Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Lâm Đồng ước tháng 11 năm 2019

 

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a.  Sản xuất vụ mùa

Tính đến ngày 10/11/2019 tiến độ gieo trồng vụ mùa được 47.907,7 ha cây hàng năm các loại, tăng 0,23% (+109,1 ha) so với cùng kỳ, trong đó:

Diện tích lúa gieo trồng 13.013,6 ha, giảm 2,58% (-344,6 ha) so với cùng kỳ, do chuyển sang trồng một số cây khác có hiệu quả kinh tế cao hơn như dâu tằm, cây ăn trái, tập trung chủ yếu ở Đức Trọng 2.850 ha, chiếm 21,9%; Di Linh 2.100 ha, chiếm 16,14%; Đạ Tẻh 2.100 ha, chiếm 16,14%; Đơn Dương 1.970 ha, chiếm 15,37%; Cát Tiên 1.590 ha, chiếm 12,22%; Đam Rông 1.250 ha, chiếm 9,61% và Lâm Hà 980 ha, chiếm 7,53%.

Ngô gieo trồng 2.620 ha, giảm 3,45% (-93,7 ha) so với cùng kỳ.

Khoai lang gieo trồng 815,7 ha, giảm 0,26% (-2,1 ha) so với cùng kỳ.

Diện tích sắn (mỳ) gieo trồng 524,4 ha, tăng 5,57% (+27,7 ha) so với cùng kỳ, diện tích trồng tập trung chủ yếu ở Đam Rông, Bảo Lâm, Cát Tiên, Đạ Tẻh, Cát Tiên.

Diện tích rau các loại gieo trồng 22.643,7 ha, chiếm 47,27% so với tổng diện tích gieo trồng trong vụ, tăng 5,33% (+1.146 ha) so với cùng kỳ, tập trung ở các vùng chuyên canh rau: Đơn Dương 9.782 ha, chiếm 43,2%; Đức Trọng 8.429 ha, chiếm 37,22%; Đà Lạt 1.426,8 ha, chiếm 6,3%; Lạc Dương 1.359,3 ha, chiếm 6,0% và huyện Lâm Hà 593,5 ha, chiếm 2,62%.

Diện tích hoa các loại gieo trồng 2.851,4 ha, giảm 0,67% (-19,2 ha) so với cùng kỳ, tập trung chủ yếu ở Đà Lạt 1.981,4 ha, chiếm 69,49%; Lạc Dương 341,5 ha, chiếm 11,98%; Đức Trọng 212,6 ha, chiếm 7,46%; Đơn Dương 159,3 ha, chiếm 5,59%.

Cây hàng năm khác (cây gia vị, dược liệu, cỏ chăn nuôi… ) gieo trồng 3.696,2 ha. Trong đó, cỏ thức ăn chăn nuôi 2.463,1 ha, giảm 4,87% (-126,1 ha); cây gia vị 576,5 ha, dược liệu 172,8 ha.

 

Tiến độ sản xuất vụ mùa đến 10/11/2019

 

Thực hiện cùng kỳ năm trước

(Ha)

Thực hiện kỳ báo cáo

(Ha)

So với cùng kỳ (%)

Tổng diện tích gieo trồng

47.798,6

47.907,7

100,23

1. DT gieo trồng lúa Mùa

13.358,2

13.013,6

97,42

2. DTGT một số cây khác

34.440,4

34.894,1

101,32

 - Ngô

2.713,7

2.620,0

96,55

 - Khoai lang

817,8

815,7

99,74

 - Sắn (mỳ)

496,7

524,4

105,57

 - Rau các loại

21.497,7

22.643,7

105,33

 - Đậu các loại

556,2

500,7

90,02

 - Hoa các loại

2.870,6

2.851,4

99,33

b.Thu hoạch vụ mùa

Tính đến ngày 10/11/2019 trên địa bàn tỉnh thu hoạch được 24.313,8/47.907,7 ha cây hàng năm các loại, đạt 50,75% diện tích gieo trồng trong vụ, tăng 4,37% (+1.018,8 ha) so với cùng kỳ.

Diện tích lúa thu hoạch được 6.501,3/13.013,6 ha, đạt 49,96% diện tích gieo trồng, giảm 5,09% (-348,7 ha) so với cùng kỳ.

Diện tích ngô thu hoạch 964/2620 ha, đạt 36,79% diện tích gieo trồng, tăng 1,47% (+14 ha) so với cùng kỳ.

Diện tích rau các loại thu hoạch 12.056,9/22.643,7 ha, đạt 53,25% diện tích gieo trồng, tăng 9,31% (+1.026,9 ha) so với cùng kỳ, diện tích rau thu hoạch hầu hết ở các huyện.

Diện tích đậu các loại thu hoạch 320,9 ha, tăng 5,2% so với cùng kỳ, đạt 64,09% diện tích gieo trồng.

Diện tích hoa các loại thu hoạch 1.967,7 ha, đạt 69,01% diện tích gieo trồng, tăng 6,36% (+117,7 ha)  so với cùng kỳ.

          c. Cây lâu năm

Tính từ đầu năm đến nay diện tích trồng mới, tái canh, cải tạo cây lâu năm toàn tỉnh thực hiện 10.014,2 ha, giảm 7,88% (-856,1 ha) so với cùng kỳ, do tình hình giá cà phê nhân, hạt tiêu khô, chè búp giảm, người nông dân không mở rộng trồng mới mà chủ yếu đầu tư cho chăm sóc. Trong đó, Di Linh thực hiện 3.543 ha; Bảo Lâm 2.091,1 ha; Lâm Hà 1.811,8 ha; Đam Rông 630 ha; Đạ Huoai 576 ha; Đạ Tẻh 429,7 ha; Đức Trọng 190 ha và thành phố Bảo Lộc 530,9 ha. Cây trồng chiếm tỷ trọng cao chủ yếu là cà phê 6.039,4 ha, chiếm 60,31%; cây ăn quả 2.766 ha, chiếm 27,62%, trong đó mắc ca 309 ha, chiếm 3,09%; dâu tằm 1.112,7 ha, chiếm 11,11% so với tổng diện tích trồng mới cây lâu năm.

   - Diện tích cà phê trồng mới thực hiện 6.039,4 ha, giảm 7,48% (-488,2 ha) so với cùng kỳ, trong đó: Trồng mới làm tăng diện tích 597,6 ha, chiếm 9,9%; diện tích tái canh, ghép cải tạo 5.441,8 ha, chiếm 90,1%.

- Diện tích chè trồng mới thực hiện 52,9 ha, giảm 58,64% (-75 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, diện tích trồng xen dưới tán điều, cây ăn quả 33 ha, chiếm 62,38%; còn lại diện tích chuyển đổi giống 19,9 ha, chiếm 37,62%.

- Diện tích trồng mới cây ăn quả thực hiện 2.766 ha, tăng 10,11% (+254 ha) so với cùng kỳ.

- Dâu tằm thực hiện trồng mới 1.112,7 ha, giảm 8,44% (-102,6 ha) so với cùng kỳ, hiện nay giá kén tằm dao động ở mức (140.000 – 150.000 đồng/kg), mang lại hiệu quả kinh tế cao bà con nông dân tích cực đầu tư mở rộng diện tích.

   - Diện tích mắc ca thực hiện 309 ha, tăng 63,93% (+102,5 ha) so với cùng kỳ.

 * Tình hình dịch bệnh trên cây trồng (từ 10/10 - 10/11/2019)

 - Trên cây lúa: Rầy nâu gây hại 100 ha tại Đạ Tẻh; bệnh đạo ôn lá nhiễm 110 ha tại Đạ Tẻh (tăng 86 ha so với tháng trước); bệnh đạo ôn cổ bông nhiễm 40 ha tại Di Linh, Đạ Tẻh, tăng 28 ha so với tháng trước; sâu cuốn lá, ốc bươu vàng, bọ trĩ, bệnh khô vằn…gây hại ở mức nhẹ.

- Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại 32 ha tại Đơn Dương, tăng 7 ha so với tháng trước.

- Trên cây cà chua: Bệnh xoăn lá virus nhiễm 315,4 ha tại Đơn Dương, Đức Trọng, giảm 26,1 ha so với tháng trước.   

- Trên cây rau họ thập tự: Bệnh sưng rễ gây hại 88,5 ha tại Đức Trọng, Đơn Dương, Lạc Dương, Đà Lạt, giảm 62,5 ha so với tháng trước; sâu tơ ít gây hại rải rác 175 ha tại Lạc Dương, Đà Lạt, Đơn Dương, giảm 20 ha so với tháng trước.

- Trên cây hoa cúc: Bệnh héo vàng (virus) ít biến động so với tháng trước, gây hại 50 ha (nhiễm nặng 15 ha) tại Đà Lạt, Lạc Dương.

- Trên cây cà phê: Bọ xít muỗi gây hại 724 ha tại Lạc Dương, Đà Lạt, Đam Rông, giảm 281 ha so với tháng trước; rệp các loại, mọt đục cành, sâu đục thân mình trắng, bệnh vàng lá,… gây hại ở mức nhẹ.

          - Trên cây chè: Bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ… gây hại ở mức nhẹ.

          - Trên cây điều: Bệnh thán thư, bọ xít muỗi gây hại rải rác ở mức nhẹ đến trung bình.

 d. Tình hình chăn nuôi

 Thời gian qua ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp: bệnh lở mồm long móng trên đàn lợn, dịch tả lợn Châu Phi, do khan hiếm giá lợn hơi tăng mạnh hiện dao động mức 70.000đ/kg - 74.000 đ/kg... nguy cơ bùng phát dịch tả lợn Châu Phi vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ lớn mặc dù có một số địa phương đã qua 30 ngày không phát sinh lợn mắc bệnh. Chăn nuôi bò sữa, đàn gia cầm phát triển ổn định, tăng ở đàn gà, vịt, chim cút...

Đàn lợn: Tổng số lợn tại thời điểm 01/10/2019 là 405.037 con, giảm 4,91% (-20.927 con) so với thời điểm 01/10/2018; giảm 12,32% (-56.931 con) so với thời điểm 01/7/2019; trong đó: lợn thịt 292.227 con, chiếm 72,15%; lợn nái 45.178 con, chiếm 11,15%. Tổng đàn giảm do ảnh hưởng bởi dịch tả lợn Châu Phi xảy ra tại địa phương. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tính trong quý III/2019 (từ ngày 01/7/2019 đến 30/9/2019) đạt 16.509,2 tấn, giảm 18,73% (-3.804,3 tấn) so với cùng kỳ; số con lợn thịt xuất chuồng 173.781 con, trọng lượng bình quân xuất chuồng đạt 95,0 kg/con.

Đàn gà: Tổng đàn gà hiện có 4.396,2 nghìn con, tăng 33,97% (+1.114,6 nghìn con) so với thời điểm 01/10/2018; tăng 1,0% (+43,4 nghìn con) so với thời điểm 01/7/2019. Tổng số gà nuôi lấy thịt hiện có 2.850,9 nghìn con, chiếm 64,48%; gà đẻ trứng 1.545,4 nghìn con, chiếm 35,15% tổng đàn. Trong đó, tổng số gà nuôi công nghiệp 1.425,7 nghìn con, chiếm 32,43% tổng đàn gà hiện có. Số gà xuất chuồng trong 3 tháng qua 1.598 nghìn con, tăng 21,45% so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 3.387,8 tấn, tăng 19,2% (+545,8 tấn) so với cùng kỳ; bình quân chung 1 con xuất chuồng đạt 2,12 kg/con (trong đó, gà công nghiệp đạt 2,41 kg/con). Sản lượng trứng gà thu trong 3 tháng qua đạt 78.436,7 nghìn quả, tăng 12,83% (+8.918,5 nghìn quả) so với cùng kỳ do gà mái đẻ tăng 170,2 nghìn con, bình quân chung đạt 50,76 quả/con (trong đó, mái đẻ công nghiệp đạt 62,47 quả/con).

Các loại gia cầm vịt, ngan: Tổng đàn vịt tăng so với cùng kỳ do tình hình giá cả ổn định người chăn nuôi tái đàn, vịt siêu nạc, siêu trứng tiếp tục duy trì. Tổng đàn vịt hiện có 354,7 nghìn con, tăng 141,83% (+208 nghìn con) so với cùng kỳ; ngan 128,11 nghìn con, tăng 0,99% (+1,3 nghìn con) so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi vịt, ngan xuất chuồng trong 3 tháng qua đạt 278,1 tấn, tăng 18,31% (+43,04 tấn) so với cùng kỳ; sản lượng trứng 2.644 nghìn quả, tăng 8,69% (+221,3 nghìn quả) so với cùng kỳ.

Tình hình dịch bệnh và phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm

           Tình hình dịch bệnh:Theo báo cáo của Chi cục Chăn nuôi, thú y và Thủy sản tỉnh Lâm Đồng bệnh dịch tả lợn Châu Phi xảy ra từ ngày 21/6/2019 đến ngày 10/11/2019, tại 1.984 hộ/ 426 thôn/ 90 xã, phường, thị trấn/10 huyện, thành phố là: Đức Trọng, Lâm Hà, Đam Rông, Di Linh, Bảo Lộc, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên và Đà Lạt làm 63.100 con lợn mắc bệnh; số lợn đã tiêu hủy là 62.744 con, trọng lượng 4.242.683 kg. Hiện còn 02 địa phương là huyện Lạc Dương và huyện Đơn Dương chưa phát hiện có lợn mắc bệnh.

          Công tác phòng, chống dịch bệnh: Phối hợp với các địa phương kiểm tra, hướng dẫn công tác phòng, chống dịch; thực hiện các biện pháp kỹ thuật và đôn đốc địa phương triển khai các giải pháp phòng chống dịch theo quy định và theo thực tế tại địa bàn; bố trí cán bộ kỹ thuật ở tại địa bàn cùng Trung tâm Nông nghiệp cấp huyện tiếp tục theo dõi tình hình dịch bệnh, kịp thời phát hiện và xử lý các ổ bệnh mới phát sinh, khoanh vùng khống chế không để bệnh lây lan ra diện rộng. Chỉ đạo các Trạm kiểm dịch động vật (KDĐV) đầu mối giao thông, Đội thanh tra, kiểm dịch lưu động tăng cường kiểm tra, kiểm soát các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật (SPĐV) ra vào tỉnh nhằm ngăn chặn gia súc, gia cầm và sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, không đảm bảo vệ sinh thú y nhập tỉnh.Kịp thời phân bổ vắc xin cho các địa phương triển khai tiêm phòng đợt I năm 2019 và phân bổ hóa chất để thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ năm 2019 và đột xuất phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi.

   1.2. Tình hình sản xuất lâm nghiệp

            Trong tháng 11 thời tiết trên địa bàn đã qua mùa mưa, hoạt động sản xuất lâm nghiệp tại các đơn vị tập trung chủ yếu cho công tác quản lý bảo vệ rừng, trồng mới rừng tập trung, chăm sóc, trồng dặm và tỉa thưa rừng trồng theo thời vụ.

         Trồng mới rừng tập trung ở các loại hình kinh tế trên địa bàn trong tháng, tiếp tục thực hiện phần kế hoạch còn lại của năm là 150,9 ha, tăng 4%; lũy kế đến hết tháng 11 đạt 2.354 ha, tăng 5,56% so với cùng kỳ. Diện tích rừng trồng mới tăng, do vốn đầu tư cho công tác trồng rừng ở các loại hình kinh tế cao hơn so với cùng kỳ. Trồng cây lâm nghiệp phân tán trong tháng 11 đạt 4 nghìn cây, bằng 39,22% so với cung kỳ; lũy kế 165 nghìn cây, bằng 55% so với cùng kỳ.

         Giao khoán quản lý bảo vệ rừng 434.053,19 ha. Trong đó: Giao khoán QLBVR bằng nguồn vốn chi trả DVMTR 376.248,98 ha; Giao khoán QLBVR bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh 57.804,21 ha.

         Khai thác lâm sản: Trong tháng 11, ước tính sản lượng gỗ khai thác trên địa bàn của các loại hình kinh tế đạt 4.886 m3, bằng 75,17%; lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 11 đạt 53.727 m3, tăng 15,21% so với cùng kỳ; sản lượng gỗ khai thác chủ yếu từ rừng trồng. Củi thước khai thác và tận thu 5.500 ster, tăng 8,7%; lũy kế 11 tháng 72.353 ster, bằng 94,08% so với cùng kỳ; nhu cầu sử dụng củi làm chất đốt có chiều hướng giảm do có nhiều loại nhiên liệu thay thế như gas, điện… củi chỉ được sử dụng nhiều ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và những hộ có thu nhập thấp.

         Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng 11, lực lượng Kiểm lâm và các đơn vị chức năng trên địa bàn tỉnh đã phát hiện lập biên bản 60 vụ vi phạm lâm luật, giảm 35,48% (-33 vụ) so với cùng kỳ. Trong đó, số vụ phá rừng 26 vụ, giảm 18,75% (-6 vụ); diện tích rừng bị phá 4,73 ha, giảm 25,86% so với cùng kỳ; lâm sản tịch thu 123,59 m3; thu nộp ngân sách 0,49 tỷ đồng. Lũy kế 11 tháng, tổng số vụ vi phạm lâm luật 661 vụ, giảm 20,84% (-174 vụ) so với cùng kỳ; diện tích thiệt hại do phá rừng 54,3 ha, giảm 9,17%. Trong đó, số vụ phá rừng 237 vụ, giảm 4,82% (-12 vụ) so với cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay, lâm sản tịch thu được 855,4 m.3, bằng 72,99%; tổng thu nộp ngân sách 3,97 tỷ đồng, bằng 85,75% so với cùng kỳ. 

Tình trạng lấn chiếm và tái lấn chiếm đất lâm nghiệp trên địa bàn: Tổng diện tích lấn chiếm 6,032 ha (trong đó, diện tích chưa giải tỏa 2,783 ha; diện tích đã giải tỏa chưa trồng rừng 2,581 ha).

             2. Sản xuất công nghiệp

           Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 11 năm 2019 tăng 6,18% so với cùng kỳ, nhưng không đồng đều giữa các ngành và các nhóm sản phẩm. Chia theo ngành công nghiệp:

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm 2,97% % so với cùng kỳ. Trong đó, khai khoáng đá cát sỏi, cao lanh giảm 0,26% và ngành khai thác quặng kim loại tinh quặng bô xít giảm 4,44%. Sản phẩm chủ yếu là quặng bôxit đạt 12,7 ngàn tấn, giảm 4,44 %; cao lanh đạt 21 ngàn tấn, tăng 6,56%; đá xây dựng đạt khoảng 244 ngàn m3 giảm 2,92% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,42% so với cùng kỳ, tăng chủ yếu ở các ngành: ngành sản xuất đồ uống tăng 85,56%, tăng cao so cùng kỳ là do từ giữa tháng 7/2019 công ty Bia Gài Gòn tại Lâm Đồng chính thức sản xuất và ra sản phẩm; ngành dệt tăng 46,22% do từ trong tháng 9/2019 sản phẩm là sợi len lông cừu của công ty TNHH Sợi Đà Lạt đi vào hoạt động; sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất tăng 11,48%; ngành sửa chữa bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 8,37%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,83%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 7,74%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 6,14%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 2,89%; ngành sản xuất kim loại có chỉ số tăng nhẹ tăng 0,67% so cùng kỳ. Các sản phẩm ngành công nghiệp chế biến chế tạo trong tháng 11 năm 2019: Bia đóng lon đạt 6,5 triệu lít; sợi len lông cừu đạt 60 tấn; rau ướp lạnh đạt 983 tấn, tăng 48,81%; rượu vang đạt 527 ngàn lít, tăng 15,82%; phân bón NPK đạt hơn 3,6 ngàn tấn tăng 11,53%; bê tông trộn sẵn đạt 29,9 ngàn m3, tăng 7,69%; sản phẩm ôxit nhôm (alumin) đạt 57,5 ngàn tấn, tăng 0,67%; gạch xây dựng đạt 27,6 triệu viên, tăng 0,33%; sản phẩm thuốc dược phẩm khác chưa phân vào đâu của Công ty Cổ phần dược Lâm Đồng - Ladophar đạt 9,5 ngàn kg, giảm 23%; gạch không nung đạt 1.077 ngàn viên, giảm 22,68%; sản phẩm chè nguyên chất đạt 3.168 tấn, giảm 5,07%; sản phẩm gỗ cưa hoặc xẻ đạt 3.465 m3, giảm 3,7% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí trong tháng 11 năm 2019 giảm 1,54% so với cùng kỳ. Các nhà máy tiếp tục duy trì công suất chạy máy phát điện cung cấp nguồn năng lượng điện cho hệ thống điện quốc gia; đồng thời đảm bảo yêu cầu an toàn cho hệ thống hồ, đập thủy điện, và duy trì dòng chảy, sản lượng điện sản xuất theo kế hoạch điều động của Trung tâm điều động điện quốc gia. Sản phẩm điện sản xuất phân bổ cho Lâm Đồng đạt 510 triệu kwh, giảm 9,05% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tháng 11 năm 2019 tăng 7,77% so với cùng kỳ. Trong đó khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 8,13% và hoạt động thu gom rác thải tăng 6,35% so với cùng kỳ năm trước. Sản phẩm nước uống được đạt 2,6 ngàn m3, tăng 8,13% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 11 tháng

 

Năm 2017

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2018

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2019

so với cùng kỳ

(%)

Toàn ngành công nghiệp

104,39

110,40

107,20

  1. Khai khoáng

94,70

102,40

112,34

  1. Chế biến, chế tạo

107,37

107,45

111,80

  1. Sản xuất, phân phối điện

100,37

113,39

102,91

  1. Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

108,6

105,57

109,83

  Chỉ số sản xuất công nghiệp dự tính 11 tháng năm 2019 tăng 7,2% so với cùng kỳ. Trong đó:

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng dự tính tăng 12,34 so với cùng kỳ. Trong đó, ngành khai khoáng tinh quặng bôxit tăng 17,84%, ngành khai khoáng khác như khai thác cát, sỏi cao lanh tăng 6,98%. Sản phẩm chủ yếu là quặng bôxit đạt 90,7 ngàn tấn, tăng 17,84%; đá xây dựng đạt 1.715,1 ngàn m3, tăng 1,59%.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,8% so với cùng kỳ; chủ yếu tăng ở các ngành: sản xuất đồ uống 54,05%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 22,06%; dệt tăng 14,84%; sản xuất thực phẩm tăng 8,06%; sản xuất kim loại tăng 5,09%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 4,5%, sản xuất máy móc thiết bị giảm 1,98%. Các sản phẩm chủ yếu: bia đóng lon đạt hơn 29 triệu lít; sợi len lông cừu đạt 163 tấn; rau ướp lạnh đạt 9.653 tấn, tăng 43,93%; bê tông trộn sẵn đạt 342,6 ngàn tấn, tăng 33,9%; sản phẩm rượu vang đạt 3.239 ngàn lít, tăng 22,31%; phân bón NPK đạt 93,9 ngàn tấn, tăng 11%; oxit nhôm (alumin) đạt 624,7ngàn tấn, tăng 5,09%; chè (trà) nguyên chất đạt 33,9 ngàn tấn, giảm 12,18% so với cùng kỳ, do xu hướng hiện nay trong nhân dân đã chuyển đổi diện tích từ cây chè sang các loại cây khác có giá trị kinh tế cao hơn và cây chè chất lượng cao hơn.

Chỉ số sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí tăng 2,91% so với cùng kỳ, hiện nay lưu lượng nước về hồ không nhiều, các nhà máy thủy điện trên địa bàn duy trì công suất chạy máy phát điện cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia; đảm bảo yêu cầu an toàn cho hệ thống hồ, đập thủy điện trên địa bàn. Sản phẩm điện sản xuất phân bổ cho Lâm Đồng đạt 5.027 triệu kwh, tăng 2,41% so với cùng kỳ.

Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: Chỉ số sản xuất 11 tháng năm 2019 tăng 9,83% so với cùng kỳ; trong đó: khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 9,8% và hoạt động thu gom rác thải tăng 9,99% so với cùng kỳ năm trước. Sản phẩm nước uống được đạt 28,8 ngàn m3, tăng 9,8% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp 11 tháng năm 2019 tăng 7,48% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế: ngành sản xuất đồ uống tăng 28,5%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 16,67%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt tăng 6,59%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 3,29%; khai khoáng giảm 11,75%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 9,21%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 3,33%; ngành công nghiệp chế biến thực phẩm giảm 2,65%; ngành dệt giảm 1,79%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,33% so với cùng kỳ.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

   Đăng ký kinh doanh: Tính từ đầu năm đến 20/11/2019 số doanh nghiệp thành lập mới 1.037 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký 9.248,9 tỷ đồng, tăng 14,59% về số doanh nghiệp và tăng 37,81% về vốn đăng ký so với cùng kỳ, bình quân đạt 8,92 tỷ đồng/doanh nghiệp; số đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) đăng ký hoạt động là 507 đơn vị, giảm 27,47% so với cùng kỳ.

   Về tình hình hoạt động, giải thể doanh nghiệp: Trong 10 tháng năm 2019 số cơ sở hoạt động trở lại là 229 doanh nghiệp, tăng 13,93% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động 281 doanh nghiệp, tăng 5,64% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đã giải thể 181 doanh nghiệp, giảm 23,63% so với cùng kỳ. số đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) đăng ký giải thể là 188 đơn vị, giảm 55,37% so với cùng kỳ.

4. Đầu tư

Nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 11/2019 ước đạt 232,1 tỷ đồng, tăng 1,14% so với cùng kỳ; nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 205 tỷ đồng, chiếm 88,34% trong tổng vốn, tăng 0,8% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 81,8 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 59,5 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 47,5 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 03 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 26,4 tỷ đồng, chiếm 11,36% trong tổng vốn, tăng 3,79% so với cùng kỳ. Trong đó; vốn cân đối ngân sách huyện đạt 15,2 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 8,1 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 0,7 tỷ đồng, chiếm 0,3% trong tổng vốn. Dự ước nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý 11 tháng năm 2019 đạt 2.047,9 tỷ đồng, tăng 2,79% so với cùng kỳ; nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 1.852 tỷ đồng, chiếm 90,44% trong tổng vốn, tăng 2,48% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 795,3 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 334,5 tỷ đồng; vốn nước ngoài (ODA) đạt 65 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 428,8 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 228,5 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 188,2 tỷ đồng, chiếm 9,19% trong tổng vốn, tăng 5,36% so với cùng kỳ; trong đó; vốn cân đối ngân sách huyện đạt 116,4 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 51 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 7,6 tỷ đồng, chiếm 0,37% trong tổng vốn. Trong 11 tháng đầu năm 2019, hoạt động đầu tư thực hiện từ vốn ngân sách nhà nước thực hiện các công trình chuyển tiếp của năm trước; các công trình thuộc kế hoạch năm 2019 đã và đang thực hiện chủ yếu các công trình xây dựng hạ tầng cơ sở, công trình công cộng; tuy nhiên tiến độ thực hiện chưa nhanh. Công tác phân bổ vốn đầu tư công năm 2019 được triển khai nghiêm túc đúng qui định; tuy nhiên, tiến độ giải ngân, thực hiện còn thấp do một số chủ đầu tư chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm; năng lực một số đơn vị tư vấn còn hạn chế; một số nhà thầu thi công sau khi ký hợp đồng còn chậm triển khai thực hiện; báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của một số dự án còn chưa phù hợp; thời tiết mưa nhiều, ảnh hưởng đến tiến độ thi công.

Tính đến cuối tháng 11/2019, trên địa bàn tỉnh có 502 công trình tiếp tục triển khai; trong đó một số công trình lớn như: đường liên xã Triệu Hải - Đạ Pal, huyện Đạ Tẻh; đường giao thông liên xã Đạ Đờn, Phi Tô, Nam Ban, huyện Lâm Hà; xây dựng đường từ QL 20 vào trung tâm xã Lộc Thành, đường nội thị thị trấn Lộc Thắng (giai đoạn 3), huyện Bảo Lâm; dự án chung cư KQH dân cư Phan Đình Phùng - Nguyễn Văn Trỗi, thành phố Đà Lạt; đường Ỷ Lan, xã Đại Lào, trường THCS Quang Trung, cầu Lộc Đức, thành phố Bảo Lộc; xây dựng trường TN Rô Men, huyện Đam Rông; thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Đức Trọng.

5. Hoạt động tài chính, tín dụng

5.1. Hoạt động tài chính

Ước tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 30/11/2019 đạt 7.657,9 tỷ đồng, bằng 95,13% so dự toán, tăng 15,22% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 7.275,5 tỷ đồng, bằng 96,68% so dự toán, tăng 16,94% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 891,4 tỷ đồng, bằng 81,04% so dự toán, tăng 0,3%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 143,9 tỷ đồng, bằng 53,7% so dự toán, tăng 92,51%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 73,1 tỷ đồng, bằng 76,96% so dự toán, giảm 20,44%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 1.569,7 t đồng, bằng 92,52% so dự toán, tăng 11,01%; thuế thu nhập cá nhân đạt 771,5 tỷ đồng, bằng 100,8% so dự toán, tăng 22,94%; thuế trước bạ đạt 520,5 tỷ đồng, bằng 110,74% so dự toán, tăng 32,54%; thu phí, lệ phí đạt 273,5 tỷ đồng, bằng 105,6% so dự toán, tăng 14,0%; thu từ đất, nhà đạt 1.120,2 tỷ đồng, bằng 105,19% so dự toán, tăng 25%; thu xổ số kiến thiết đạt 1.019,3 tỷ đồng, bằng 119,92% so dự toán, tăng 33,1% so với cùng kỳ. Thu từ hoạt động xuât, nhập khẩu đạt 382,4 tỷ đồng, bằng 72,84% so dự toán, giảm 9,94% so với cùng kỳ.

Ước tổng thu ngân sách địa phương từ đầu năm đến ngày 30/11/2019 đạt 14.681,1 tỷ đồng, bằng 116,25% so dự toán, tăng 10,42% so với cùng kỳ. Trong đó, thu được hưởng theo phân cấp đạt 6.693,5 tỷ đồng, tăng 18,52%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 4.813 tỷ đồng, giảm  6,42% so với cùng kỳ.

Ước tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 30/11/2019 đạt 11.261 tỷ đồng, bằng 88,53% so dự toán, tăng 8,4% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 1.998,2 tỷ đồng, bằng 67,52% so dự toán, tăng 37,64%; chi thường xuyên đạt 6.650 tỷ đồng, bằng 81,17% so dự toán, tăng 5,62%. Trong tổng chi thường xuyên; chi giáo dục đào tạo đạt 3.200 tỷ đồng, bằng 85,53% so dự toán, tăng 8,93%; chi sự nghiệp khoa học công nghệ đạt 22 tỷ đồng, bằng 67,82% so dự toán, giảm 15,34% so với cùng kỳ.

5.2. Hoạt động tín dụng

            Trong năm, Ngân hành Nhà nước đã triển khai đến các tổ chức tín dụng trên địa bàn nhuwxnh chính sách, quy định của nhà nước và của ngànhviệc thực hiện các nhiệm vũ, giải pháp phòng chống tội phạm, an ninh, an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng; các chính sách tín dung; hoạt động thanh toán; củng cố và phát triển hẹ thống quỹ tín dụng nhân dân.

Ước năm 2019 vốn huy động đạt 55.500 tỷ đồng, tăng 14,42% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 41.800 tỷ đồng, chiếm 75,32% tổng vốn huy động, tăng 13,88% so với cùng kỳ; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 13.700 tỷ đồng, chiếm 24,68% tổng vốn huy động, tăng 16,08% so với cùng kỳ.

Ước năm 2019 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 100.000 tỷ đồng, tăng 15,51% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 33.600 tỷ đồng, chiếm 33,6% tổng dư nợ, tăng 12,49%; dư nợ ngắn hạn 66.400 tỷ đồng, chiếm 66,4% tổng dư nợ, tăng 17,1% so với cùng kỳ.

            Ước năm 2019 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 550 tỷ đồng, chiếm 0,55% tổng dư nợ, tăng 54,49% so với cùng kỳ.

            Các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; dư nợ cho vay năm 2019 khoảng 68.000 tỷ đồng, chiếm 68% tổng dư nợ; trong đó: thực hiện đầu tư tín dụng cho 116 xã xây dựng nông thôn mới 40.000 tỷ đồng, cho vay phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch 570 tỷ đồng.

6. Thương mại, dịch vụ, giá cả và vận tải

6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng:

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2019 đạt 4.626,7 tỷ đồng, tăng 20,83% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 354,3 tỷ đồng, tăng 10,9%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 4.213 tỷ đồng, tăng 21,6% (kinh tế cá thể đạt 3.213 tỷ đồng, tăng 21,01%; kinh tế tư nhân đạt 999,6 tỷ đồng, tăng 23,54%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 59,4 tỷ đồng, tăng 31,95% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng năm 2019 ước đạt 47.135,1 tỷ đồng, tăng 14,33% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 3.988,4 tỷ đồng, tăng 10,06%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 42.486,9 tỷ đồng, tăng 14,66% (kinh tế cá thể đạt 31.829,9 tỷ đồng, tăng 15,99%; kinh tế tư nhân đạt 10.652,2 tỷ đồng, tăng 10,84%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 659,8 tỷ đồng, tăng 20,44% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 11/2019 ước đạt 3.229,7 tỷ đồng, tăng 22,44% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 165,9 tỷ đồng, tăng 4,4%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.008,6 tỷ đồng, tăng 23,42%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 55,2 tỷ đồng, tăng 33,52% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 1.445,4 tỷ đồng, tăng 21,89%; nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 301,2 tỷ đồng, tăng 21,73%; xăng, dầu các loại đạt 353,5 tỷ đồng, tăng 12,95%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 11 tháng năm 2019 đạt 31.907,2 tỷ đồng, tăng 13,86% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.718,9 tỷ đồng, tăng 1,64%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 29.573 tỷ đồng, tăng 14,53%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 615,3 tỷ đồng, tăng 20,65% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 13.994,7 tỷ đồng, tăng 16,84%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 3.125 tỷ đồng, tăng 14,56%; xăng, dầu các loại đạt 3.541,9 tỷ đồng, tăng 11,55% so với cùng kỳ. 

- Doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác tháng 11/2019 ước đạt 482,3 tỷ đồng, tăng 16,19%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 289,9 tỷ đồng, tăng 16,25%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 76 tỷ đồng, tăng 16,79% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác 11 tháng năm 2019 đạt 5.378,5 tỷ đồng, tăng 14,08%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 3.352,4 tỷ đồng, tăng 15,05%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 809,8 tỷ đồng, tăng 13,18% so với cùng kỳ.

            - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 11/2019 ước đạt 911,6 tỷ đồng, tăng 17,86% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 122 tỷ đồng, tăng 15,68%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 789,6 tỷ đồng, tăng 18,2% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 395 nghìn lượt khách, tăng 8,44% (khách trong nước đạt 369,9 nghìn lượt khách, tăng 8,36%; khách quốc tế đạt 25,1 nghìn lượt khách, tăng 9,63%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 11 tháng năm 2019 đạt 9.811,1 tỷ đồng, tăng 16,03% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 1.277,4 tỷ đồng, tăng 16,11%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 8.533,7 tỷ đồng, tăng 16,02% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 4.408,3 nghìn lượt khách, tăng 12,29% (khách trong nước đạt 4.135,7 nghìn lượt khách, tăng 14,59%; khách quốc tế đạt 272,6 nghìn lượt khách, giảm 13,92% so với cùng kỳ).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 11/2019 ước đạt 3,1 tỷ đồng, tăng 13,55% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 5.222 lượt khách, tăng 9,75%. Dự ước doanh thu du lịch lữ hành 11 tháng năm 2019 đạt 38,3 tỷ đồng, tăng 12,6% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 59.047 lượt khách, tăng 10,2% so với cùng kỳ.

            6.2. Giá cả thị trường

            6.2.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Tình hình giá cả thị trường tháng 11/2019 diễn biến theo xu hướng tăng, nguyên nhân chính do giá thịt lợn tăng mạnh do nhu cầu tiêu thụ tăng, hiện tượng găm hàng của một số thương lái đẩy giá mặt hàng này liên tục tăng cao, kéo theo đó là những mặt hàng chế biến từ thịt như giò, chả, thịt quay, ăn uống ngoài gia đình…cũng tăng đáng kể. Mặt khác, nhu cầu mua sắm các mặt hàng thiết yếu cũng tác động làm tăng chỉ số nhóm may mặc, thiết bị đồ dùng gia đình. Bên cạnh yếu tố tăng giá cũng có yếu tố tác động kìm hãm bớt tốc độ tăng chỉ số giá như giá xăng được điều chỉnh giảm ngày 31/10, giá dầu điều chỉnh giảm ngày 31/10 và 15/11/2019.

Tháng 11/2019, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,95% so với tháng trước và tăng 3,51% so với cùng kỳ. Bình quân 11 tháng năm 2019 CPI tăng 2,4% so với cùng kỳ.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có 03 nhóm tác động tăng CPI như nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,74%, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,18%, nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,16%. Các nhóm đồ uống và thuốc lá; thuốc và dịch vụ y tế; văn hoá, giải trí và du lịch; giáo dục; đồ dùng và dịch vụ khác và bưu chính viễn thông ổn định. Riêng nhóm giao thông giảm 0,77% và vật liệu xây dựng giảm 0,17% so với tháng trước.

Một số mặt hàng tăng như: gạo tẻ thường có giá từ 11.500 - 14.000 đồng/kg, tăng 0,22%; gạo tẻ ngon có giá từ 15.000 - 22.000 đồng/kg, tăng 0,27%; gạo nếp có giá từ 16.000 - 27.000 đồng/kg, tăng 0,02%; lương thực chế biến (bún khô, miến…) tăng 0,06%; chả quế, giò lụa, thịt heo quay tăng 8,32%; cá tươi và cá ướp lạnh tăng 0,16%; tôm tươi và tôm ướp lạnh tăng 0,33%; cà chua có giá bình quân 19.983 đồng/kg, tăng 5,44%; khoai tây có giá bình quân 25.418 đồng/kg, tăng 3,98%; đỗ quả tươi có giá bình quân 20.836 đồng/kg, tăng 7,09%; rau dạng quả, củ (dưa chuột, củ cải, cà rốt) tăng 3,5%; áo khoác người lớn tăng 0,30%, áo phông người lớn tăng 1,63%; may mặc khác và mũ nón tăng 0,26%; giày dép tăng 0,32%; đồ dùng điện (công tắc điện, attomat) tăng 0,08%; bếp than tổ ong tăng 3,28%; đệm mút tăng 3,12%; xà phòng và chất tẩy rửa (xà phòng giặt, kem đánh răng) tăng 0,75% so với tháng trước.

Nhóm giao thông giảm 0,77%, do chịu tác động của đợt giảm giá ngày 31/10/2019. Cụ thể: xăng A95 giá bình quân giảm từ 21.314 đồng/lít xuống 21.020 đồng/lít, giảm 1,38%; xăng E5 giá bình quân giảm từ 19.993 đồng/lít xuống 19.760 đồng/lít, giảm 1,17%; dầu diezel có giá bình quân giảm từ 16.743 đồng/lít xuống 16.320 đồng/lít, giảm 2,53% so với tháng trước.

6.2.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 4,1 triệu đồng/chỉ, giảm 0,48% so với tháng trước và tăng 17,9% so với cùng kỳ; bình quân 11 tháng năm 2019 giá vàng tăng 7% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 11/2019 dao động ở mức 23.263 đồng/USD; chỉ số giá đô la Mỹ ổ định so với tháng trước và giảm 0,37% so với cùng kỳ; bình quân 11 tháng năm 2019 giá USD tăng 1,2% so với cùng kỳ.

6.3. Hoạt động vận tải

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 11/2019 đạt 394,1 tỷ đồng, tăng 15,07% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 366,2 tỷ đồng, tăng 14,49%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 27,9 tỷ đồng, tăng 23,2% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước 11 tháng năm 2019 đạt 4.130,9 tỷ đồng, tăng 12,15% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 3.838,2 tỷ đồng, tăng 12,17%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 292,5 tỷ đồng, tăng 11,86% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hành khách tháng 11/2019 ước đạt 156,8 tỷ đồng, tăng 13,5%; khối lượng vận chuyển đạt 3.325,7 nghìn hành khách, tăng 9,34% và luân chuyển đạt 308,1 triệu hành khách.km, tăng 12,74% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hành khách 11 tháng năm 2019 ước đạt 1.625,1 tỷ đồng, tăng 13,22%; khối lượng vận chuyển đạt 35.698,2 nghìn hành khách, tăng 10,16% và luân chuyển đạt 3.922,9 triệu hành khách.km, tăng 9,96% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hàng hoá tháng 11/2019 ước đạt 209,5 tỷ đồng, tăng 15,25%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 1.699,1 nghìn tấn, tăng 7,79% và luân chuyển đạt 196,7 triệu tấn.km, tăng 8,2% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hàng hoá 11 tháng năm 2019 đạt 2.213,3 tỷ đồng, tăng 11,42%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 14.209,4 nghìn tấn, tăng 10,21% và luân chuyển đạt 1.865,1 triệu tấn.km, tăng 10,36% so với cùng kỳ.

            7. Một số tình hình xã hội

7.1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền 

Trong tháng 11 năm 2019, các hoạt động văn hóa thông tin tiếp tục nâng cao hiệu quả chất lượng về nội dung và hình thức phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, tạo lập môi trường văn hóa vui tươi, lành mạnh, khích lệ mọi người hăng hái thi đua sản xuất, chuẩn bị tốt lễ hội Festival Hoa Đà Lạt 2019 với chủ đề “Đà Lạt và Hoa”. Kỷ niệm 89 năm Ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (18/11/1930-18/11/2019) và Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc, trong 2 ngày 15 và 16/11, lãnh đạo tỉnh Lâm Đồng đã đến thăm hỏi, động viên và chia vui với đông đảo bà con nhân dân tại các địa phương trong toàn tỉnh. Đây là sự kiện trọng đại, góp phần vun đắp khối đại đoàn kết toàn dân tộc. 

 UBND tỉnh Lâm Đồng đã và đang chỉ đạo chuẩn bị cho lễ hội Festival Hoa Đà Lạt lần thứ VIII - năm 2019 diễn ra trong 5 ngày từ 20 - 24/12/2019; nhằm tôn vinh những giá trị của hoa, ngành hoa, thương hiệu du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng và tiếp tục đẩy mạnh quảng bá thương hiệu “Đà Lạt - Kết tinh kỳ diệu từ đất lành”. Qua đó, Festival Hoa Đà Lạt lần thứ VIII sẽ diễn ra 12 chương trình lớn bao gồm: Chương trình khai mạc, bế mạc với màn biểu diễn nghệ thuật đặc sắc tại Quảng trường Lâm Viên, không gian hoa khu vực hồ Xuân Hương, một số tuyến đường trung tâm, chiếu sáng nghệ thuật trên một số đường phố, giao lưu văn hóa nghệ thuật Việt Nam - Hàn Quốc, trưng bày, triển lãm hoa, cây cảnh quốc tế với sự tham gia của các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc.., hội chợ triển lãm thương mại, tôn vinh di sản kiến trúc Đà Lạt, Tuần văn hóa Trà và Tơ lụa Bảo Lộc... Ngoài các chương trình chính nêu trên còn có hơn 30 chương trình hưởng ứng khác tham gia do các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh thực hiện. 

Đoàn Ca múa nhạc Lâm Đồng xây dựng chương trình mới hội diễn nghệ thuật để tham gia phục vụ biểu diễn ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và biểu diễn văn nghệ phục vụ quần chúng với chủ đề “Tôn sư Trọng đạo ngày 20/11”.

Bảo tàng mở cửa thường xuyên vào tất cả các ngày trong tuần nhằm phục vụ khách đến tham quan, nghiên cứu đã đón trên 600 lượt khách. Thư viện tỉnh mở cửa phục vụ bạn đọc đến đọc và mượn sách, báo, tài liệu với 700 lượt bạn đọc.

7.2. Hoạt động thể dục - thể thao

Thể thao thành tích cao: Tham gia giải Taekwondo cúp các câu lạc bộ toàn quốc tại Gia Lai từ 05-15/11/2019. Tham gia giải võ thuật cổ truyền cúp vô địch toàn quốc tại Quảng Ngãi, từ 08-19/11/2019. Tham gia giải cờ vua đấu thủ mạnh toàn quốc tại Quảng Ninh, từ 14-24/11/2019. Từ đầu năm đến nay tổng số huy chương thể thao thành tích cao đạt được là 281 huy chương, trong đó 85 huy chương Vàng, 72 huy chương Bạc và 124 huy chương Đồng, đạt 165% kế hoạch năm.

Hoạt động phong trào: Phong trào Thể dục thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì và phát triển. Tổ chức Hội thao Người khuyết tật mở rộng lần thứ 4 năm 2019, thu hút gần 100 vận động viên đến từ 5 chi hội người khuyết tật trên địa bàn Đà Lạt và Hội người khuyết tật thành phố Vũng Tàu tranh tài với 4 bộ môn: Cờ tướng, xe lăn, xe lắc và điền kinh. Các giải đã trao 14 giải nhất, 14 giải nhì, 14 giải ba và giải khuyến khích cho các vận động viên đạt thành tích cao.

7.3. Hoạt động giáo dục - đào tạo

Tính đến ngày 12/11/2019, toàn tỉnh có 403/633 trường công lập đạt chuẩn, đạt tỷ lệ 63,67%; Ước hết năm 2019 có thêm 47 trường đạt chuẩn quốc gia nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia lên 450 trường đạt tỉ lệ 71,09%, vượt chỉ tiêu được giao. Tổ chức Lễ kỷ niệm 37 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 – 20/11/2019) và tôn vinh nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục tiêu biểu năm 2019. Trong năm học 2019-2020, ngành Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng tiếp tục đầu tư kinh phí để xây dựng, nâng cấp hệ thống trường lớp; mua sắm các cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhằm hỗ trợ các trường phấn đấu để đạt chuẩn quốc gia. Có thể nói, việc xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia là tiêu chí quan trọng để tỉnh Lâm Đồng đẩy nhanh tiến độ chuẩn hóa trường lớp, nâng cao chất lượng giáo dục; đây cũng là một trong những tiêu chí quan trọng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo quy định của Chính phủ.

          7.4. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm                  

 Công tác phòng bệnh từ trong tháng 11 năm 2019: Không có dịch sốt rét xảy ra, có 11 trường hợp mắc sốt rét (tăng 02 trường hợp so với cùng kỳ), không có trường hợp tử vong. Sốt xuất huyết có 15 trường hợp mắc, tăng  05 trường hợp so cùng kỳ, không có tử vong. Bệnh phong không có bệnh nhân phong mới, hiện toàn tỉnh quản lý và chăm sóc tàn tật cho 149 bệnh nhân, thực hiện tốt công tác loại trừ bệnh phong theo 4 tiêu chuẩn của Bộ Y tế quy định. Bệnh lao không có trường hợp bị lao mới, toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 432 bệnh nhân lao. Bệnh HIV/AIDS phát hiện mới 01 trường hợp nhiễm HIV đưa vào quản lý (tích lũy: 1.579), không có trường hợp chuyển AIDS mới (tích lũy: 280) và không có trường hợp tử vong AIDS (tích lũy: 569).

 Công tác bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: Hiện toàn tỉnh đang quản lý và điều trị cho 1.313 bệnh nhân tâm thần phân liệt và 1.574 bệnh nhân động kinh; tiếp tục duy trì thực hiện công tác khám bệnh tại phòng khám theo quy định.

            Công tác tiêm chủng mở rộng: Tiêm chủng đầy đủ cho trên 17 nghìn trẻ; tiêm viêm gan B trước 24 giờ cho hơn 16 nghìn trẻ sơ sinh. Tiêm phòng uốn ván 2+ cho trên 17 nghìn phụ nữ có thai. Tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho 18 nghìn trẻ em 18 tháng tuổi. Tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván  mũi 4 cho 18 nghìn trẻ 18 tháng tuổi.

            7.5. Tai nạn giao thông

Trong tháng, Ban An toàn giao thông tỉnh ban hành Kế hoạch số 208/BATGT ngày 24/10/2019 về thăm hỏi các gia đình nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh năm 2019; đôn đốc các cơ quan báo chí - truyền thông, các doanh nghiệp vận tải đẩy mạnh tuyên truyền, vận động tham gia Giải thưởng “Vô lăng vàng” năm 2019. Phối hợp với Tỉnh đoàn tổ chức Hội thi “Học sinh với an toàn giao thông” năm 2019 cho học sinh các trường Phổ thông Trung học, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh vào ngày 10/11/2019 tại huyện Đức Trọng.

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh tính từ ngày 16/10/2019 đến ngày 15/11/2019 xảy ra 16 vụ, giảm 05 vụ; số người chết là 13 người, giảm 04 người; số người bị thương là 05 người, giảm 09 người. Tính từ ngày 16/12/2018 đến ngày 15/11/2019, tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 174 vụ, giảm 25 vụ; số người chết là 133 người, tăng 01 người; số người bị thương là 108 người, giảm 23 người so với cùng kỳ. Đăng ký mới cho 684 ôtô và 4.821 môtô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 61.608 xe ôtô; 1.025.066 xe môtô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 6.448 trường hợp; tổng số tiền xử phạt là 4,1 tỷ đồng; tước 216 giấy phép lái xe; tạm giữ 35 ô tô, 635 mô tô.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt