dựng nông thôn mới 40.200 tỷ đồng; cho vay ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch 250 tỷ đồng. Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa với 1.581 doanh nghiệp được tiếp cận vay vốn với dư nợ đạt trên 11.000 tỷ đồng.

            3. Giá cả thị trường

            3.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Tình hình giá cả thị trường tháng 3/2020 đang trong xu hướng giảm, nguyên nhân chính do giá gas, giá xăng, dầu giảm mạnh và ảnh hưởng dịch Covid-19 làm giảm nhu cầu mua sắm, may mặc, vui chơi, giải trí, đi lại đã tác động chỉ số CPI tháng này giảm so với tháng trước.

Tháng 3/2020, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giảm 0,54% so với tháng trước và tăng 5,19% so với cùng kỳ. Bình quân 03 tháng đầu năm 2020 tăng 5,8% so với cùng kỳ.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có 04 nhóm tác động giảm CPI như nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,14%, nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,3%, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,4%, nhóm giao thông giảm 5,77%; các nhóm thuốc, dịch vụ y tế, nhóm bưu chính viễn thông, nhóm giáo dục ổn định so với tháng trước. Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,3%, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,23%, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,17% và nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 0,14% so với tháng trước.

Nhóm giao thông giảm 5,77% do giá xăng, dầu chịu tác động của 2 đợt điều chỉnh giảm giá ngày 29/02 và ngày 15/3/2020, bình quân nhóm nhiên liệu giảm 9,58%. Cụ thể: xăng A95 giá bình quân giảm từ 20.127 đồng/lít xuống 18.282 đồng/lít, giảm 9,17%; xăng E5 giá bình quân giảm từ 19.242 đồng/lít xuống 17.497 đồng/lít, giảm 9,07%; dầu diezel có giá bình quân giảm từ 15.943 đồng/lít xuống 14.151 đồng/lít, giảm 11,24% so với tháng trước.

3.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 4,66 triệu đồng/chỉ, tăng 6,12% so với tháng trước và tăng 27,61% so với cùng kỳ, bình quân 03 tháng đầu năm 2020 tăng 21,54% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 3/2020 dao động ở mức 23.290 đồng/USD; chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,01% so với tháng trước và tăng 0,17% so với cùng kỳ; bình quân 03 tháng đầu năm 2020 tăng 0,09% so với cùng kỳ.

            3.3. Chỉ số giá sản xuất

            Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý I năm 2020 tăng 0,43% so với cùng kỳ và giảm 1,93% so với quý trước. Trong đó: Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất nông nghiệp tăng 0,39% so với cùng kỳ và giảm 1,98% so với quý trước; cụ thể: cây hàng năm giảm 4,12% so với cùng kỳ và giảm 8,88% so với quý trước; cây lâu năm giảm 2,53% so với cùng kỳ và giảm 1,12% so với quý trước; sản phẩm chăn nuôi tăng 24,55% so với cùng kỳ và tăng 15,87% so với quý trước. Sản phẩm lâm nghiệp tăng 2,28% so với cùng kỳ và giảm 0,1% so với quý trước. Sản phẩm thủy sản tăng 2,58% so với cùng kỳ và tăng 0,56% so với quý trước.

            Chỉ số giá sản xuất hàng công nghiệp quý I năm 2020 giảm 1,47% so với cùng kỳ và giảm 2,17% so với quý trước; trong đó chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng tăng 2,42% so với cùng kỳ và tăng 0,04% so với quý trước; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,5% so với cùng kỳ và giảm 0,02% so với quý trước; điện và phân phối điện giảm 16,76% so với cùng kỳ và giảm 6,71% so với quý trước.

            Chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất quý I năm 2020 tăng 1,67% so với cùng kỳ và giảm 0,24% so với quý trước; trong đó chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 0,32% so với cùng kỳ và giảm 0,28% so với quý trước; sử dụng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,71% so với cùng kỳ và giảm 0,27% so với quý trước; sử dụng cho xây dựng tăng 1,39% so với cùng kỳ và tăng 0,2% so với quý trước.

            Chỉ số giá cước vận tải kho bãi quý I năm 2020 tăng 2,22% so với cùng kỳ và tăng 1,25% so với quý trước. Trong đó: giá cước dịch vụ vận tải hành khách tăng 4,73% so với cùng kỳ và tăng 1,05% so với quý trước; giá cước dịch vụ vận tải hàng hóa tăng 1,44% so với cùng kỳ và tăng 1,55% so với quý trước; dịch vụ bưu chính, chuyển phát ổn định so với quý trước và cùng kỳ. Chia theo ngành vận tải thì dịch vụ vận tải đường bộ tăng 2,91% so với cùng kỳ và tăng 1,83% so với quý trước; trong đó, dịch vụ vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt) tăng 9,36% so với cùng kỳ và tăng 0,28% so với quý trước; dịch vụ vận tải hành khách đường bộ khác tăng 1,96% so với cùng kỳ và tăng 5,84% so với quý trước. Dịch vụ vận tải hàng không giảm 4,97% so với cùng kỳ và giảm 11,29% so với quý trước.

            Chỉ số giá dịch vụ quý I năm 2020 tăng 6,37% so với cùng kỳ và tăng 2,48% so với quý trước; trong đó dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 0,98% so với cùng kỳ và giảm 0,69% so với quý trước; hoạt động tài chính ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,73% so với cùng kỳ và tăng 6,29% so với quý trước; hoạt động hành chính và hỗ trợ tăng 4,69% so với cùng kỳ và tăng 0,53% so với quý trước; hoạt động giáo dục và đào tạo tăng 5,8% so với cùng kỳ và ổn định so với quý trước; hoạt động y tế và trợ giúp xã hội tăng 3,8% so với cùng kỳ và tăng 0,33% so với quý trước; hoạt động nghệ thuật vui chơi giải trí tăng 2,57% so với cùng kỳ và giảm 0,6% so với quý trước; hoạt động làm thuê các công việc trong hộ gia đình tăng 14,8% so với cùng kỳ và tăng 8,06% so với quý trước; hoạt động thông tin truyền thông tăng 0,27% so với cùng kỳ và quý trước.

            4. Hoạt động đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I năm 2020 ước đạt 4.507,4 tỷ đồng, tăng 6,98% so với cùng kỳ; trong đó, vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước đạt 402,9 tỷ đồng, tăng 5,51%; vốn đầu tư của dân cư và tư nhân đạt 3.678,3 tỷ đồng, tăng 8,18%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 93,2 tỷ đồng, tăng 1,29% so với cùng kỳ.

     

ĐVT: Triệu đồng; %

 

 

Thực hiện

Ước tính

Quý I năm 2020 so với cùng kỳ

quý IV

quý I

 năm 2019

năm 2020

TỔNG SỐ

7.450.662

4.507.441

106,98

Vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước

986.815

402.857

105,51

Vốn trái phiếu Chính phủ

94.414

0

 

Vốn tín dụng đầu tư theo kế hoạch NN

     

Vốn vay từ các nguồn khác
(của khu vực Nhà nước)

370.000

219.000

101,92

Vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước (Vốn tự có)

155.571

86.552

102,96

Vốn đầu tư của dân cư và tư nhân

5.716.493

3.678.315

108,18

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

107.733

93.217

101,29

Vốn huy động khác

19.636

27.500

100,84

Nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 3/2020 ước đạt 170,4 tỷ đồng, tăng 5,23% so với cùng kỳ; nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 154,7 tỷ đồng, chiếm 90,76% trong tổng vốn, tăng 5,35% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 72,4 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 30,7 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 44,5 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 7,1 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 15,7 tỷ đồng, chiếm 9,24% trong tổng vốn, tăng 7,08% so với cùng kỳ. Trong đó; vốn cân đối ngân sách huyện đạt 11,9 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 2,6 tỷ đồng.

Nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý quý I năm 2020 ước đạt 338,7 tỷ đồng, tăng 6,04% so với cùng kỳ; nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 295,9 tỷ đồng, chiếm 87,36% trong tổng vốn, tăng 6,03% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 149,7 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 42,8 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 73,3 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 30,1 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 42,8 tỷ đồng, chiếm 12,64% trong tổng vốn, tăng 8,91% so với cùng kỳ. Trong đó; vốn cân đối ngân sách huyện đạt 30,8 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 7,1 tỷ đồng.

5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

a. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Đăng ký kinh doanh: Từ đầu năm đến ngày 20/3/2020, có 222 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 2,8%; tổng vốn đăng ký 1.547,4 tỷ đồng, giảm 2,3% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động 158 doanh nghiệp, tăng 15,3% so với cùng kỳ.

Tình hình cấp Quyết định chứng nhận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Từ đầu năm đến ngày 20/3/2020 có 06 dự án được cấp dự án đầu tư, tăng 16,7%; tổng vốn đăng ký đầu tư 1.990,17 tỷ đồng, tăng 234,4%; quy mô diện tích 43,89 ha, giảm 51% so với cùng kỳ.

Tình hình thu hồi, chấm dứt hoạt động của các dự án đầu tư: Từ đầu năm đến ngày 20/3/2020, có 03 dự án ngoài khu công nghiệp bị thu hồi, chấm dứt hoạt động đầu tư, với vốn đăng ký đầu tư 357,12 tỷ đồng.

b. Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất công nghiệp:

Nhận định xu hướng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý I/2020 so quý IV/2019 khó khăn hơn thông qua các chỉ tiêu tình hình sản xuất kinh doanh có chỉ số cân bằng -41,79%, trong đó: khối lượng sản xuất có chỉ số cân bằng (CSCB) là -32,84%; chỉ tiêu số lượng đơn đặt hàng mới có CSCB là -43,08%; số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới có CSCB là:     -40,74%; chỉ tiêu số lượng lao động bình quân có CSCB là: -19,4%; khối lượng thành phẩm tồn kho có CSCB là -4,48% và nguyên vật liệu tồn kho có CSCB là -10,45%.

Nhận định xu hướng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý II/2020 so quý I/2020 có khả quan hơn thông qua các chỉ tiêu tình hình sản xuất kinh doanh có chỉ số cân bằng 2,99%, trong đó: khối lượng sản xuất có chỉ số cân bằng (CSCB) là 1,49%; chỉ tiêu số lượng đơn đặt hàng mới có CSCB là -1,59%; số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới có CSCB là 24%; chỉ tiêu số lượng lao động bình quân có CSCB là -4,48%; khối lượng thành phẩm tồn kho có CSCB là -13,43% và nguyên vật liệu tồn kho có CSCB là -17,91%.

Nhìn chung quý I/2020 so với quý IV/2019 các chỉ tiêu trên đều có chỉ số cân bằng <0, cho thấy xu hướng sản xuất kinh doanh trong quý I/2020 ảm đạm hơn so với quý IV/2019, đây chính là do ảnh hưởng của dịch Covid -19 đến ngành công nghiệp Lâm Đồng.

6. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

6.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp

Trong quý I/2020 sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung công tác gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch cây trồng hàng năm vụ đông xuân, chăm sóc cây công nghiệp dài ngày và tập trung phòng chống khô hạn.

          *Gieo trồng cây hàng năm vụ đông xuân 2019 - 2020:

Tính từ đầu vụ đến nay (10/3/2020) toàn tỉnh gieo trồng, xuống giống được 37.939,5 ha cây hàng năm các loại, tăng 1,77% (+661 ha) so với cùng kỳ, cụ thể:

          + Cây lương thực có hạt thực hiện 10.845,7 ha, giảm 2,17% (-240,6 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, cây lúa gieo cấy được 8.809 ha, chiếm 23,22% tổng diện tích gieo trồng trong vụ, đạt 96,27% kế hoạch, giảm 3,27% (-297,7 ha) so với cùng kỳ do hiệu quả kinh tế không cao bằng cây trồng khác nên một số địa phương chuyển diện tích lúa sang trồng dâu, rau màu. Diện tích lúa tập trung chủ yếu ở huyện Cát Tiên 4.069 ha, chiếm 50,3%; Đạ Tẻh 962 ha, chiếm 11,89%; Di Linh 922 ha, chiếm 11,4%; Đức Trọng 687 ha, chiếm 8,49%; Lâm Hà 750 ha, chiếm 9,27%; Đơn Dương 495 ha, chiếm 6,12%.

+ Cây ngô gieo trồng 2.036,8 ha, tăng 2,89% (+57,2 ha) so với cùng kỳ, chủ yếu ở huyện Đạ Tẻh 1.127 ha, chiếm 55,33%; Cát Tiên 425 ha, chiếm 20,87%; Bảo Lâm 110,4 ha, chiếm 5,42%; Lạc Dương 102 ha, chiếm 5,01%; Đam Rông 94 ha, chiếm 4,62%.

+ Rau các loại gieo trồng 20.105 ha, đạt 90,99% kế hoạch, tăng 3,58% (+694,9 ha) so với cùng kỳ, do việc thu hoạch rau ở vụ trước kịp thời, công tác chuẩn bị đất gieo trồng vụ đông xuân chủ động.

+ Diện tích hoa các loại gieo trồng 2.906 ha, đạt 82,09% kế hoạch, tăng 4,67% (+129,7 ha) so với cùng kỳ.

+ Cây hàng năm khác 3.165 ha, tăng 5,02% (+151,3 ha), chủ yếu là cỏ làm thức ăn gia súc 2.732 ha, chiếm 86,32%, tăng 5,52% (+142,8 ha) so với cùng kỳ.

 

Tiến độ gieo trồng vụ đông xuân đến ngày 10/3/2020

 

Thực hiện

năm trước

Thực hiện

kỳ báo cáo

% so sánh cùng kỳ

Tổng diện tích gieo trồng

37.278,5

37.939,5

101,77

1. DT gieo trồng lúa Đông Xuân

9.106,7

8.809,0

96,73

2. DTGT một số cây khác

28.171,8

29.130,5

103,40

- Ngô

1.979,6

2.036,8

102,89

- Khoai lang

585,6

531,0

90,67

- Rau các loại

19.410,1

20.105,0

103,58

- Hoa các loại

2.776,3

2.906,0

104,67

          * Thu hoạch vụ đông xuân 2019 - 2020 :

          Tính đến ngày 10/3/2020 toàn tỉnh thu hoạch được 18.672,4 ha cây hàng năm các loại, đạt 49,22% diện tích gieo trồng, tăng 8,82% (+1.512,9 ha) so với cùng kỳ. Tiến độ thu hoạch tăng so với cùng kỳ chủ yếu ở cây lúa, khoai lang, rau, hoa các loại.

- Diện tích lúa thu hoạch 4.084 ha, đạt 46,36% diện tích gieo trồng, tăng 25,35% (+825,97 ha) so với cùng kỳ; năng suất bình quân ước đạt 53,92 tạ/ha, tăng 3,75% (+2,02 tạ/ha) so với cùng kỳ, do người nông dân chủ động trong gieo trồng đúng thời vụ, sử dụng các loại giống lúa có năng suất, chất lượng cao, tình hình sâu bệnh phát hiện kịp thời.

- Diện tích ngô thu hoạch 359,2 ha, đạt 17,64% diện tích gieo trồng, giảm 1,73% (-6,3 ha) so với cùng kỳ.

- Diện tích rau các loại thu hoạch 11.479,3 ha, đạt 57,1% diện tích gieo trồng, tăng 5,23% (+570,5 ha) so với cùng kỳ; năng suất bình quân chung ước đạt 352,5 tạ/ha, tăng 0,48% (+1,69 tạ/ha); sản lượng ước đạt 404.645 tấn, tăng 5,6% (+21.442,05 tấn) so với cùng kỳ.

- Hoa các loại thu hoạch 1.757,5 ha, đạt 60,48% diện tích gieo trồng, tăng 5,16% (+86,2 ha); sản lượng hoa ước đạt 607.925 ngàn cành, tăng 5,12% so với cùng kỳ.

* Cây lâu năm: Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 11/11/2016 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về việc phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại giai đoạn 2016-2020 và định hướng nâng cao giá trị gia tăng phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Tiếp tục đầu tư cải tạo giống cũ có năng suất chất lượng thấp bằng các giống mới có năng suất chất lượng cao, tái canh cây cà phê, chè và cây ăn quả.

* Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng tháng 3/2020 (từ ngày 20/02/2020 -20/3/2020)

Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng trong tháng như sau:

- Cây lúa: Rầy nâu, bệnh đạo ôn lá, sâu cuốn lá nhỏ, ốc bươu vàng, bọ trĩ…gây hại ở mức nhẹ.

- Cây cà chua: Bệnh xoăn lá virus ít biến động so với tháng trước, gây hại 78 ha tại Đơn Dương, Đức Trọng.

- Cây rau họ thập tự: Bệnh sưng rễ gây hại rải rác 25 ha tại Đức Trọng, Lạc Dương, Đà Lạt; sâu tơ gây hại rải rác 15 ha tại Lạc Dương, Đà Lạt.

- Cây cà phê: Bọ xít muỗi ít biến động so với tháng trước, gây hại 633 ha tại Lạc Dương; bệnh khô cành gây hại rải rác 200 ha.

- Cây chè: Bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại ở mức nhẹ.

- Cây điều: Bệnh thán thư gây hại 239 ha; bọ xít muỗi ít biến động so với tháng trước, gây hại 720 ha tại Đạ Tẻh, Đạ Huoai, Cát Tiên.

Tình hình thiệt hại do sương muối: Trong ngày 05-06/02/2020 sương muối gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng của cây cà phê và một số hoa màu khác ở các xã Đạ Chais, Đạ Nhim, Đạ Sar, Đưng K’Nớ. Trong đó, cà phê 478,82 ha (thiệt hại hoàn toàn trên 70% là 400,15 ha, thiệt hại nặng từ 30 – 70% là 76,57ha); cây ăn quả 2,7 ha (thiệt hại trên 70% là 2,5 ha); ngô và hoa màu 37,7 ha (thiệt hại trên 70% là 24,37 ha). Ngành Nông nghiệp tỉnh cùng với UBND huyện Lạc Dương đã khẩn trương triển khai nhiều biện pháp xử lý, khắc phục thiệt hại và hạn chế tổn thất do sương muối gây ra. Dự trù tổng kinh phí hỗ trợ cho nông dân là khoảng 1,8 tỷ đồng.

*Tình hình chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi gặp nhiều khó khăn trong điều kiện dịch bệnh diễn biến phức tạp, trước và sau tết Canh Tý dịch cúm A-H5N1; A-H5N6 trên đàn gia cầm, lở mồm long móng xảy ra trên đàn gia súc, dịch Tả lợn Châu Phi đang tiềm ẩn cao nguy cơ bùng phát lại.

Tổng đàn trâu ước đạt 13.834 con, giảm 7,66% (-1.148 con) so với cùng kỳ.

  Tổng đàn bò ước đạt 100.003 con, giảm 6,73% (-7.221 con) so với cùng kỳ. Trong đó, bò sữa có 22.983 con, tăng 9,82% (+2.056 con) so với cùng kỳ.

Tổng đàn lợn ước đạt 351.905 con, giảm 24,04% (-111.330 con) so với cùng kỳ do bệnh dịch tả lợn Châu Phi vẫn xảy ra tại ở một số địa phương, nên bà con vẫn còn e ngại trong việc tái đàn.

Tổng đàn gia cầm ước đạt 10.028 ngàn con, tăng 42,57% (+2.994 ngàn con) so với cùng kỳ. Trong đó, đàn gà hiện có 4.703,8 ngàn con, tăng 23,22% (+886,5 ngàn con); chim cút hiện có 4.827,6 ngàn con, tăng 45,8% (+1.583,3 ngàn con).

            Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) trên đàn bò: Trong ngày 22 và 23/02/2020 bệnh LMLM xảy ra trên đàn bò tại thôn 5A và 5B, xã Đinh Trang Hòa, huyện Di Linh làm 18 con mắc bệnh/6 hộ (tổng đàn trâu, bò của toàn xã 334 con). Từ ngày 24/02/2020 đến nay, không phát hiện có thêm bò mắc bệnh.

          Công tác phòng chống dịch LMLM: Trung tâm nông nghiệp huyện Di Linh đã cấp bổ sung 15 lít hóa chất để thực hiện việc khử trùng tiêu độc, phòng chống dịch bệnh tại các hộ có bò mắc bệnh và khu vực xung quanh.

         Bệnh dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP): Từ ngày 01/01/2020 đến ngày 12/3/2020 phát sinh mới 13 hộ, 04 thôn và 01 xã (xã Tân Hội, huyện ĐứcTrọng) có lợn mắc bệnh. Tổng số lợn mắc bệnh (của cả hộ mới và hộ cũ) là 1.346 con; số lợn đã tiêu hủy là 1.346 con, trọng lượng 40.641 kg.

* Các xã, huyện đã qua 30 ngày không phát sinh lợn mắc bệnh: Có 08/10 huyện, thành phố (chiếm tỷ lệ 80%): Thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc, huyện Lâm Hà, Đam Rông, Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Tẻh, Đạ Huoai; có 92/95 xã/phường/thị trấn (chiếm tỷ lệ 96,8%). Huyện Lâm Hà đã công bố hết dịch vào ngày 05/02/2020; huyện Đạ Huoai đã thẩm định điều kiện, đang hoàn thành các thủ tục để công bố hết dịch trên địa bàn huyện; huyện Cát Tiên đã thẩm định để công bố hết dịch cho 09/10 xã, thị trấn.

           Công tác kiểm dịch động vật:

- Kiểm dịch xuất tỉnh: 43.279 con lợn, 593 con trâu bò, 2.338.358 con gia cầm, 15 con dê, 40.000 con cá tầm giống, 2.065 kg sản phẩm đông lạnh, 75 kg thịt, 1.168.000 quả trứng gia cầm, 16,1 tấn kén tằm và 150 tấm da bò.

- Kiểm dịch nhập tỉnh: 45 con lợn, 31.360 con gia cầm và 11,6 tấn sản phẩm đông lạnh.

 6.2. Tình hình sản xuất lâm nghiệp

        Trồng và chăm sóc nuôi dưỡng: Tiếp tục triển khai thực hiện công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng với diện tích năm 2019 chuyển sang 442.886,21 ha. Trong đó, bằng nguồn vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng 385.044 ha, bằng nguồn vốn ngân sách 57.842,21 ha.

          Khai thác gỗ và lâm sản: Sản lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế trong tỉnh ước quý I năm 2020 đạt 9.987,7 m3,  tăng 24,66% (+1.975,7 m3 ) so với cùng kỳ, sản lượng khai thác tăng phần lớn là khai thác trắng và tỉa thưa rừng trồng.

            Phòng chống chữa cháy rừng: Tính đến ngày 10/3/2020 trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 17 vụ cháy (11 vụ cháy rừng/40,52 ha và 06 vụ cháy thảm cỏ cây bụi dưới tán rừng/41,76 ha). Các vụ cháy đã được phát hiện và chữa cháy kịp thời, đồng thời tiếp tục điều tra, xác minh nguyên nhân cháy để xử lý theo quy định của pháp luật.

           Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng 03/2020 (từ 10/02/2020 - 10/3/2020) lực lượng chức năng đã phát hiện, lập biên bản 42 vụ vi phạm lâm luật, giảm 6,67% (-3 vụ) so với cùng kỳ, chủ yếu ở hành vi: Phá rừng trái phép 13 vụ, giảm 23,53% (-4 vụ), diện tích rừng bị phá 1,0 ha. Vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 7 vụ giảm 12,5% (-1 vụ) so với cùng kỳ. Luỹ kế đến 10/3/2020 tổng số vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn 136 vụ, giảm 11,68% (-18 vụ) so với cùng kỳ, chủ yếu ở hành vi: Phá rừng trái phép 49 vụ, giảm 3,92% (-2 vụ), diện tích rừng bị phá 7,43 ha, giảm 57,3% (-9,97 ha) so cùng kỳ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 109 vụ, trong đó: xử lý hành chính 101 vụ, xử lý hình sự 8 vụ. Lâm sản tịch thu qua xử lý vi phạm: 191,92 m3 gỗ các loại. Thu nộp ngân sách  0,84 tỷ đồng.

           Công tác cho thuê rừng, đất lâm nghiệp: Tính đến nay trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 329 dự án/313 doanh nghiệp, hộ gia đình đang đầu tư triển khai dự án, với tổng diện tích là 52.912 ha (đã trừ diện tích thu hồi một phần dự án). Đã thu hồi 195 dự án/29.834 ha (gồm 160 dự án thu hồi toàn bộ/25.625 ha và 35 dự án thu hồi một phần/4.209 ha).

6.3. Thủy sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản: Ước đạt 2.445,42 ha, giảm 2,7% (-67,93 ha) so với cùng kỳ, do nguồn nước không ổn định, một số diện tích ao, hồ nuôi kém hiệu quả bị san lấp để chuyển sang trồng dâu nuôi tằm, trồng cây ăn trái hoặc xây nhà cửa. Trong tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, hình thức nuôi quảng canh, quảng canh cải tiến là chủ yếu 2.445,42 ha, chiếm 100%.

Sản lượng thủy sản: Tháng 03/2020 ước đạt 869,23 tấn, tăng 6,24% so với cùng kỳ, trong đó: sản lượng nuôi trồng 817,6 tấn, còn lại là khai thác. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 3/2020 sản lượng ước đạt 2.607,69 tấn, tăng 6,24% (153,08 tấn) so với cùng kỳ, sản lượng thu trong kỳ chủ yếu là cá trắm cỏ, chép, rô phi, diêu hồng, cá tầm.

Sản xuất giống thủy sản: Ước đạt 8,5 triệu con, tăng 14,09% (+1,05 triệu con) so với cùng kỳ, tăng chủ yếu giống cá tầm.

7. Sản xuất công nghiệp

 7.1. Sản xuất công nghiệp ước tháng 3 năm 2020:

 Cùng với cả nước, Lâm Đồng đang tập trung phòng chống dịch bệnh Covid - 19, hoạt động sản xuất công nghiệp bị ảnh hưởng do thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp trong tỉnh, trong nước và quốc tế giảm, nên tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn chỉ tăng nhẹ. Dự tính chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tháng 3 năm 2020 tăng 2,81% so với cùng kỳ.

Chia theo ngành công nghiệp:

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng dự tính giảm 3,86% so với cùng kỳ, trong đó khai khoáng đá cát sỏi, cao lanh giảm 26,19% (giảm chủ yếu giảm ngành khai thác cao lanh), ngành khai thác quặng kim loại (tinh quặng bô xít) tăng 20,14%.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dự tính tăng 4,78% so với cùng kỳ. Tăng chủ yếu ở các ngành: Ngành sản xuất đồ uống tăng 45,77%; ngành sửa chữa bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 6,88%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất tăng 1,44%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 2,24%; ngành sản xuất kim loại tăng 3,45%. Các ngành có chỉ số giảm: Sản xuất giấy, bao bì bằng giấy giảm 30,74%; sản xuất hóa dược và dược liệu giảm 18,25%; sản xuất sản phẩm từ plastic giảm 9,71%; ngành sản xuất thực phẩm giảm 6,62% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí chỉ đạt 100,71% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,24%; trong đó khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,55% và hoạt động thu gom rác thải tăng 5,92% so với cùng kỳ.

Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn tháng 3/2020:

Sản phẩm công nghiệp khai khoáng: Quặng bôxit đạt 8,8 ngàn tấn, tăng 20,14%; đá xây dựng đạt khoảng 117,9 ngàn m3, tăng 18,19%; sản phẩm cao lanh đạt 16,3 ngàn tấn giảm 52,18% so với cùng kỳ.

Sản phẩm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Rượu vang đạt 175 ngàn lít, đạt 77,78%; phân bón NPK đạt hơn 7,4 ngàn tấn, tăng 1,44%; bê tông trộn sẵn đạt hơn 33,4 ngàn m3, tăng 1,02%; quả và hạt ướp lạnh đạt 620 tấn, tăng 15,81%; alumin đạt 59 ngàn tấn, tăng 3,45% so với cùng kỳ; bia đóng lon đạt 3,4 triệu lít; sợi len lông cừu đạt 100 tấn.

Sản phẩm điện phân bổ cho Lâm Đồng đạt 416 triệu kwh, tăng 0,27%; nước sạch đạt 2.793 ngàn m3, tăng 7,55% so với cùng kỳ.

   7.2. Sản xuất công nghiệp dự tính quý I năm 2020:

   Dự tính chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp quý I năm 2020 tăng 4,57%, tăng thấp so cùng kỳ.

    Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 5,01% so với cùng kỳ, trong đó ngành khai khoáng tinh quặng bôxit tăng 23,16%, ngành khai khoáng khác giảm 10,41% so với cùng kỳ.       

    Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,25% so với cùng kỳ; chủ yếu tăng ở các ngành: sản xuất đồ uống tăng 46,92%, dệt tăng 48,98%; in ấn tăng 7,35%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 12,47%; sản xuất thuốc hóa dược tăng 4,4%. Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 9,91%; chế biến gỗ giảm 14,82%; sản xuất hóa chất giảm 14,3%; sản xuất trang phục đạt 95,49% so với cùng kỳ.        

 Chỉ số sản xuất ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí tăng 1,95% so với cùng kỳ, do trong quý I/2020 thời tiết nắng hạn, lượng nước trong các hồ đập thấp so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,57% so với cùng kỳ; trong đó: khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,8% và hoạt động thu gom rác thải tăng 6,6% so với cùng kỳ.

Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn quý I năm 2020:

   Sản phẩm ngành công nghiệp khai khoáng: Quặng bôxit đạt 20,5 ngàn tấn, tăng 23,16%; đá xây dựng đạt khoảng hơn 415,9 ngàn m3, tăng 17,95%.

   Sản phẩm ngành công nghiệp chế biến chế tạo: Bê tông trộn sẵn đạt 74,9 ngàn tấn, tăng 25,93%; alumin đạt 167,2 ngàn tấn, tăng 4,75% so với cùng kỳ. Một số sản phẩm giảm như: Rau ướp lạnh đạt hơn 2.344 tấn, giảm 16,84%; chè (trà) đạt gần 4,7 ngàn tấn, giảm 41,39%; rượu vang đạt 581 ngàn lít, giảm 23,06%; phân bón NPK đạt 13,9 ngàn tấn, giảm 14,32% so với cùng kỳ. Bia đóng lon đạt 12 triệu lít; sợi len lông cừu đạt 247 tấn.

Sản phẩm điện sản xuất phân bổ cho Lâm Đồng đạt 1.020 triệu kwh, tăng 0,93%; sản phẩm nước uống được đạt 8.181 ngàn m3, tăng 7,8% so với cùng kỳ.

Chỉ số tiêu thụ của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý I/2020: giảm 23,05% so với cùng kỳ. Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 10,51%; sản xuất chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 50,81%; sản xuất đồ uống giảm 45,75%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 39,06%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 28,58%; sản xuất kim loại giảm 27,46%; ngành dệt giảm 19,7%; trang phục giảm 5,74% so với cùng kỳ.

Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3 năm 2020 tăng 62,53% so với cùng kỳ. Sản xuất sản phẩm từ plastic tăng 107,86%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 49,11%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 42,75%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 15,87%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 11,07%; ngành dệt tăng 6,32%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 44,45%; sản xuất đồ uống giảm 23,99% so với cùng kỳ.

             Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp quý I năm 2020 giảm 2,77% so với cùng kỳ. Ngành khai khoáng tăng 2,84%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 2,84%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,95% và ngành cung cấp nước, xử lý rác thải giảm 6,76% so với cùng kỳ.

8. Thương mại, dịch vụ

            Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 3/2020 đạt 4.344,8 tỷ đồng, giảm 0,96% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ quý I năm 2020 ước đạt 14.693,8 tỷ đồng, tăng 8,79% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 3/2020 ước đạt 3.182,2 tỷ đồng, tăng 8,29% so với cùng kỳ; một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 1.296,8 tỷ đồng, tăng 18,3%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 276,2 tỷ đồng, giảm 10,02%; xăng, dầu các loại đạt 280,1 tỷ đồng, tăng 0,04%.  Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa quý I năm 2020 đạt 10.431,1 tỷ đồng, tăng 13,79% so với cùng kỳ; một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 4.149,8 tỷ đồng, tăng 11,77%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 886,9 tỷ đồng, tăng 3,55%; xăng, dầu các loại đạt 833 tỷ đồng, tăng 5,64% so với cùng kỳ. 

- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 3/2020 ước đạt 570,3 tỷ đồng, giảm 1,86%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 205,6 tỷ đồng, giảm 24,89%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 208,6 tỷ đồng, tăng 51,73% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) quý I năm 2020 đạt 2.091,2 tỷ đồng, tăng 21,09%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 913,9 tỷ đồng, tăng 10,81%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 648,2 tỷ đồng, tăng 61,91% so với cùng kỳ.

            - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 3/2020 ước đạt 590,5 tỷ đồng, giảm 31,04% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 80,1 tỷ đồng, giảm 34,09%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 510,4 tỷ đồng, giảm 30,54% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 214,4 nghìn lượt khách, giảm 45,15% (khách trong nước đạt 205,2 nghìn lượt khách, giảm 44,8%; khách quốc tế đạt 9,2 nghìn lượt khách, giảm 51,94%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống quý I năm 2020 đạt 2.147,7 tỷ đồng, giảm 16,75% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 339,6 tỷ đồng, giảm 7,26%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 1.808,1 tỷ đồng, giảm 18,32% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 856,2 nghìn lượt khách, giảm 21,04% (khách trong nước đạt 773,8 nghìn lượt khách, giảm 22,23%; khách quốc tế đạt 82,4 nghìn lượt khách, giảm 7,79% so với cùng kỳ).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 3/2020 ước đạt 1,8 tỷ đồng, bằng 16,09% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 969 lượt khách, giảm 68,68%. Dự ước doanh thu du lịch lữ hành quý I năm 2020 đạt 23,8 tỷ đồng, giảm 27,92% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 5.961 lượt khách, giảm 50,43% so với cùng kỳ.

9. Hoạt động vận tải

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 3/2020 đạt 311,4 tỷ đồng, giảm 8,43% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 269,5 tỷ đồng, giảm 8,59%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 41,9 tỷ đồng, giảm 7,42% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước quý I năm 2020 đạt 1.043,7 tỷ đồng, tăng 0,93% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 899,2 tỷ đồng, tăng 0,23%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 144,3 tỷ đồng, tăng 5,54% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hành khách tháng 3/2020 ước đạt 106,7 tỷ đồng, giảm 18,45%; khối lượng vận chuyển đạt 1.975 nghìn hành khách, giảm 22,75% và luân chuyển đạt 278,4 triệu hành khách.km, giảm 14,76% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hành khách quý I năm 2020 ước đạt 391,5 tỷ đồng, giảm 4,08%; khối lượng vận chuyển đạt 10.330 nghìn hành khách, giảm 2,22% và luân chuyển đạt 1.079,4 triệu hành khách.km, giảm 5,44% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hàng hoá tháng 3/2020 ước đạt 162,8 tỷ đồng, giảm 0,72%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 932 nghìn tấn, giảm 0,03% và luân chuyển đạt 107,4 triệu tấn.km, giảm 8,59% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hàng hoá quý I năm 2020 đạt 507,8 tỷ đồng, tăng 3,83%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 2.464 nghìn tấn, giảm 10,64% và luân chuyển đạt 424,4 triệu tấn.km, tăng 7,12% so với cùng kỳ.

            10. Các vấn đề xã hội

10.1. Thực trạng đời sống cán bộ, công chức, viên chức  và người lao động hưởng lương

Bước sang quý I/2020, đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương có cuộc sống ổn định, trong dịp lễ, tết vừa qua cũng được hưởng tăng thêm bình quân mỗi người từ 1 triệu đến 13 triệu đồng. Đối với người làm công ăn lương, lao động làm thuê trong các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất phi nông lâm nghiệp, thủy sản nhất là khu vực thành thị, nhìn chung đều bị ảnh hưởng của dịch Covid - 19 nên thu nhập và đời sống giảm so với cùng kỳ năm trước.

10.2. Tình hình chung về việc làm của người lao động

Dự ước đến 31/3/2020 toàn tỉnh có 774.662 người đang làm việc, trong đó tỷ trọng lao động đang làm việc ở khu vực nông thôn là 61,9%, tương đương 479.515 người, cao gấp 1,62 lần so với khu vực thành thị với 295.147 người.

Tại thời điểm 31/3/2020 toàn tỉnh Lâm Đồng có 18.672 người thiếu việc làm (tỷ lệ thiếu việc làm là 2,38%), trong đó khu vực nông thôn có 9.127 người (tỷ lệ là 1,87%), còn khu vực thành thị là 9.545 người thiếu việc làm (tỷ lệ là 3,21%). Tỷ lệ thất nghiệp là 1,26%, tương đương với 9.879 người thất nghiệp, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 1,92%, tương đương với 5.709 người, khu vực nông thôn có 4.170 người thất nghiệp, chiếm tỷ lệ 0,86%.

10.3. An sinh xã hội

Hộ nghèo toàn tỉnh còn 6.325 hộ, chiếm tỷ lệ 1,85%, trong đó tỷ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số còn 5,58%. Hộ cận nghèo còn 12.587 hộ, chiếm tỷ lệ 3,69%.

          Trong dịp đón tết Canh Tý 2020, các đối tượng gồm người có công, đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, các hộ nghèo, cận nghèo được tặng quà và trợ cấp tết bằng tiền mặt và hiện vật, trị giá là 44,17 tỷ đồng (tăng gần 2,5 tỷ so với năm 2019), tương ứng với 115.232 suất quà (năm 2019 131.935 suất) quà được tặng (kể cả tiền và hiện vật quy tiền).

 Theo kết quả tổng hợp số liệu về đối tượng tham gia BHYT của BHXH tỉnh Lâm Đồng tính đến 29/02/2020 toàn tỉnh Lâm Đồng có 1.049.817 đối tượng tham gia BHYT, tỷ lệ bao phủ BHYT toàn tỉnh đạt 80,8% (Dân số trung bình năm 2020: 1.299.335 người).

            10.4. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền    

Công tác tuyên truyền được quan tâm thực hiện từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở với các hình thức tuyên truyền lưu động và cổ động trực quan, treo dựng các pano, băng rôn, cờ phướn với các chủ đề: Mừng Đảng Mừng Xuân 2020; kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2020); kỷ niệm 52 năm cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu Thân (1968 - 2020); tuyên truyền Đại hội các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.

Hoạt động Bảo tàng Lâm Đồng đón 9.879 lượt khách. Thư viện tỉnh đã cấp 140 thẻ bạn đọc, phục vụ 358.641 lượt bạn đọc, luân chuyển 1.257 lượt tài liệu; bổ sung 297 bản sách nâng tổng số tài liệu Thư viện tỉnh hiện có lên 249.572 bản. Ngành văn hóa đã lồng ghép triển khai các nội dung phong trào với nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, tuyên truyền phòng chống dịch Covid - 19 tại trung tâm các huyện và thành phố.

10.5. Hoạt động thể dục - thể thao

Thể thao thành tích cao: Tham gia giải Kis Senshu quốc tế Marathon tại Nhật Bản; Tham gia giải vô địch Marathon quốc gia báo Tiền phong tại Quảng Ngãi; xây dựng kế hoạch tổ chức giải xe đạp nữ quốc tế Bình Dương lần thứ X năm 2020 - Cúp Biwase, các chặng đi qua địa phận tỉnh Lâm Đồng; kế hoạch tổ chức giải Siêu Marathon Quốc tế Dalat Ultra Trail - lần thứ IV và giải Xe đạp địa hình Quốc tế Dalat Victory Challenge năm 2020.

Thể thao phong trào quần chúng: Tổ chức và phối hợp tổ chức Giải Cờ tướng; Giải Võ cổ truyền; tổ chức Hội khỏe Phù Đổng tỉnh Lâm Đồng lần thứ X cho các trường học thi đấu các môn: bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, điền kinh, karate, taewondo, võ cổ truyền, bóng đá, kéo co và vovinam.

10.6. Hoạt động giáo dục - đào tạo

Đến thời điểm hiện tại toàn tỉnh Lâm Đồng có 711 trường mầm non, phổ thông, GDTX, GDNN-GDTX và Cao đẳng Sư phạm (MN: 232, TH: 250, THCS: 159, THPT: 57, Trung tâm GDTX: 12, CĐSP: 01). Tổng số HSSV: 331.078 (MN, PT: 328.539; GDTX: 1.420; CĐSP:1.119).

Trong thời gian học sinh được nghỉ học, Sở Giáo - Đào tạo chỉ đạo các trường hướng dẫn tổ chức “Ngày hội vệ sinh trường học”; Tổ chức Hội thảo việc triển khai thực hiện Đề án Xây dựng môi trường văn hóa ứng xử trong trường học; Đề án Tăng cường quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng.

Ngành giáo dục - đào tạo Lâm Đồng tiếp tục triển khai Công văn số 793/BGDĐT-GDTrH ngày 12/3/2020 của Bộ GDĐT về việc tăng cường dạy học qua internet, trên truyền hình trong thời gian nghỉ học để phòng, chống Covid-19 và Công văn số 1426/UBND-VX1 ngày 13/3/2020 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc tiếp tục cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học và THCS trên địa bàn tỉnh nghỉ học để phòng, chống dịch Covid-19, Sở GDĐT đã có công văn về việc tiếp tục quản lý các hoạt động dạy học, giáo dục trong thời gian phòng, chống dịch bệnh Covid-19

10.7. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm              

Trước những diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid - 19 để chủ động hơn nữa cho công tác phòng chống dịch, tỉnh Lâm Đồng đã phân bổ 38 tỷ đồng cho công tác phòng chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh. Tính đến thời điểm 20/3/2020, Lâm Đồng chưa phát hiện bệnh nhân nhiễm SARS-CoV-2. Tuy nhiên, Lâm Đồng đang có 547 trường hợp đang được theo dõi, cách ly y tế để phòng chống dịch Covid-19. Ngoài ra, còn có 403 người được hướng dẫn tự theo dõi sức khỏe tại nhà, nơi lưu trú. Tất cả các trường hợp đều áp dụng thời gian theo dõi, cách ly y tế 14 ngày theo quy định của Bộ Y tế.

* Công tác phòng bệnh từ đầu năm đến nay:

Công tác phòng chống sốt xuất huyết:02 ổ dịch sốt xuất huyết nhỏ tại Bảo Lộc và Bảo Lâm; có 121 trường hợp mắc sốt xuất huyết, tăng 57 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong do sốt xuất huyết.

Công tác phòng chống sốt rét: Không có dịch sốt rét xảy ra, có 18 trường hợp mắc sốt rét, giảm 15 trường hợp so với cùng kỳ, không có trường hợp tử vong.

Công tác phòng chống bệnh phong: Không phát hiện bệnh nhân phong mới. Toàn tỉnh quản lý 151 bệnh nhân phong, giám sát 15 bệnh nhân, chăm sóc tàn phế cho 144 bệnh nhân.

Công tác phòng chống bệnh lao: Phát sinh 121 bệnh nhân lao mới.

Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: Toàn tỉnh quản lý và điều trị cho 1.305 bệnh nhân tâm thần phân liệt.

Công tác phòng chống bệnh HIV/AIDS: Có 19 trường hợp nhiễm HIV mới đưa vào quản lý (tích luỹ: 1.615 trường hợp); không có trường hợp chuyển AIDS mới (tích luỹ: 284 trường hợp) và có 01 trường hợp tử vong do AIDS (tích luỹ: 578 trường hợp).

Công tác tiêm chủng mở rộng: Tiêm phòng uốn ván 2+ cho 4.503 phụ nữ có thai, đạt 20,54% kế hoạch; tiêm chủng đầy đủ cho 5.753 trẻ, đạt 24,3% kế hoạch; tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho 5.365 trẻ em 18 tháng tuổi, đạt 22,23% kế hoạch; tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván mũi 4 cho 4.832 trẻ 18 tháng tuổi, đạt 20,02% kế hoạch. Tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 13 tháng tuổi; mũi 1: 5.795 trẻ, đạt 24,09% kế hoạch; mũi 2: 5.753 trẻ, đạt 23,91% kế hoạch và mũi 3: 5.122 trẻ, đạt 22,4% kế hoạch.

Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Từ đầu năm đến nay không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào trên địa bàn toàn tỉnh. Ngành y tế đã phối hợp với các ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại 4.050 cơ sở. Đã nhắc nhở, chấn chỉnh 545 cở sở; xử lý vi phạm đối với 05 cơ sở với các hình thức: chuyển hồ sơ sang cơ quan khác xử lý 04 cơ sở, phạt tiền 01 cơ sở với tổng số tiền phạt 25 triệu đồng.

10.8. Tình hình cháy, nổ và vi phạm môi trường

Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 06 vụ cháy, không thiệt hại về người, nhưng giá trị thiệt hại về tài sản khoảng 2,56 tỷ đồng. Về vi phạm môi trường cơ quan chức năng đã phát hiện có 01 vụ, đã xử phạt tiền 75 triệu đồng.

10.9. Tình hình an toàn giao thông

            Trong tháng, Ban An toàn giao thông tỉnh in, cấp phát 3.700 cuốn tài liệu Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đến các cơ quan thành viên, Ban ATGT các huyện, thành phố; kiểm tra công tác an toàn giao thông và bảo đảm hành lang an toàn đường bộ tuyến đường Trường Sơn Đông; kiểm tra, rà soát hệ thống pano tuyên truyền an toàn giao thông trên địa bàn thành phố Đà Lạt, huyện Lạc Dương; rà soát, cung cấp thông tin liên quan đến xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông tại đèo Phú Hiệp, QL.20 thuộc địa bàn huyện Di Linh.

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh từ ngày 15/02/2020 đến ngày 14/3/2020 xảy ra 07 vụ, giảm 10 vụ so với cùng kỳ; số người chết là 05 người, giảm 07 người so với cùng kỳ; số người bị thương là 04, giảm 04 người so với cùng kỳ. Tính từ ngày 15/12/2019 đến ngày 15/3/2020, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 23 vụ tai nạn giao thông, giảm 18 vụ so với cùng kỳ; số người chết là 15 người, giảm 16 người so với cùng kỳ; số người bị thương là 16 người, giảm 09 người so với cùng kỳ.

Đăng ký mới cho 386 ôtô và 3.886 môtô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 64.004 xe ôtô; 1.047.628 xe môtô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 6.328 trường hợp vi phạm luật giao thông; tổng số tiền xử phạt là 4,8 tỷ đồng; tước 253 giấy phép lái xe; tạm giữ 36 ô tô, 610 mô tô và 3 phương tiện khác; trong đó xử phạt 171 trường hợp vi phạm nồng độ cồn; 02 trường hợp không chấp hành kiểm tra nồng độ cồn.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt