Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế- xã hội tỉnh Lâm Đồng ước tháng 10 năm 2019

 

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp

1.1. Sản xuất nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp trong tháng 10/2019 tập trung chủ yếu gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch cây hàng năm vụ mùa; trồng mới, chăm sóc cây lâu năm và bắt đầu thu hoạch cà phê niên vụ  2018 - 2019 ở Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Di Linh …

a.  Sản xuất vụ mùa

Tính đến ngày 10/10/2019 trên địa bàn tỉnh đã gieo trồng, xuống giống được 46.938,6 ha cây hàng năm các loại, tăng 1,73% (+799,1 ha) so với cùng kỳ. Diện tích gieo trồng tăng ở nhóm cây chất bột và rau hoa các loại do tiến độ thu hoạch vụ hè thu tương đối thuận lợi; bên cạnh đó diện tích gieo trồng lúa, ngô và cây lấy củ có chất bột như khoai lang, khoai tây giảm so với cùng kỳ chủ yếu do một số diện tích được chuyển sang trồng dâu ở Đạ Tẻh, rau màu ở Đơn Dương, Lâm Hà …

Cây lúa: Diện tích gieo trồng 12.813,6 ha, đạt 94,28% kế hoạch, giảm 4,08% so với cùng kỳ, do chuyển sang gieo trồng một số cây hàng năm khác có hiệu quả kinh tế cao hơn; tập trung ở Đức Trọng 3.250 ha, giảm 9,23%; Đơn Dương 1.970 ha, giảm 1,99%; Di Linh 2.100 ha, tăng 1,05%; Lâm Hà 1.080 ha, giảm 15,62%; Đam Rông 1.250 ha, bằng so với cùng kỳ.

Cây ngô: Diện tích gieo trồng 2.620 ha, đạt 91,19% kế hoạch, giảm 3,45% (-93,7 ha) so với cùng kỳ.

Khoai lang: Diện tích gieo trồng 795,7 ha, giảm 2,7% so với cùng kỳ.

Sắn mỳ: Diện tích gieo trồng 522,5 ha, tăng 5,2% (+25,8 ha) so với cùng kỳ, chủ yếu ở Đam Rông, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên.

Rau các loại: Diện tích gieo trồng 22.640,9 ha, tăng 5,32% so với cùng kỳ, tập trung ở Đơn Dương, Đức Trọng,  Đà Lạt và Lạc Dương.

Hoa các loại: Diện tích gieo trồng 2.851,2 ha, tăng 2,85% (+78,9 ha) so với cùng kỳ, tập trung ở Đà Lạt, Đơn Dương, Lạc Dương, Đức Trọng.

Cây hàng năm khác gồm gia vị, dược liệu, cỏ chăn nuôi… 2.952 ha; trong đó, cỏ thức ăn chăn nuôi 2.463,1 ha, chiếm 83,44% tổng số, giảm 4,87% so với cùng kỳ.

Tiến độ gieo trồng vụ mùa đến 10/10/2019

Chỉ tiêu

Thực hiện cùng kỳ năm trước

(Ha)

Thực hiện kỳ báo cáo

(Ha)

So với

cùng kỳ

 (%)

Tổng diện tích gieo trồng

46.139,5

46.938,6

101,73

1. DT gieo cấy lúa mùa

13.358,2

12.813,6

95,92

2. DTGT một số cây HN khác

 

 

 

 - Ngô

2.713,7

2.620,0

96,55

 - Khoai lang

817,8

795,7

97,30

 - Sắn

496,7

522,5

105,2

 - Mía

369,0

340,4

 92,25

 - Rau các loại

21.497,7

22.640,9

105,32

 - Đậu các loại

542,0

500,7

92,38

 - Hoa các loại

2.772,3

2.851,2

102,85

 - Cây hàng năm khác (gia vị,

   dược liệu, cỏ…)

2.822,4

2.952,0

104,59

b.  Thu hoạch vụ mùa

Tiến độ thu hoạch vụ mùa năm nay sớm hơn so với cùng kỳ do tình hình thời tiết tương đối thuận lợi. Tính đến ngày 10/10/2019, tiến độ thu hoạch cây hàng năm vụ mùa thực hiện được 7.892,9 ha, đạt 16,82% diện tích gieo trồng, tăng 8,77% so với cùng kỳ. Trong đó:

Cây ngô: 154 ha, đạt 5,88% diện tích gieo trồng, tăng 2,67% so với cùng kỳ.

Cây rau: 5.615,3 ha, đạt 24,8% diện tích gieo trồng, tăng 9,31% so với cùng kỳ.

Đậu các loại: 38,9 ha, đạt 7,77% diện tích gieo trồng, tăng 5,2% so với cùng kỳ.

Hoa các loại: 1.582,9 ha, đạt 55,52% diện tích gieo trồng, tăng 7,36% so với cùng kỳ.

c. Cây lâu năm

Tính từ đầu năm đến nay diện tích trồng mới, tái canh, cải tạo cây lâu năm toàn tỉnh thực hiện 9.974,2 ha, giảm 7,91% (-856,8 ha) so với cùng kỳ, do tình hình giá cà phê nhân, hạt tiêu khô, chè búp giảm, người nông dân không mở rộng trồng mới mà chủ yếu đầu tư cho chăm sóc. Trong đó: huyện Di Linh thực hiện 3.503 ha, Bảo Lâm 2.091,1 ha, Lâm Hà 1.811,8 ha, Đam Rông 630 ha, Đạ Huoai 576 ha, Đạ Tẻh 429,7 ha, Đức Trọng 190 ha và thành phố Bảo Lộc 530,9 ha. Cây trồng chiếm tỷ trọng cao chủ yếu là cà phê trồng mới và chuyển đổi giống cây trồng  6.039,4 ha (trong đó, trồng mới làm tăng diện tích 597,6 ha), chiếm 60,55%, giảm 7,48% so với cùng kỳ; cây ăn quả diện tích trồng mới 2.726 ha,  chiếm 27,33%, tăng 8,52%; cây dâu tằm diện tích trồng mới 1.112,7 ha, giảm 8,44%; mắc ca 309 ha, tăng 63,93% so với cùng kỳ.  

* Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng (từ 10/9 - 10/10/2019)

Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật tỉnh Lâm Đồng, tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng như sau:

Trên cây lúa: Bệnh đạo ôn lá nhiễm 24 ha tại Di Linh, Đạ Tẻh (06 ha nhiễm nặng), tăng 12 ha so với tháng trước; bệnh đạo ôn cổ bông nhiễm 12 ha tại Di Linh (4 ha nhiễm nặng), tăng 12 ha so với tháng trước; rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ, ốc bươu vàng, bọ trĩ…gây hại ở mức nhẹ.

Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại 25 ha tại Đơn Dương, Di Linh, giảm 2 ha so với tháng trước.

Trên cây cà chua: Bệnh xoăn lá virus nhiễm 158 ha tại Đơn Dương, Đức Trọng, giảm 10 ha so với tháng trước.

Trên cây rau họ thập tự: Bệnh sưng rễ gây hại 151 ha, (giảm 31 ha so với tháng trước), TLH 4,6-10%; sâu tơ ít gây hại rải rác 195 ha, giảm 20 ha so với tháng trước tại Đức Trọng, Đơn Dương, Lạc Dương, Đà Lạt.

Trên cây hoa cúc: Bệnh héo vàng (virus): Gây hại 50 ha (nhiễm nặng 15 ha) tại Đà Lạt, Lạc Dương, giảm 10 ha so với tháng trước.

Trên cây cà phê: diện tích 1.005 ha cà phê chè bị bọ xít muỗi gây hại ở tại Lạc Dương, Đà Lạt, Đam Rông (giảm 427 ha so với tháng trước).

Trên cây chè: Bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại ở mức nhẹ.

Trên cây điều: Bệnh thán thư, bọ xít muỗi gây hại rải rác ở mức nhẹ đến trung bình.

Trên cây tiêu: Bệnh chết nhanh ít biến động so với tháng trước, gây hại 9,4 ha tại Đức Trọng, Đạ Huoai.

d. Tình hình chăn nuôi

Thời gian qua ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp: bệnh lở mồm long móng trên đàn lợn, dịch tả lợn Châu Phi, do khan hiếm giá lợn hơi tăng mạnh hiện dao động mức 55.000đ/kg-60.000 đ/kg... nguy cơ bùng phát dịch tả lợn Châu Phi vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ lớn mặc dù có một số địa phương đã qua 30 ngày không phát sinh lợn mắc bệnh. Chăn nuôi bò sữa, đàn gia cầm phát triển ổn định, tăng ở đàn gà, vịt, chim cút...

* Tình hình dịch bệnh: Theo báo cáo của Chi cục Chăn nuôi, thú y và Thủy sản tỉnh Lâm Đồng, trong 10 tháng năm 2019 dịch bệnh xảy ra rải rác trên đàn gia súc, gia cầm tại một số địa phương, cụ thể: Bệnh dịch tả lợn Châu Phi xảy ra từ ngày 21/6/2019 đến ngày 14/10/2019, bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 1.860 hộ/391 thôn/83 xã, phường, thị trấn/10 huyện, thành phố là: Đức Trọng, Lâm Hà, Đam Rông, Di Linh, Bảo Lộc, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên và Đà Lạt làm 55.324 con lợn mắc bệnh; số lợn đã tiêu hủy là 54.966 con, trọng lượng 3.884.066 kg. Hiện còn 02 địa phương là huyện Lạc Dương và huyện Đơn Dương chưa phát hiện có lợn mắc bệnh.

* Công tác phòng, chống dịch bệnh:  Kiểm tra, hướng dẫn công tác phòng, chống dịch; thực hiện các biện pháp kỹ thuật và đôn đốc địa phương triển khai các giải pháp phòng chống dịch theo quy định và theo thực tế tại địa bàn; tiếp tục theo dõi tình hình dịch bệnh, kịp thời phát hiện và xử lý các ổ bệnh mới phát sinh, khoanh vùng khống chế không để bệnh lây lan ra diện rộng. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật (SPĐV) ra vào tỉnh nhằm ngăn chặn gia súc, gia cầm và sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, không đảm bảo vệ sinh thú y nhập tỉnh. Phân bổ vắc xin cho các địa phương triển khai tiêm phòng đợt I năm 2019 và phân bổ hóa chất để thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ năm 2019 và đột xuất phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi.

Công tác tiêm phòng đợt I/2019: Đến nay, số lượng gia súc, gia cầm đã tiêm phòng: Vắc xin Lở mồm long móng trâu bò tiêm được 43.774 con, đạt 48,9% so với diện tiêm; vắc xin Tụ huyết trùng trâu bò tiêm  được 56.612 con, đạt 63,5% so với diện tiêm; vắc xin 3 bệnh đỏ trên heo tiêm được 136.543 con, đạt 71,7% so với diện tiêm; vắc xin Dại chó tiêm được 68.216 con, đạt tỷ lệ 72,4% so với diện tiêm và vắc xin Cúm gia cầm tiêm được 159.606 con, đạt 80,3% so với diện tiêm.

* Công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật: Kiểm dịch xuất tỉnh: 52.524 con lợn, 510 con trâu bò, 2.012.448 con gia cầm, 10 con dê, 16.000 con cá tầm giống; 869.000 quả trứng gia cầm, 14,3 tấn kén tằm, 1.232 kg sản phẩm đông lạnh và 1.450 tấm da bò. Kiểm dịch nhập tỉnh 500 con lợn, 15.000 con gia cầm và 26,8 tấn sản phẩm đông lạnh.

1.2. Sản xuất lâm nghiệp

Trồng mới rừng tập trung: Ước tính trong tháng 10 năm 2019 thực hiện 588,1 ha, tăng 10,67% so với cùng kỳ; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 60,2 nghìn cây. Ước tính 10 tháng năm 2019 thực hiện trồng rừng mới tập trung 2.353,1 ha, tăng 29,43% so với cùng kỳ; số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 161 nghìn cây.

Công tác giao khoán, quản lý bảo vệ rừng: Triển khai được 434.053,2 ha (trong đó bằng nguồn vốn chi trả DVMTR 376.250 ha; nguồn ngân sách tỉnh 57.804,2 ha) đạt 98,75% kế hoạch; tăng 1,42% (+6.094,1 ha) so với cùng kỳ.

Khai thác lâm sản: Trong tháng 10, dự ước sản lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế đạt 3.345 m3, giảm 4,43%; lũy kế 10 tháng đạt 48.841 m3, tăng 21,69% so với cùng kỳ, sản lượng khai thác tăng phần lớn là khai thác trắng và tỉa thưa rừng trồng. Củi thước khai thác trong tháng 3.035 ster, bằng 99,31%; lũy kế từ đầu năm đến nay 61.803 ster, bằng 86,02% so với cùng kỳ.

Công tác quản lý bảo vệ rừng và tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng 10 năm 2019 (từ 10/9/2019 - 10/10/2019) lực lượng Kiểm lâm và các đơn vị chức năng trên địa bàn đã phát hiện, lập biên bản 63 vụ vi phạm lâm luật. Trong đó, số vụ phá rừng 26 vụ, giảm 13,33% (-4 vụ); diện tích rừng bị phá 3,68 ha, giảm 55,5% so với cùng kỳ; lâm sản tịch thu 72,48 m3; thu nộp ngân sách 0,18 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng năm 2019, tổng số vụ vi phạm lâm luật 601 vụ, giảm 19% (-141 vụ) so với cùng kỳ; diện tích thiệt hại do phá rừng 49,57 ha, giảm 7,17%. Trong đó, số vụ phá rừng 211 vụ, giảm 2,76% (-6 vụ) so với cùng kỳ; diện tích rừng bị phá 49,57 ha, giảm 7,17% (-3,83 ha); lâm sản tịch thu được 731,81 m3, bằng 72,06%; tổng thu nộp ngân sách 3,48 tỷ đồng, bằng 80,74% so với cùng kỳ.

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 10 năm 2019 tăng 8,39% so với cùng kỳ, nhưng không đồng đều giữa các ngành và các nhóm sản phẩm. Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 9,53%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,52%; ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,46%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,18% so với cùng kỳ.

Trong các ngành công nghiệp cấp II: Sản xuất đồ uống tăng 105,52%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 54,17%; sản phẩm từ cao su và plastic tăng 16,33%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 14,13%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 9,75%; sản xuất trang phục tăng 8,21%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 0,12%; ngành dệt tăng 30,98%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 6,38% so với cùng kỳ.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 10 năm 2019 tăng so với cùng kỳ: Sản phẩm rau ướp lạnh đạt 1.438 tấn, tăng 39,13%; bê tông trộn sẵn 37,2 ngàn m3, tăng 20,11%; đá xây dựng đạt 137,6 ngàn m3, tăng 41,67%; phân bón NPK đạt 3,4 ngàn tấn, tăng 9,82%; sản phẩm Alumin đạt 59 ngàn tấn, tăng 6,54%; sản lượng điện sản xuất đạt 818 triệu kwh, tăng 2,89%; sản lượng điện phân bổ cho Lâm Đồng đạt 536 triệu kwh, tăng 2,88%; sản lượng điện thương phẩm đạt 105 triệu kwh, tăng 12,66%. Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: Cao lanh các loại 18,9 ngàn tấn, giảm 10,6%; chè nguyên chất đạt 3.680 tấn, giảm 16,95%; gạch không nung đạt 1,4 triệu viên, giảm 26,21% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng đầu năm 2019 tăng 7,7% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 16,76%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng trưởng 11,47%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí tăng 3,89% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 11,06% và so với cùng kỳ.

 

Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng

 

Chỉ số

10 tháng

 năm 2017

so với cùng kỳ

(%)

Chỉ số

10 tháng

năm 2018

so với cùng kỳ

(%)

Chỉ số

10 tháng

năm 2019

so với cùng kỳ

(%)

Toàn ngành công nghiệp

110,14

106,82

107,70

  1. Khai khoáng

111,32

105,02

116,76

  1. Chế biến, chế tạo

106,13

110,10

111,47

  1. Sản xuất, phân phối điện

113,52

104,56

103,89

  1. Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

105,69

107,40

111,06

Trong các ngành công nghiệp cấp II: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 3,56%; sản xuất trang phục tăng 3,3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 24,63%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 10,94%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 23,67%; sản xuất đồ uống tăng 48,61%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,95%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 17,02%; ngành dệt tăng 10,28%; sản xuất máy móc thiết bị chưa phân vào đâu giảm 5,46% so với cùng kỳ.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 10 tháng năm 2019 tăng so với cùng kỳ: Sản phẩm rau ướp lạnh đạt 8.826 tấn, tăng 45,97%; bê tông trộn sẵn 315,7 ngàn m3, tăng 38,42%; đá xây dựng đạt 1.496,8 ngàn m3, tăng 4,02%; phân bón NPK đạt 107,4 ngàn tấn, tăng 10,96%; sản phẩm Alumin đạt 570,3 ngàn tấn, tăng 6,14%; sản lượng điện sản xuất đạt 6.927 triệu kwh, tăng 3,95%; sản lượng điện phân bổ cho Lâm Đồng đạt 4.521 triệu kwh, tăng 3,98%; sản lượng điện thương phẩm đạt 1.098 triệu kwh, tăng 12,38%. Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: chè nguyên chất đạt 30.363 tấn, giảm 13,84%; sợi xe từ sợi tơ tằm đạt 981 tấn, giảm 7,53%; gạch không nung đạt 11,2 triệu viên, giảm 15,94% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp 10 tháng năm 2019 giảm 0,5% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế: ngành dệt tăng 18,19%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 17,07%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt tăng 7,65%; ngành khai khoáng khác giảm 10,79%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 8,76%; ngành khai thác, xử lý, cung cấp nước giảm 7,3%; ngành công nghiệp chế biến thực phẩm giảm 4,35%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 0,61%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 4,84% so với cùng kỳ.  

3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Đăng ký kinh doanh: Trong 10 tháng năm 2019, số doanh nghiệp thành lập mới 915 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký 8.337,3 tỷ đồng, tăng 10,37% về số doanh nghiệp và tăng 50,7% về vốn đăng ký so với cùng kỳ, bình quân đạt 9,1 tỷ đồng/doanh nghiệp; số đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) đăng ký hoạt động là 430 đơn vị, giảm 34,9% so với cùng kỳ.

Về tình hình hoạt động, giải thể doanh nghiệp: Trong 10 tháng năm 2019 số cơ sở hoạt động trở lại là 217 doanh nghiệp, tăng 17,3% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động 259 doanh nghiệp, tăng 1,97% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đã giải thể 178 doanh nghiệp, giảm 13,17% so với cùng kỳ.

Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước: Trong 10 tháng năm 2019 có 22 dự án được cấp mới với tổng vốn đầu tư đăng ký 1.849,1 tỷ đồng, quy mô diện tích 217,74 ha; có 56 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư; thu hồi 13 dự án.

Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài: Trong 10 tháng năm 2019 có 03 dự án được cấp mới với tổng vốn đầu tư đăng ký 209,37 tỷ đồng, quy mô diện tích 6,14 ha; có 18 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư; thu hồi 01 dự án.

4. Đầu tư

Nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 10/2019 ước đạt 238,1 tỷ đồng, tăng 7,52% so với cùng kỳ; nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 212,7 tỷ đồng, chiếm 89,34% trong tổng vốn, tăng 7,47% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 83,1 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 38,6 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 50 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 29 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 24,7 tỷ đồng, chiếm 10,37% trong tổng vốn, tăng 7,27% so với cùng kỳ. Trong đó; vốn cân đối ngân sách huyện đạt 13,4 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 8,1 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 0,7 tỷ đồng, chiếm 0,29% trong tổng vốn. Dự ước nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý 10 tháng năm 2019 đạt 1.834,8 tỷ đồng, tăng 4,09% so với cùng kỳ; nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 1.665,1 tỷ đồng, chiếm 90,75% trong tổng vốn, tăng 3,82% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 715,9 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 262,9 tỷ đồng; vốn nước ngoài (ODA) đạt 52,2 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 382,2 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 252 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 162,8 tỷ đồng, chiếm 8,88% trong tổng vốn, tăng 6,25% so với cùng kỳ; trong đó; vốn cân đối ngân sách huyện đạt 101,3 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 42,8 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 6,9 tỷ đồng, chiếm 0,37% trong tổng vốn.

Trong 10 tháng đầu năm 2019, hoạt động đầu tư thực hiện từ vốn ngân sách nhà nước thực hiện các công trình chuyển tiếp của năm trước; các công trình thuộc kế hoạch năm 2019 đã và đang thực hiện chủ yếu các công trình xây dựng hạ tầng cơ sở, công trình công cộng; tuy nhiên tiến độ thực hiện chưa nhanh. Công tác phân bổ vốn đầu tư công năm 2019 được triển khai nghiêm túc đúng qui định; tuy nhiên, tiến độ giải ngân, thực hiện còn thấp do một số chủ đầu tư chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm; năng lực một số đơn vị tư vấn còn hạn chế; một số nhà thầu thi công sau khi ký hợp đồng còn chậm triển khai thực hiện; báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của một số dự án còn chưa phù hợp; thời tiết mưa nhiều, ảnh hưởng đến tiến độ thi công.

Tính đến cuối tháng 10/2019, trên địa bàn tỉnh có 487 công trình tiếp tục triển khai; trong đó một số công trình lớn như: dự án đường trục chính vào khu sản xuất nông nghiệp CNC xã Lát, huyện Lạc Dương; đường Ỷ Lan, xã Đại Lào, TP Bảo Lộc; xây dựng mới trụ sở làm việc Huyện ủy, huyện Đạ Huoai; nâng cấp, mở rộng đường giao thông nông thôn đi từ ĐT725 vào buôn Đạ Nhar - lên khu sản xuất cao su tập trung xã Quốc Oai, huyện Đạ Tẻh; xây dựng trường THPT Lê Quý Đôn, huyện Lâm Hà; trường THCS Lộc Nam, huyện Bảo Lâm; đập thuỷ lợi Ma Am, huyện Đức Trọng; nâng cấp cải tạo đường Phù Mỹ, huyện Cát Tiên; xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư - tái định cư Phạm Hồng Thái, phường 10, TP Đà Lạt; xây dựng trường TH Rô Men, huyện Đam Rông.

5. Hoạt động tài chính, tín dụng

5.1. Hoạt động tài chính

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước 10 tháng năm 2019 đạt 6.807,1 tỷ đồng, bằng 84,56% so với dự toán, tăng 12,57% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 6.461 tỷ đồng, bằng 85,86% so với dự toán, tăng 14,12% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 792,5 tỷ đồng, đạt 72,04% so với dự toán, giảm 13,8%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 207,2 tỷ đồng, đạt 77,32% so với dự toán, tăng 187,68%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 63,1 tỷ đồng, đạt 66,39% so với dự toán, giảm 28,66%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 1.303,3 tỷ đồng, đạt 76,8% so với dự toán, tăng 0,25%; thuế thu nhập cá nhân đạt 698,9 tỷ đồng, đạt 91,31% so với dự toán, tăng 20,73%; lệ phí trước bạ đạt 461,8 tỷ đồng, đạt 98,26% so với dự toán, tăng 32,33%; thu phí, lệ phí đạt 208,7 tỷ đồng, đạt 80,58% so với dự toán, giảm 4,13%; thu từ đất, nhà đạt 955,4 tỷ đồng, đạt 89,7% so với dự toán, tăng 19,29% so với cùng kỳ; thu xổ số kiến thiết đạt 957,8 tỷ đồng, đạt 112,68% so với dự toán, tăng 32,6% so với cùng kỳ. Thu hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 346,1 tỷ đồng, đạt 65,92% so với dự toán, giảm 10,18% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương ước 10 tháng năm 2019 đạt 13.367,1 tỷ đồng, bằng 105,85% so với dự toán, tăng 10,44% so với cùng kỳ. Trong đó, thu được hưởng theo phân cấp đạt 5.944,2 tỷ đồng, tăng 14,3%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 4.263,1 tỷ đồng, giảm 4,84% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 10 tháng năm 2019 đạt 10.194,7 tỷ đồng, bằng 80,15% so với dự toán, tăng 6,56% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 1.735,5 tỷ đồng, bằng 58,64% so với dự toán, tăng 25,69%; chi thường xuyên đạt 5.974,8 tỷ đồng, bằng 72,93% so với dự toán, tăng 6,29%. Trong tổng chi thường xuyên, chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo đạt 2.814,7 tỷ đồng, đạt 75,23% so với dự toán, tăng 7,69%; chi sự nghiệp khoa học công nghệ đạt 17,2 tỷ đồng, đạt 53,06% so với dự toán và giảm 15,17% so với cùng kỳ.

5.2. Hoạt động tín dụng

Ước đến 31/10/2019 vốn huy động đạt 55.500 tỷ đồng, tăng 14,42% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm trong dân cư đạt 41.800 tỷ đồng, chiếm 75,32% tổng vốn huy động, tăng 13,88%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 13.700 tỷ đồng, chiếm 24,68% tổng vốn huy động, tăng 16,08% so với cùng kỳ.

Ước đến 31/10/2019 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 97.500 tỷ đồng, tăng 12,62% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 33.300 tỷ đồng, chiếm 34,15% tổng dư nợ, tăng 11,49%; dư nợ ngắn hạn 64.200 tỷ đồng, chiếm 65,85% tổng dư nợ, tăng 13,22% so với cùng kỳ.

Ước đến 31/10/2019 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 520 tỷ đồng, chiếm 0,53% tổng dư nợ, tăng 46,07% so với cùng kỳ.

6. Thương mại, dịch vụ, giá cả và vận tải

6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10/2019 đạt 4.480,7 tỷ đồng, tăng 18,03% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 342,3 tỷ đồng, tăng 2,48%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 4.084,1 tỷ đồng, tăng 19,49% (kinh tế cá thể đạt 3.092,2 tỷ đồng, tăng 17,77%; kinh tế tư nhân đạt 991,5 tỷ đồng, tăng 25,2%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 54,3 tỷ đồng, tăng 22,99% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 10 tháng năm 2019 ước đạt 42.527,7 tỷ đồng, tăng 13,71% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 3.626,8 tỷ đồng, tăng 9,76%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 38.300,5 tỷ đồng, tăng 14,02% (kinh tế cá thể đạt 28.624,1 tỷ đồng, tăng 15,48%; kinh tế tư nhân đạt 9.672,1 tỷ đồng, tăng 9,89%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 600,4 tỷ đồng, tăng 19,35% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 10/2019 ước đạt 3.092,2 tỷ đồng, tăng 19,28% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 149,4 tỷ đồng, giảm 11,38%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.891,1 tỷ đồng, tăng 21,38%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 51,7 tỷ đồng, tăng 23,47% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 1.429,9 tỷ đồng, tăng 23,8%; nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 289,2 tỷ đồng, tăng 24,1%; xăng, dầu các loại đạt 319,5 tỷ đồng, tăng 8,74%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 10 tháng năm 2019 đạt 28.733,8 tỷ đồng, tăng 13,19% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.548 tỷ đồng, tăng 1,02%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 26.624,4 tỷ đồng, tăng 13,85%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 561,4 tỷ đồng, tăng 19,78% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 12.658,6 tỷ đồng, tăng 17,29%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 2.649,5 tỷ đồng, tăng 11,96%; xăng, dầu các loại đạt 3.168,4 tỷ đồng, tăng 10,7%. Riêng nhóm hàng ô tô các loại đạt 107,8 tỷ đồng, giảm 29,01% so với cùng kỳ. 

- Doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác tháng 10/2019 ước đạt 475,1 tỷ đồng, tăng 13,92%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 287,1 tỷ đồng, tăng 15,28%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 74,4 tỷ đồng, tăng 12,08% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác 10 tháng năm 2019 đạt 4.886,8 tỷ đồng, tăng 13,66%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 3.054,5 tỷ đồng, tăng 14,64%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 734,1 tỷ đồng, tăng 12,86% so với cùng kỳ.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 10/2019 ước đạt 910,3 tỷ đồng, tăng 16,11% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 113,7 tỷ đồng, tăng 15,75%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 796,6 tỷ đồng, tăng 16,16% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 361,6 nghìn lượt khách, tăng 5,42% (khách trong nước đạt 344,6 nghìn lượt khách, tăng 8,28%; khách quốc tế đạt 17 nghìn lượt khách, giảm 31,36%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 10 tháng năm 2019 đạt 8.872,3 tỷ đồng, tăng 15,49% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 1.147,1 tỷ đồng, tăng 15,32%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 7.725,2 tỷ đồng, tăng 15,52% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 4.001,7 nghìn lượt khách, tăng 12,36% (khách trong nước đạt 3.761,5 nghìn lượt khách, tăng 15,1%; khách quốc tế đạt 240,2 nghìn lượt khách, giảm 18,15% so với cùng kỳ).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 10/2019 ước đạt 3,1 tỷ đồng, tăng 13,85% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 5.539 lượt khách, tăng 7,45%. Dự ước doanh thu du lịch lữ hành 10 tháng năm 2019 đạt 34,8 tỷ đồng, tăng 11,27% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 53.919 lượt khách, tăng 10,43% so với cùng kỳ.

6.2. Giá cả thị trường

6.2.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Tình hình giá cả thị trường tháng 10/2019 diễn biến theo xu hướng tăng, nguyên nhân giá thịt lợn tăng mạnh do nguồn cung thiếu hụt; giá gas tăng 24.000 đồng/bình 12kg đầu tháng do giá gas thế giới tăng; giá xăng, dầu điều chỉnh tăng ngày 01/10 và giảm ngày 16/10/2019, tuy nhiên bình quân nhóm nhiên liệu vẫn ở mức tăng. Bên cạnh đó nhu cầu mua sắm các mặt hàng thiết yếu cũng tác động làm tăng chỉ số nhóm may mặc, thiết bị đồ dùng gia đình, nhóm hàng hóa khác.

Tháng 10/2019, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,58% so với tháng trước và tăng 2,34% so với cùng kỳ. Bình quân 10 tháng năm 2019 CPI tăng 2,29% so với cùng kỳ.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có 7 nhóm tác động tăng CPI như nhóm giao thông tăng 1,03%, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,97%, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,57%, nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,21%, nhóm đồ dùng và dịch vụ khác tăng 0,18%, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%, nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,01%. Các nhóm đồ uống và thuốc lá; thuốc và dịch vụ y tế, bưu chính viễn thông và giáo dục ổn định.

Một số mặt hàng tăng như: Gạo ngon có giá từ 15.000 - 22.000 đồng/kg, tăng 0,16%; gạo nếp có giá từ 16.000 - 27.000 đồng/kg, tăng 0,50%; lương thực chế biến (bún, phở…) tăng 0,05%; su hào có giá bình quân 13.369 đồng/kg, tăng 1,58%; cà chua có giá bình quân 18.959 đồng/kg, tăng 10,69%; khoai tây có giá bình quân 24.724 đồng/kg, tăng 1,31%; rau muống có giá bình quân 10.906 đồng/kg, tăng 2,66%; giá gas thế giới bình quân tháng 10/2019 ở mức 427,5 USD/tấn, tăng 72,5 USD/tấn so với tháng 9/2019 nên các công ty điều chỉnh tăng tương ứng, tác động làm giá gas trong nước tăng 24.000 đồng/bình12kg; đồ nấu ăn (bếp gas, ấm đun siêu tốc) tăng 0,72%; đồng hồ, gương treo tường tăng 1,89%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,09%; vật phẩm tiêu dùng khác tăng 0,11% so với tháng trước.

Nhóm giao thông tăng 1,03% do trong tháng giá xăng, dầu được điều chỉnh tăng vào ngày 01/10 và giảm ngày 16/10/2019, tuy nhiên bình quân nhóm nhiên liệu vẫn ở mức tăng so với tháng trước. Cụ thể: xăng A95 giá bình quân tăng từ 20.588 đồng/lít lên 21.314 đồng/lít, tăng 3,53%; xăng E5 giá bình quân tăng từ 19.549 đồng/lít lên 19.993 đồng/lít, tăng 2,27%; dầu diezel có giá bình quân tăng từ 16.589 đồng/lít lên 16.743 đồng/lít, tăng 0,93% so với tháng trước.

6.2.2 Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh dao động ở mức 4,17 triệu đồng/chỉ, giảm 0,71% so với tháng trước và tăng 19,31% so với cùng kỳ; bình quân 10 tháng năm 2019 giá vàng tăng 5,96% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 10/2019 dao động ở mức 23.263 đồng/USD; chỉ số giá đô la Mỹ ổn định so với tháng trước và giảm 0,42% so với cùng kỳ; bình quân 10 tháng năm 2019 giá USD tăng 1,35% so với cùng kỳ.

6.3. Vận tải

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 10/2019 đạt 376,4 tỷ đồng, tăng 12,46% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 350,8 tỷ đồng, tăng 12,43%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 25,6 tỷ đồng, tăng 12,93% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 10 tháng năm 2019 đạt 3.741,8 tỷ đồng, tăng 12%; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 3.477,9 tỷ đồng, tăng 12,13%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 263,6 tỷ đồng, tăng 10,37% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hành khách tháng 10/2019 ước đạt 141,5 tỷ đồng, tăng 14,9%; khối lượng vận chuyển đạt 2.717,2 nghìn hành khách, tăng 8,19% và luân chuyển đạt 267 triệu hành khách.km, tăng 8,3% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hành khách 10 tháng năm 2019 ước đạt 1.474,4 tỷ đồng, tăng 13,65%; khối lượng vận chuyển đạt 32.217,7 nghìn hành khách, tăng 9,93% và luân chuyển đạt 3.620,8 triệu hành khách.km, tăng 9,91% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hàng hoá tháng 10/2019 ước đạt 209,3 tỷ đồng, tăng 10,82%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 1.714,9 nghìn tấn, tăng 8,11% và luân chuyển đạt 186 triệu tấn.km, tăng 9,02% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hàng hoá 10 tháng năm 2019 đạt 2.003,8 tỷ đồng, tăng 11,04%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 12.544,7 nghìn tấn, tăng 10,85% và luân chuyển đạt 1.659,1 triệu tấn.km, tăng 10% so với cùng kỳ.

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền 

Trong tháng 10 năm 2019, để tuyên truyền cho những hoạt động dưới đây toàn tỉnh đã treo 100 cờ phướn với tổng diện tích 120 m2, nội dung tuyên truyền gồm có: Tổ chức tuyên truyền hưởng ứng ngày toàn dân phòng cháy, chữa cháy (4/10); tuyên truyền phát động quyên góp quỹ vì người nghèo “Nhân ngày vì người nghèo 17/10 hàng năm”; tuyên truyền  ngày doanh nhân Việt Nam 13/10; ngày phụ nữ Việt Nam 20/10. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đăng ký tham gia các hoạt động hưởng ứng, liên quan đến chủ đề quảng bá các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao và các hoạt động du lịch, văn hóa, nghệ thuật. 

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đang triển khai các hoạt động để chuẩn bị Festival Hoa Đà Lạt 2019 sẽ diễn ra từ ngày 20-24/12/2019. Festival Hoa Đà Lạt 2019 sẽ có 13 chương trình lớn và đặc sắc như: Lễ khai mạc tại Quảng trường Lâm Viên; không gian hoa ở khu vực quanh hồ Xuân Hương và các làng hoa trong khu vực; thử nghiệm tuyến đường chiếu sáng nghệ thuật từ công viên Trần Hưng Đạo đến khách sạn Sài Gòn - Đà Lạt; Chương trình giao lưu văn hóa nghệ thuật Việt Nam - Hàn Quốc; trưng bày, triển lãm hoa, cây cảnh quốc tế 2019; Chương trình tôn vinh di sản kiến trúc Đà Lạt; Lễ khai mạc Tuần văn hóa trà và tơ lụa Bảo Lộc; trình diễn thời trang tơ lụa Bảo Lộc “Bay cao - Vươn xa”... Cũng trong khuôn khổ Festival Hoa Đà Lạt 2019, nhiều hội thảo kinh tế quan trọng sẽ diễn ra như: Hội thảo xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch Lâm Đồng; Hội thảo liên kết sản xuất và chính sách thu hút đầu tư trong nông nghiệp vào Đà Lạt - Lâm Đồng và trưng bày rau - hoa thương mại; Hội thảo ngành trà và dâu tằm tơ gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội TP. Bảo Lộc; Hội chợ triển lãm thương mại quốc gia Festival Hoa Đà Lạt năm 2019.

Bảo tàng mở cửa thường xuyên vào tất cả các ngày trong tuần nhằm phục vụ khách đến tham quan, nghiên cứu đã đón trên 500 lượt khách. Thư viện tỉnh mở cửa phục vụ bạn đọc đến đọc và mượn sách, báo, tài liệu với 600 lượt bạn đọc.

7.2. Hoạt động thể dục - thể thao

Thể thao thành tích cao: Tham gia giải điền kinh vô địch toàn quốc; giải cờ vua đấu thủ mạnh toàn quốc; giải cầu lông trung cao tuổi và cây vợt xuất sắc toàn quốc; giải vô địch cử tạ toàn quốc. 

Hoạt động phong trào: Ngành thể dục - thể thao Lâm Đồng phối hợp tổ chức các giải thể thao gồm phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh tổ chức giải Aerobic các câu lạc bộ tỉnh. Tổ chức giải bóng bàn Lâm Đồng mở rộng – tranh cúp LTV. Tham gia tổ chức giải bóng đá thanh niên các dân tộc tỉnh. Tham gia tổ chức hội thao và liên hoan văn nghệ người cao tuổi tỉnh lần thứ VIII tại Đà Lạt. 

7.3. Hoạt động giáo dục - đào tạo

Thực hiện phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, ngành Giáo dục - Đào tạo Lâm Đồng đã tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt giáo dục ở vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai mạnh mẽ việc đổi mới phương pháp dạy và học, ứng dụng công nghệ thông tin. 

Cơ sở vật chất phục vụ dạy và học được tăng cường, trường lớp ngày càng khang trang, từng bước hiện đại, tỷ lệ phòng học kiên cố tăng hàng năm. Việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tiếp tục được quan tâm đầu tư.

Tháng 10 năm 2019 ngành Giáo dục - Đào tạo Lâm Đồng tổ chức một số công tác sau đây:

- Hướng dẫn thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2019 - 2020; hướng dẫn công tác phổ cập giáo dục thường xuyên; tổ chức thi giáo viên giỏi cấp tỉnh; tiếp tục sử dụng sổ điểm điện tử. Kiểm tra công nhận trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia; việc thực hiện thí điểm dạy tiếng Anh cho trẻ trong trường mầm non; kiểm tra cơ sở vật chất và các khoản thu đầu năm học tại cơ sở giáo dục.

- Ngành giáo dục tiếp tục đẩy mạnh công tác dạy và học, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; thực hiện nghiêm kỷ cương, nề nếp, dân chủ trong trường học, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường học; tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, kỹ năng sống, ứng xử văn hóa cho học sinh, sinh viên.

7.4. Hoạt động y tế        

Trong tháng 10 năm 2019 ngành Y tế tiếp tục triển khai các biện pháp giám sát, phòng chống cúm A (H1N1), (H5N1), (H5N6), (H7N9) và bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm. Ngoài ra ngành Y tế Lâm Đồng tổ chức khám, cấp thuốc miễn phí, tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, nhân ngày Quốc tế Người Cao tuổi  01/10, triển khai tuần lễ dinh dưỡng và phát triển từ ngày 16-23/10/2019, ngày vì người nghèo (17/10), hưởng ứng ngày thị giác thế giới diễn ra vào ngày 13/10/2019.

* Công tác phòng bệnh trong tháng 10 năm 2019:

Công tác phòng chống sốt rét: Khám phát hiện 15 trường hợp mắc sốt rét, giảm 03 trường hợp so với cùng kỳ; không có trường hợp mắc sốt rét ác tính và không có trường hợp tử vong do sốt rét.

Công tác phòng chống sốt xuất huyết: Khám phát hiện 22 trường hợp mắc mới, tăng 02 trường hợp so với so với cùng kỳ, không có trường hợp sốt xuất huyết nặng và tử vong.

Công tác bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: Hiện toàn tỉnh quản lý và điều trị cho 1.313 bệnh nhân tâm thần phân liệt và 1.574 bệnh nhân động kinh.

Công tác phòng chống bệnh phong: Không có bệnh nhân phong mới; hiện toàn tỉnh quản lý 149 bệnh nhân, chăm sóc tàn tật cho 142 bệnh nhân, giám sát 15 bệnh nhân. Thực hiện tốt công tác loại trừ bệnh phong theo 4 tiêu chuẩn của Bộ Y tế quy định.

Công tác phòng chống bệnh lao: Không có trường hợp bị lao mới; toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 436 bệnh nhân lao.

Công tác phòng chống bệnh HIV/AIDS: Phát hiện mới 01 trường hợp nhiễm HIV đưa vào quản lý (tích lũy: 1.578), không có trường hợp chuyển AIDS mới (tích lũy: 280) và không có trường hợp tử vong AIDS (tích lũy: 569).

Công tác tiêm chủng mở rộng: Tiêm chủng đầy đủ cho trên 16 nghìn trẻ; tiêm viêm gan B trước 24 giờ cho hơn 15 nghìn trẻ sơ sinh. Tiêm phòng uốn ván 2+ cho trên 16 nghìn phụ nữ có thai. Tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho gần 18 nghìn trẻ em 18 tháng tuổi. Tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván  mũi 4 cho gần 18 nghìn trẻ 18 tháng tuổi.

7.5. Tình hình an toàn giao thông

Trong tháng, Ban An toàn giao thông tỉnh ban hành Kế hoạch số 204/BATGT ngày 16/10/2019 về tổ chức các hoạt động hưởng ứng “ngày Thế giới tưởng niệm nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông” trên địa bàn tỉnh năm 2019; văn bản số 188/BATGT ngày 16/9/2019 về việc tăng cường bảo đảm an toàn giao thông cho người đi mô tô, xe gắn máy; văn bản số 200/BATGT ngày 27/9/2019 về việc đề nghị chỉ đạo xử lý các kiến nghị của Ban ATGT về bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến Quốc lộ; tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông 9 tháng năm 2019 và nhiệm vụ trọng tâm những tháng còn lại.

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh tính từ ngày 16/9/2019 đến ngày 15/10/2019 xảy ra 15 vụ, tăng 01 vụ; số người chết là 13 người, tăng 05 người; số người bị thương là 09 người, giảm 03 người. Tính từ ngày 16/12/2018 đến ngày 15/10/2019, tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 158 vụ, giảm 20 vụ; số người chết là 120 người, tăng 05 người; số người bị thương là 103 người, giảm 14 người so với cùng kỳ. Đăng ký mới cho 491 ôtô và 4.392 môtô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 60.794 xe ôtô; 1.020.228 xe môtô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 5.599 trường hợp; tổng số tiền xử phạt là 3,2 tỷ đồng; tước 174 giấy phép lái xe; tạm giữ 24 ô tô, 481 mô tô./.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt