Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình Kinh tế - Xã hội năm 2019 huyện Lạc Dương
Trích từ báo cáo Kinh tế - Xã hội năm 2019 của Chi cục Thống kê huyện Lạc Dương

 I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

1. Trồng trọt

* Cây hàng năm

Cây lúa: Tổng diện tích là 148 ha, đạt 96,1% kế hoạch và bằng 100% so với cùng kỳ; năng suất là 29,96 tạ/ha, bằng 98,36% so kế hoạch và 100,18% so với cùng kỳ; sản lượng thu được 443,36 tấn, bằng 94,52% so kế hoạch và tăng 0,58% so với cùng kỳ.

Cây ngô: Do ảnh hưởng của bão số 3 trong vụ Hè thu 2019 làm giảm năng suất và sản lượng trong vụ kéo theo năng suất bình quân cả năm giảm đôi chút so cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng năm 2019 là 434 ha, bằng 95,38% kế hoạch, tăng 0,93% so với  cùng kỳ; năng suất ngô bình quân cả năm đạt 34,38 tạ/ha, bằng 97,73%; tổng sản lượng 1.492 tấn, bằng 98,62% so với  cùng kỳ.

Cây lấy củ có chất bột: Diện tích gieo trồng cả năm đạt 99 ha, tăng 1,02% so với cùng kỳ (khoai lang 68,5 ha, khoai môn 25 ha, sắn 5,5 ha), tổng sản lượng cả năm thu được 765 tấn, tăng 1,6% so với cùng kỳ.

Cây rau các loại: Mặc dù chịu ảnh hưởng của bão số 3 làm giảm năng suất và sản lượng. Tuy nhiên tổng diện tích rau các loại gieo trồng năm 2019 đạt 4.061,54 ha, đạt 95,34% kế hoạch, tăng 7,22% so với cùng kỳ. Năng suất rau bình quân cả năm đạt 406,91 tạ/ha, tăng 2,67%; tổng sản lượng 165.268 tấn, tăng 10,08% so với cùng kỳ.

Hoa các loại: Tổng diện tích gieo trồng là 1.009 ha, tăng 9,2% so với cùng kỳ, trong đó vụ mùa ước gieo trồng 341 ha, tăng 7,9% so với cùng kỳ.

Đậu các loại: Diện tích gieo trồng 44,1 ha, tăng 3,52% so với cùng kỳ; sản lượng thu được 33,73 tấn, tăng 9,98% so với cùng kỳ.

* Cây lâu năm

Tổng diện tích cây lâu năm hiện có toàn huyện là 4.517,35 ha, tăng 4,64% so với cùng kỳ; diện tích trồng mới trong năm là 200,2 ha, bao gồm cả diện tích trồng mới trên đất trống và trồng mới tái canh.

Diện tích cà phê hiện có là 4.024,6 ha, tăng 3,84% so với cùng kỳ; trong đó diện tích trồng mới làm tăng diện tích hiện có là 175 ha, trồng mới tái canh là 15 ha, tổng diện tích cà phê cho sản phẩm năm 2019 đạt 3.692 ha, chiếm 91,74% trong tổng diện tích hiện có, tăng 5,49% so với cùng kỳ; năng suất bình quân cả năm sơ bộ đạt 27 tạ/ha, bằng 97,27% so với cùng kỳ; tổng sản lượng thu được 9.968,4 tấn, so niên vụ trước tăng 2,61%; diện tích gieo trồng cây ăn quả là 492,75 ha, đạt 111,65% so với cùng kỳ.

2. Chăn nuôi

Đàn trâu: số con hiện có 1.945 con, tăng 2,1% so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 195,2 tấn, tăng 4,11% so với cùng kỳ; đàn bò hiện có 4.600 con, tăng 2,79% so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 345,8 tấn, tăng 2,34% so với cùng kỳ; đàn lợn có 3.406 con, tăng 24,44% so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 213,8 tấn, tăng 3,54% so với cùng kỳ; đàn gia cầm hiện có 23.300 con, tăng 2,19% so với cùng kỳ, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 77,25 tấn, tăng 2,26% so với cùng kỳ. Sản lượng trứng gia cầm 287,5 ngàn quả, tăng 4,93% so với cùng kỳ.

3. Lâm nghiệp

Giao khoán QLBVR: Tổng diện tích giao khoán là: 107.002,06 ha; hiện đang giao khoán cho 3.104 hộ dân và 13 đơn vị tập thể.

Công tác trồng cây, trồng rừng phân tán: Tổng số cây trồng phân tán 2.000 cây các loại; Tổng diện tích trồng rừng thay thế năm 2019 là: 28,15 ha.

Tình hình khai thác, thu nhặt gỗ và lâm sản khác: Tổng khối lượng gỗ khai thác trong năm đạt 1.420 m3, bằng 92,21% so cùng kỳ. Sản lượng củi khai thác đạt 20.020 Ste, tăng 1,73% so với cùng kỳ.

4. Thủy sản

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2019 là 27,5 ha, bằng 100% so cùng kỳ. Trong đó, trên 13 ha là diện tích nuôi cá nước lạnh trong bể, bồn của các doanh nghiệp, được nuôi với hình thức thâm canh và có giá trị kinh tế cao. Về sản xuất giống thủy sản có 2 doanh nghiệp đang thử nghiệm ươm giống thủy sản với thể tích khoảng 740 m3, tăng 3,5% so với cùng kỳ. Sản lượng thủy sản 780 tấn, bằng 95,14% so với cùng kỳ.

            II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP - ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1. Công nghiệp:

Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành năm 2019 ước đạt 600.725 triệu đồng, tăng 20% so với cùng kỳ.

2. Đầu tư xây dựng cơ bản:

   Tổng nguồn vốn do huyện và tỉnh bố trí vốn đến cuối tháng 11 năm 2019 thực hiện được 97.675 triệu đồng, đạt 93% kế hoạch vốn.

III. THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ

Tiếp tục tăng cường công tác quản lý Nhà nước về giá cả, chất lượng hàng hóa, ngăn chặn việc buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng và gian lận thương mại. Các ngành dịch vụ tiếp tục tăng trưởng khá, lượng khách tham quan, du lịch đến với địa bàn huyện Lạc Dương ngày càng tăng.

IV. THU CHI NGÂN SÁCH

   Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến ngày 12/12/2019 là 110 tỷ đồng, đạt 111,5% kế hoạch; trong đó huyện thu 58 tỷ đồng, đạt 120,2% kế hoạch. Tổng chi ngân sách địa phương đảm bảo theo kế hoạch.

V. VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Văn hóa

Hoạt động văn hóa được tổ chức phong phú, đa dạng phù hợp; tập trung tuyên truyền, cổ động và triển khai các hoạt động văn hóa, văn nghệ theo chủ đề trọng tâm năm 2019, các ngày lễ, sự kiện, nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội lớn của huyện, đặc biệt là Lễ kỷ niệm 40 năm thành lập huyện; đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt đến các cấp chính quyền cơ sở, đáp ứng tốt yêu cầu chỉ đạo, điều hành chung cũng như nhu cầu của nhân dân trong và ngoài huyện. Tổ chức, phối hợp tổ chức chương trình nghệ thuật, các hoạt động, các hội thi, liên hoan đều đạt được các thành tích; sản xuất và phát sóng được 211 chương trình phát thanh và truyền hình, 3.124 tin, bài các loại; thực hiện 08 chương trình Trang địa phương; cập nhật trên 460 tin, bài, trên 360 văn bản trên Trang thông tin điện tử huyện.

   Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được quan tâm; tổ chức được 01 lớp tập  huấn công tác phòng, chống bạo lực gia đình cho cán bộ cơ sở; trao 24 phần thưởng cho các gia đình văn hóa tiêu biểu. Năm 2019 xét công nhận 01 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, tỷ lệ Gia đình văn hóa ước đạt 90%; tỷ lệ thôn, tổ dân phố văn hóa ước đạt trên 90%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa ước đạt 90%; tổ chức được 49 giải thể thao, ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân.

2. Giáo dục

   Mạng lưới cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác giáo dục và đào tạo tiếp tục được đầu tư, đội ngũ giáo viên được tăng cường và kiện toàn, từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. So với năm học trước, chất lượng phổ cập có tăng; chất lượng học sinh năm học 2018-2019 có cải thiện cả về năng lực, phẩm chất, học lực, hạnh kiểm…(cấp tiểu học 98,7% học sinh hoàn thành chương trình lớp học và 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học; cấp THCS xét tốt nghiệp đạt 100% học sinh đăng ký, trong đó học lực giỏi 10,36%, tăng 2,02%; khá 38,3%, tăng 5,07%; trung bình 47,78%, giảm 2,04%; yếu 3,53%, giảm 5,05%, không có học sinh xếp loại kém).

3. Y tế

   Quản lý nhà nước về y tế được tăng cường, trọng tâm triển khai các giải pháp phòng, chống dịch bệnh bảo vệ sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và bệnh không lây nhiễm phổ biến (như phong, lao, sốt rét, sốt xuất huyết, đái tháo đường, tay chân miệng, sởi, cúm A (H5N1), H7N9, vi rút Ebola, Zika và các loại bệnh khác…); tổ chức tiêm chủng cho trẻ em dưới một tuổi đạt 82%KH, có 06/06 xã, thị trấn duy trì đạt Bộ tiêu chí y tế xã.

   Tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm 385 cơ sở đạt 89,6%, 40 cơ sở có vi phạm; kiểm tra 28/28 cơ sở hành nghề y dược tư nhân, có 06 cơ sở bị xử lý vi phạm; cơ bản các cơ sở đã khắc phục, chấp hành tốt các quy định của pháp luật.

   Đảm bảo công tác trực cấp cứu 24/24 giờ để kịp thời khám, chữa bệnh cho nhân dân, chất lượng khám chữa bệnh, thái độ phục vụ của đội ngũ y bác sỹ được được cải thiện, từng bước nâng cao uy tín. Các chính sách về dân số được các ngành chức năng triển khai đồng bộ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 2,1% và mức giảm sinh 0,4%o, đặc biệt quan tâm chú trọng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ sinh ra.

4. Công tác lao động - thương binh - xã hội

   Công tác đào tạo nghề được quan tâm triển khai, tổ chức đào tạo nghề cho 803 lao động, đạt 100,3% kế hoạch, giải quyết việc làm mới cho 867 lao động, đạt 102% kế hoạch.

   Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách bảo trợ xã hội, chính sách đối với người có công trên địa bàn, đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa; hỗ trợ 11 căn nhà ở cho người có công cách mạng.

   Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đến nay trên địa bàn huyện có 1.846 người tham gia BHXH (trong đó BHXH tự nguyện 156 trường hợp); 1.223 người tham gia BHTN, tăng 6,8% so với cùng kỳ. Tính đến tháng 11/2019 trên địa bàn huyện có 22.795 người tham gia BHYT, đạt 81,5% dân số, tăng 0,4%; trong đó cấp 18.777 thẻ BHYT cho các đối tượng được thụ hưởng ưu đãi theo quy định

5. An toàn xã hội

   Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn ổn định, giữ vững; nhiệm vụ quân sự - quốc phòng luôn được quan tâm triển khai đồng bộ, toàn diện song song với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tập trung xây dựng lực lượng, huấn luyện chiến đấu, diễn tập khu vực phòng thủ, củng cố nhân lực, vật lực, tài chính, duy trì chế độ trực sãn sàng chiến đấu; hoàn thành việc tuyển quân, giao nhận quân năm 2019 đạt 100% kế hoạch giao.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt