Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình Kinh tế - Xã hội 9 tháng năm 2019 huyện Đơn Dương
Trích từ báo cáo Kinh tế - Xã hội 9 tháng năm 2019 của Chi cục Thống kê huyện Đơn Dương

               I. SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP

1. Trồng trọt

Sản xuất nông nghiệp duy trì ổn định và phát triển, lúa vụ đông xuân gieo sạ 537,4 ha, đạt 96,83% kế hoạch, sản lượng đạt 2.670,88 tấn; lúa mùa gieo sạ được 1.970 ha đạt 100% kế hoạch; diện tích gieo trồng rau thương phẩm ước đạt 20.825 ha, bằng 92,85% so với cùng kỳ. Diện tích ngô gieo trồng 9 tháng năm 2019 ước đạt 319,8 ha, đạt 42,64% kế hoạch.

Cây lâu năm: Diện tích cây chuối 130,5 ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 2.532,5 tấn; diện tích cây dứa đạt 74,5 ha, sản lượng thu hoạch đạt 957,5 tấn; diện tích hồ tiêu đạt 7 ha, sản lượng 8 tấn; diện tích cà phê đạt 1.560,5 ha; cây hồng đạt 1.005,4 ha.

2. Chăn nuôi

Đàn trâu đạt 2.568 con, tăng 0,51% so với cùng kỳ. Số con xuất chuồng 9 tháng năm 2019 ước đạt 542 con, sản lượng 175,3 tấn, tăng 2,43% so với cùng kỳ.

Đàn bò đạt 26.732 con, tăng 0,01% so với cùng kỳ; trong đó bò sữa đạt 13.112 con, tăng 4,32% so với cùng kỳ. Số con xuất chuồng 9 tháng năm 2019 đạt 1.908 con, sản lượng 494 tấn.

Tổng đàn lợn ước đạt 13.075 con, tăng 14,16% so với cùng kỳ. Số con xuất chuồng ước đạt 2.154 con, tăng 12,72% so với cùng kỳ.

Tổng đàn gia cầm đạt 295,5 ngàn con, trong đó gà đạt 290,2 ngàn con, sản lượng gà xuất chuồng đạt 445,7 tấn; sản lượng trứng gà đạt 16.826,7 ngàn quả.

3. Lâm nghiệp

Công tác phòng, chống cháy rừng được đảm bảo tốt và ý thức của nhân dân đã được nâng cao, hiện trên địa bàn huyện đang trong mùa mưa nên trong tháng không xảy ra vụ cháy rừng nào. Sản lượng gỗ khai thác 9 tháng đạt 4.530,85 m3.

Tình hình vi phạm lâm luật: Tổng số vụ vi phạm trong 9 tháng năm 2019 là 27 vụ (23 đối tượng), tăng 13 vụ so với cùng kỳ.

            II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP - ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1. Công nghiệp

Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cá thể huyện Đơn Dương ước tổng giá trị sản xuất theo giá thực tế  9 tháng năm 2019 đạt 155.926,69 triệu đồng. Trong đó: công nghiệp sản xuất chế biến, chế tạo ước đạt 155.177,45 triệu đồng; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước ước đạt 749,24 triệu đồng. Cụ thể:

- Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm: Giá trị sản xuất theo giá thực tế đạt 61.822,07 triệu đồng; giá so sánh năm 2010 đạt 49.456,5 triệu đồng.

- Ngành sản xuất đồ uống: Giá trị sản xuất theo giá thực tế đạt 28.439,32 triệu đồng, theo giá so sánh 2010 đạt 22.751,53 triệu đồng.

- Ngành sản xuất trang phục: Giá trị sản xuất theo giá thực tế đạt  8.698,66 triệu đồng, giá so sánh năm 2010 đạt 6.958,73 triệu đồng.

            - Ngành chế biến gỗ và sản xuất các sản phẩm từ gỗ: Giá trị sản xuất theo giá thực tế đạt 24.062,45 triệu đồng, theo giá so sánh năm 2010 đạt 19.064,87 triệu đồng.

            - Ngành sản xuất các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc): Giá trị sản xuất theo giá thực tế đạt 20.148,30 triệu đồng, theo giá so sánh năm 2010 ước đạt 16.118,81 triệu đồng.

            2. Đầu tư xây dựng cơ bản

Tính 9 tháng đầu năm 2019, huyện Đơn Dương có 16 công trình chuyển tiếp, trong đó 9 công trình ngân sách cấp tỉnh và 7 công trình ngân sách cấp huyện tổng mức vốn đầu tư là 176,1 tỷ đồng. Công trình xây dựng mới 21 công trình, tổng mức vốn đầu tư theo kế hoạch của năm 2019 là 137.396 triệu đồng; trong đó công trình thuộc vốn ngân sách tỉnh 9 công trình, với tổng mức đầu tư 90,3 tỷ đồng; công trình sử dụng vốn ngân sách cấp huyện 18 công trình, với tổng mức đầu tư 85,6 tỷ đồng.

Trong 9 tháng đầu năm 2019 nguồn vốn tiếp tục được giải ngân cho các công trình chưa hoàn thành. Xây dựng cơ sở hạ tầng cho thực hiện nông thôn mới, xây dựng mới và sửa chữa các phòng làm việc tại các cơ quan, xây dựng đường liên thôn- liên xã, sủa chữa - xây dựng mới các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các công trình hoàn thành đã góp phần tích cực cho phát triển kinh tế của địa phương giao thông thuận tiện, cơ sở hạ tâng được cải thiện, đời sống người dân ngày được nâng cao.

III. THƯƠNG NGHIỆP - DỊCH VỤ

Hàng hóa thực phẩm, hàng tiêu dùng trên địa bàn phong phú, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, không có tình trạng khan hiếm hàng hóa. Giá cả các mặt hành ổn định, không có đột biến lớn. Huyện đã tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành nhằm ngăn chặn buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

IV. THU, CHI NGÂN SÁCH

Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước 9 tháng năm 2019 đạt 133,5 tỷ đồng, đạt 104,96% kế hoạch và bằng 111,6% so với cùng kỳ; trong đó thu thuế và phí đạt 76,51 tỷ đồng, đạt 84,83% kế hoạch và bằng 110,83% so với cùng kỳ, thu từ nhà đất 24,49 tỷ đồng, đạt 85,63% kế hoạch. Nhìn chung 9 tháng năm 2019, các cấp các ngành đã triển khai nhiều biện pháp, giải pháp trong tổ chức thực hiện công tác thu, nguồn thu trong tháng tập trung chủ yếu thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh, thuế môn bài.

Tổng chi ước ngân sách 9 tháng 2019 ước đạt 398,97 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 76,98%.

V. VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Lĩnh vực y tế, dân số, kế hoạch hóa và gia đình

Các chương trình chăm sóc sức khỏe nhân dân, dân số, kế hoạch hóa gia đình được triển khai đảm bảo theo kế hoạch đề ra. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế toàn huyện trong đạt 87,2%. Số sinh mới, sinh con thứ 3 tăng so với cùng kỳ.

UBND huyện đã thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về an toàn vệ sinh thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán, tháng hành động vì an toàn thực phẩm; chỉ đạo các xã, thị trấn tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý. Trên địa bàn huyện không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

UBND tỉnh đã công nhận lại 10/10 xã, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 tại Quyết định số 239/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2019.

Tổ chức kiểm tra hành, nghề y dược đợt 1 năm 2019, đoàn kiểm tra đã yêu cầu không được phép hoạt động đối với 08 phòng khám chuyên khoa răng hàm mặt chưa có giấy phép hoạt động.

2. Lĩnh vực văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông

Trong 9 tháng, tập trung tổ chức các hoạt động tuyên truyền, văn hóa, thể dục thể thao nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn, Tết Nguyên đán 2019; tổ chức 15 đợt lưu diễn, 26 chương trình hội thi, hội diễn; tham dự 04 cuộc thi đấu thể thao cấp tỉnh.

Tham gia ngày hội Văn hóa - Thể thao các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng năm 2019, huyện Đơn Dương có 2 nghệ nhân được trao tặng danh hiệu “ Nghệ nhân ưu tú’’ lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.

Tổ chức kiểm tra các hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa thông tin, chấn chỉnh các dịch vụ văn hóa và thông tin hoạt động theo đúng quy định.

Tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quyết định số 22/2018/QĐ - TTg ngày 08 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn huyện Đơn Dương.

3. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo

Hoàn thành chương trình giảng dạy năm học 2018 – 2019. Toàn huyện hiện có 40 trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia (10 trường mầm non, 20 trường TH, 09 trường THCS và 01 trường THPT). Huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập THCS mức độ 2, xóa mù chữ mức độ 2 theo Quyết định số 337/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2019 của UBND tỉnh.

Tham gia kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh bậc THCS và kỳ thi khoa học – kỹ thuật cấp tỉnh.

Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2019 trên địa bàn huyện đảm bảo an toàn, đúng quy chế; tỷ lệ học sinh đủ điều kiện tốt nghiệp đạt 98%. Triển khai kế hoạch giáo dục – đào tạo năm học 2019 – 2020, tỷ lệ huy động học sinh ra lớp đạt 100%.

4. Lĩnh vực lao động – thương binh và xã hội

Đảm bảo giải quyết kịp thời, đầy đủ các chế độ, chính sách của đối tượng có công cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người dân gặp khó khăn trong dịp Tết. Kinh phí trợ cấp và tặng quà Tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019 là 2 tỷ 282 triệu đồng, các khoản chi phục vụ Tết trên địa bàn huyện đảm bảo đúng quy định, kịp thời và tiết kiệm.

Toàn huyện có 441 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 1,87%, trong đó hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số 243 hộ, chiếm tỷ lệ 3,81%. Triển khai kế hoạch đầu tư giảm nghèo năm 2019 cho 50 hộ với số tiền 500 triệu đồng. Phê duyệt bổ sung hộ nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn huyện là 788 hộ với 3.196 khẩu. Chi trợ cấp xã hội hàng tháng cho 2.415 đối tượng, với tổng kinh phí 7 tỷ 662 triệu đồng. Đã cấp 51.575 thẻ bảo hiểm y tế miễn cho các đối tượng người nghèo, người dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội. Triển khai xây dựng 26 căn nhà cho hộ nghèo trên địa bàn huyện năm 2019 theo Đề án số 654/UBND-XD ngày 05 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Tổ chức kiểm tra an toàn vệ sinh lao động tại 10 doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Tổ chức 01 lớp sửa chữa máy nông nghiệp tại xã Tu Tra với số lượng 24 học viên.

Phối hợp với Trung tâm Dịch vụ việc làm tổ chức tư vấn giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động và đào tạo nghề trên địa bàn 10 xã, thị trấn. Đợt tư vấn đã thu hút trên 400 lượt người tham dự, trong đó có có trên 20 lao động đăng ký tham gia xuất khẩu lao động sang thị trường Nhật Bản.

 

Trong 9 tháng, tổng giá trị các hoạt động từ thiện là 10,3 tỷ đồng.

 


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt