Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Lâm Đồng tháng 9 và 9 tháng năm 2019
Sản xuất nông nghiệp 9 tháng đầu năm 2019: Tổng diện tích gieo trồng ước đạt 335.441 ha, tăng 1,02% so với cùng kỳ. Trong đó, cây hàng năm 80.464,3 ha, chiếm 23,99%, tăng 0,68% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 119.986,5 tấn, giảm 3,36% so với cùng kỳ.

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Sản xuất nông nghiệp 9 tháng đầu năm 2019

* Cây hàng năm

Sản xuất nông nghiệp 9 tháng đầu năm 2019: Tổng diện tích gieo trồng ước đạt 335.441 ha, tăng 1,02% so với cùng kỳ. Trong đó, cây hàng năm 80.464,3 ha, chiếm 23,99%, tăng 0,68% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 119.986,5 tấn, giảm 3,36% so với cùng kỳ. Trong đó:

Cây lúa: Gieo cấy 15.150,5 ha, đạt 102,81% kế hoạch, giảm 1,31% so với cùng kỳ, do một số địa phương đã chuyển đổi sang trồng cây có giá trị kinh tế cao (rau, cà phê, dâu tằm, cây ăn trái). Năng suất bình quân ước đạt 55,92 tạ/ha, tăng 2,48% (+1,35 tạ/ha); sản lượng đạt 84.718,4 tấn, tăng 1,14% (+955,7 tấn) so với cùng kỳ do diện tích gieo trồng giảm.

Cây ngô: Diện tích gieo trồng 6.285,3 ha, giảm 11,54% (-820,3 ha) so với cùng kỳ, do diện tích trồng xen trên diện tích cây lâu năm và trên đất lâm nghiệp ngày càng thu hẹp, mặt khác một số diện tích chuyển sang trồng ngô cây làm thức ăn cho bò và cây dâu tằm. Ước năng suất bình quân chung đạt 56,11 tạ/ha, giảm 1,28% (-0,73 tạ/ha). Sản lượng ước đạt 35.268,1 tấn, giảm 12,69% (-5.124,8 tấn) so với cùng kỳ, do diện tích gieo trồng giảm.

 Cây lấy củ có chất bột: Diện tích gieo trồng 2.875,9 ha, giảm 9,63% (-306,4 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, khoai lang gieo trồng 1.615,8 ha, chiếm 56,18%, tăng 7% (+105,8 ha); năng suất ước đạt 167,14 tạ/ha, tăng 5,98% (+9,43 tạ/ha); sản lượng ước đạt 27.007,7 tấn, tăng 13,4% (+3.194,6 tấn). Cây khoai tây 885,35 ha, chiếm 30,78%; năng suất ước đạt 227,39 tạ/ha, giảm 6,14% (-14,87 tạ/ha); sản lượng ước đạt 20.131,6 tấn, giảm 28,15% (-7.888 tấn) so với cùng kỳ.

Cây rau các loại: Diện tích gieo trồng 41.921 ha, tăng 4,54% so với cùng kỳ. Ước năng suất bình quân chung đạt 340,38 tạ/ha, tăng 0,8% (+2,69 tạ/ha) so với cùng kỳ. Sản lượng rau các loại ước đạt 1.426.912,6 tấn, tăng 5,37% (+72.781 tấn) so với cùng kỳ.

Cây hoa các loại: Diện tích gieo trồng ước thực hiện 5.782,6 ha, tăng 6,5% (+352,7 ha) so với cùng kỳ. Ước sản lượng đạt 1.841,2 triệu cành, tăng 1,7% (+30,8 triệu cành).  

         Cây hàng năm khác: Diện tích gieo trồng 6.925,1 ha, giảm 3,53%  (-253,4 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, cây gia vị hàng năm 945,39 ha, chiếm 13,65%; cây dược liệu hàng năm 389,86 ha, chiếm 5,63%; cỏ làm thức ăn gia súc 4.802 ha, chiếm 69%.

* Cây lâu năm

Cây lâu năm ở Lâm Đồng đa dạng về chủng loại, ước tính 9 tháng năm 2019 diện tích hiện có toàn tỉnh là 254.788,3 ha, tăng 1,05% (+2.659,9 ha) so với cùng kỳ.

          Cây chè diện tích hiện có 11.465,7 ha, giảm 0,73% (-84,3 ha) so với cùng kỳ. Diện tích chè cho sản phẩm 11.198,1 ha, chiếm 97,67% tổng diện tích chè hiện có. Sản lượng chè búp tươi thu hoạch đạt 92.160,1 tấn, tăng 0,26% (+238,9 tấn) so với cùng kỳ.

          Cây cà phê với diện tích hiện có 175.282,2 ha, tăng 0,3% (+516,3 ha), diện tích tăng chủ yếu do trồng mới mở rộng diện tích chuyển đổi giống cây trồng, nhằm thâm canh tăng năng suất. Tổng diện tích cà phê cho sản phẩm 164.013,9 ha, chiếm 93,42% diện tích gieo trồng, tăng 0,71% (+1.157 ha) so với cùng kỳ.

          Cây điều với hiện có 24.053,2 ha, giảm 0,79% (-191,5 ha) so với cùng kỳ. Diện tích cho sản phẩm 22.064,7 ha, chiếm 91,73% diện tích hiện có. Năng suất ước đạt 4,39 tạ/ha, tăng 9,28% (+0,37 tạ/ha). Sản lượng thu hoạch đạt 9.678 tấn, tăng 9,26% (+820,1 tấn) so với cùng kỳ. Tuy nhiên, năng suất, sản lượng điều vẫn còn thấp do chưa phục hồi hoàn toàn so với những năm trước khi chưa bị dịch bệnh.

 Cây hồ tiêu diện tích hiện có 2.534,7 ha. Diện tích cho sản phẩm đạt 1.827,1 ha, tăng 9,63% (+160,5 ha). Sản lượng thu hoạch ước đạt 5.277,8 tấn, tăng 3,74% (+190,2 tấn) so với cùng kỳ.

    Cây cao su diện tích hiện có 9.186,7 ha. Diện tích cao su cho sản phẩm 3.489,9 ha, tăng 19,32%; sản lượng thu hoạch ước đạt 3.116,1 tấn, tăng 12,31% (+341,6 tấn) so với cùng kỳ.

          Cây dâu tằm diện tích hiện có 8.466,5 ha, tăng 14,3% (+1.059,4 ha). Diện tích cho sản phẩm 7.209,4 ha, tăng 12,59% (+806,6 ha). Sản lượng đạt 106.494,9 tấn, tăng 64,41% (+41.719,1 tấn) so với cùng kỳ. Hiện nay, giá kén tằm trên thị trường đang dao động ở mức từ 105 đến 115nghìn đồng/kg và ổn định, đã kích thích người dân trồng dâu, nuôi tằm ở Lâm Đồng tích cực đầu tư mở rộng diện tích.         

           Cây ăn quả diện tích hiện có 23.074,9 ha, tăng 6,37%. Trong đó, cây sầu riêng diện tích hiện có 9.160,1 ha, tăng 7,51% (+639,9 ha), chiếm 39,7%, được trồng nhiều ở Đạ Huoai 2.781,8 ha, chiếm 30,37%; Di Linh 2.450 ha, chiếm 26,58%; Bảo Lâm 1.985,7 ha, chiếm 21,68%; Bảo Lộc 482,7 ha, chiếm 5,27%. Diện tích cho sản phẩm 5.021,4 ha, tăng 11,2% (+506 ha). Sản lượng thu trong 9 tháng đầu năm đạt 33.910,4 tấn, tăng 11,86% (+3.595,4 tấn) so với cùng kỳ.

* Tình hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Theo nguồn số liệu từ Sở Nông nghiệp và PTNT Lâm Đồng):

Diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao 9 tháng đầu năm 2019, ước đạt 56.403 ha (tăng 1.926 ha so với cuối năm 2018). Trong đó, diện tích rau các loại 22.142 ha; cây đặc sản 155 ha; cây hoa 2.752 ha; cây chè 6.108 ha; cây cà phê 19.246 ha; cây lúa 4.515 ha và cây ăn quả 860 ha.

          Tình hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng: Diện tích chuyển đổi một số diện tích cây có hiệu quả kinh tế thấp như: Cây điều chuyển đổi giống 325 ha, cây dâu tằm trồng mới 1.059,4 ha, tăng 0,33% (+3,5 ha) so với cùng kỳ.

          *Tình hình chăn nuôi

Tổng đàn trâu hiện có ước đạt 14.546 con, giảm 2,53% (-378 con) so với cùng kỳ. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng trong 9 tháng qua ước đạt 913,6 tấn, tăng 7,31% (+62,24 tấn) so với cùng kỳ.

Tổng đàn bò thời điểm hiện tại ước đạt 102.684 con, giảm 3,92% (-4.190 con) so với cùng kỳ (Trong đó, đàn bò sữa ước đạt 20.816 con, tăng 3,42% (+689 con) so với cùng kỳ). Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng trong 9 tháng qua ước đạt 4.292,5 tấn, tăng 8,2% (+325,3 tấn) so với cùng kỳ. Sản lượng sữa bò ước 9 tháng đạt 64.665,6 tấn, tăng 6,7% (+4.060,5 tấn) so với cùng kỳ.

Tổng đàn lợn thời điểm hiện tại đạt 458.468 con, giảm 5,48% (-26.585 con) so với cùng kỳ. Đàn heo giảm do sau dịch tả lợn Châu Phi, lở mồm long móng nhiều hộ chăn nuôi có tâm lý e ngại vì chăn nuôi lợn tiềm ẩn nhiều rủi ro, dịch bệnh, không đầu tư tái đàn, mở rộng quy mô như trước. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 9 tháng ước đạt 60.061,8 tấn, giảm 3,36% (-2.089,2 tấn), so với cùng kỳ.

Tổng đàn gà ước đến thời điểm hiện tại đạt 4.382,7 nghìn con, tăng 31,41% (+1.047,5 nghìn con) so với cùng kỳ. Sản lượng thịt gà hơi 9 tháng ước đạt 10.266,8 tấn, tăng 17,92% (+1.560,2 tấn) so với cùng kỳ. Sản lượng trứng gia cầm các loại ước tính 9 tháng đầu năm 2019 đạt 939.553,3 nghìn quả, tăng 17,39% (+139.184,2 nghìn quả) so với cùng kỳ (trong đó, trứng gà 229.326,3 nghìn quả, tăng 9,96%; trứng chim cút 700.683,7 nghìn quả, tăng 20,01% so với cùng kỳ).

Sản lượng kén tằm 9 tháng đầu năm ước đạt 5.435,8 tấn, tăng 13,71% (+655,4 tấn) so với cùng kỳ, tình hình chăn nuôi tằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, vòng quay vốn ngắn nên bà con chăn nuôi tích cực đầu tư mở rộng quy mô bằng cách mở rộng diện tích trồng dâu thời gian qua.

   Tình hình dịch bệnh, công tác phòng chống dịch bệnh:

          Theo báo cáo của Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh Lâm Đồng, trong 9 tháng năm 2019 bệnh xảy ra rải rác trên đàn gia súc, gia cầm tại một số địa phương, cụ thể:

          Trên đàn gia súc: Xuất hiện bệnh Lở mồm long móng và bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xuất hiện trên đàn lợn của tỉnh.

          + Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) xảy ra làm 3.889 con lợn mắc bệnh/160 hộ/71 thôn/26 xã, thị trấn thuộc 09 huyện, thành phố: Đạ Tẻh, Đạ Huoai, Bảo Lâm, Di Linh, Đức Trọng, Lâm Hà, Đơn Dương và thành phố Bảo Lộc, Đà Lạt) và 60 con trâu, bò mắc bệnh/23 hộ/8 thôn/3 xã thuộc 02 huyện (Di Linh, Cát Tiên); số chết và tiêu hủy là 1.993 con lợn (82.876 kg) và 01 con nghé. 

          + Bệnh dịch tả lợn Châu Phi xảy ra từ ngày 21/6/2019 đến ngày 13/9/2019, bệnh đã xảy ra tại 1.597 hộ/ 339 thôn/ 74 xã, phường, thị trấn/10 huyện, thành phố là: Đức Trọng, Lâm Hà, Đam Rông, Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên và thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc,  làm 44.398 con lợn mắc bệnh; số lợn đã tiêu hủy là 44.042 con, trọng lượng 3.138.410 kg. Trong đó: thành phố Đà Lạt xuất hiện dịch tả lợn Châu Phi ngày 13/9/2019 trên 415 con, đã tiến hành tiêu hủy toàn bộ 415 con, trọng lượng ước 15.520 kg. Hiện chỉ còn 02 địa phương là huyện Lạc Dương và Đơn Dương chưa phát hiện có lợn mắc bệnh.

          Trên đàn gia cầm: Bệnh xảy ra và gây chết rải rác trên đàn gia cầm tại 03 hộ/03 thôn/3 xã, thị trấn thuộc 03 huyện là Cát Tiên, Đức Trọng và Lâm Hà làm 8.420 con mắc bệnh, chết buộc phải tiêu hủy. Kết quả xét nghiệm trên đàn gà tại huyện Đức Trọng dương tính với vi rút cúm gia cầm A-H5N6, huyện Cát Tiên dương tính với vi rút Cúm gia cầm A-H5N1.

          * Công tác phòng chống dịch bệnh:

          Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản tỉnh phối hợp với các địa phương kiểm tra, hướng dẫn công tác phòng, chống dịch; thực hiện các biện pháp kỹ thuật và đôn đốc địa phương triển khai các giải pháp phòng chống dịch theo quy định và theo thực tế tại địa bàn; tiếp tục theo dõi tình hình dịch bệnh, kịp thời phát hiện và xử lý các ổ bệnh mới phát sinh, khoanh vùng khống chế không để bệnh lây lan ra diện rộng. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra vào tỉnh nhằm ngăn chặn gia súc, gia cầm và sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, không đảm bảo vệ sinh thú y nhập tỉnh. Tuyên truyền về phòng chống bệnh Lở mồm long móng và 20.000 tờ rơi tuyên truyền về phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi. Kịp thời phân bổ vắc xin cho các địa phương triển khai tiêm phòng đợt I năm 2019 và phân bổ hóa chất để thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc định kỳ năm 2019 và đột xuất phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi.

          1.2. Lâm nghiệp

Trồng mới rừng tập trung: Ước tính 9 tháng đầu năm thực hiện 1.765 ha, tăng 55,92% (+633 ha) so với cùng kỳ. Diện tích trồng rừng tăng do một số huyện bố trí ngân sách địa phương, để trồng rừng theo Đề án phục hồi rừng trên đất lâm nghiệp đang sản xuất nông nghiệp. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện ước đạt 100,82 nghìn cây, bằng 47% so với cùng kỳ.

 Chăm sóc rừng trồng: Ước tính 9 tháng  năm 2019 các tổ chức, cá nhân trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện 7.065,2 ha, tăng 5% (+336 ha) so với cùng kỳ.

Công tác giao khoán, quản lý bảo vệ rừng: Triển khai được 434.053,2 ha (trong đó bằng nguồn vốn chi trả DVMTR 376.250 ha; nguồn ngân sách tỉnh 57.804,2 ha) đạt 98,75% kế hoạch; tăng 1,42% (+6.094,1 ha) so với cùng kỳ.

   Khai thác lâm sản: Ước tính 9 tháng đầu năm khối lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế ước đạt 45.496 m3, tăng 7,93% (+3.344 m3) so với cùng kỳ, trong đó: gỗ nguyên liệu giấy khai thác đạt 14.700 m3, tăng 8% (+1.088,3 m3) so với cùng kỳ,  sản lượng khai thác tăng phần lớn là khai thác trắng và tỉa thưa rừng trồng. Sản lượng củi khai thác và tận dụng trong 9 tháng ước đạt 58.768 ster, bằng 82,77% so với cùng kỳ.

   Công tác quản lý bảo vệ rừng và tình hình vi phạm lâm luật: Trong 9 tháng đầu năm 2019, lực lượng Kiểm lâm và các đơn vị chức năng trên địa bàn tỉnh đã phát hiện lập biên bản 532 vụ, giảm 19,4% (-128 vụ). Trong đó: Số vụ phá rừng 183 vụ, giảm 2,14% (-4 vụ) với diện tích rừng bị phá 46,44 ha, tăng 2,9% (+1,31 ha). Riêng trong tháng 9, đã phát hiện lập biên bản 68 vụ vi phạm lâm luật, tăng 4,62% (+3vụ) so với cùng kỳ. Trong đó, số vụ phá rừng trái phép 20 vụ, giảm 13,04% (-3 vụ), diện tích rừng bị phá 1,95 ha, tăng 9,55%; trữ lượng lâm sản thiệt hại 116,68 m3; đã xử lý 57 vụ (xử lý hành chính 54 vụ, xử lý hình sự 3 vụ), tịch thu 45,407 m3 gỗ tròn, xẻ các loại, thu nộp ngân sách 0,287 tỷ đồng.

Công tác phòng chống cháy rừng: Mùa khô 2018 - 2019, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 10 vụ cháy với diện tích 21,553 ha. Trong đó, cháy rừng: 02 vụ với diện tích 0,996 ha tại Tiểu khu 211, xã Phi Liêng, huyện Đam Rông (Công ty TNHH Bình Thuận), mức độ thiệt hại về tài nguyên rừng khoảng 40%-50%.- Cháy thảm cỏ, cây bụi dưới tán rừng: 08 vụ/20,557 ha.

Công tác cho thuê rừng, đất lâm nghiệp: Tính đến nay trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 329 dự án/312 doanh nghiệp đang đầu tư triển khai dự án, với tổng diện tích là 52.994 ha (đã trừ diện tích thu hồi một phần dự án). Đến nay tổng số dự án đã thu hồi 195 dự án/29.795 ha (gồm 161 dự án thu hồi toàn bộ/25.628 ha và 34 dự án thu hồi một phần/4.167 ha) do không triển khai thực hiện dự án hoặc triển khai chậm tiến độ đã được phê duyệt, không tổ chức, bố trí lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên diện tích được thuê để rừng bị phá, bị lấn chiếm trái phép mà không có biện pháp ngăn chặn, công ty tự nguyện trả lại dự án.

1.3. Thủy sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản 9 tháng năm 2019 trên địa bàn toàn tỉnh ước đạt 2.579,49 ha, giảm 2,37% (-62,63 ha) so với cùng kỳ, do nguồn nước không ổn định, một số diện tích ao, hồ nuôi kém hiệu quả chuyển sang trồng lúa và trồng cây dâu và mục đích khác.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác ước 9 tháng năm 2019 đạt 7.833,9 tấn, giảm 3,08% (-249,32 tấn) so với cùng kỳ, do ảnh hưởng của hoàng lưu bão số 3, gió Tây Nam hoạt động mạnh trên địa bàn tỉnh đã xảy ra mưa to, gió lớn trên diện rộng gây ra hiện tượng lũ, ngật lụt, cuốn trôi nhiều diện tích nuôi cá.

          Sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 253,34 tấn, chiếm 3,25%, giảm 3,95% so với cùng kỳ. Trong đó: Cá các loại 217,32 tấn, chiếm 85,78%; tôm và thủy sản khác 36,02 tấn, chiếm 14,22%.

           Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 7.580,6 tấn, chiếm 96,75%, giảm 3,06% (-238,89 tấn) so với cùng kỳ. Trong đó: Sản lượng cá các loại ước đạt 7.579,85 tấn, chiếm 99,99%, còn lại thuỷ sản khác nuôi không đáng kể.

          Sản xuất giống thủy sản ước đạt 22,3 triệu con, chủ yếu là cá giống các loại, tăng 2,53% (+0,55 triệu con) so với cùng kỳ.

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tháng 9 năm 2019 tăng 8,31% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 4,16%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,63%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,05%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,2% so với cùng kỳ. Một số sản phẩm chủ yếu: Dược phẩm khác đạt 13,4 tấn, tăng 21,7%; vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đạt 210 ngàn m2, tăng 18,84%; quả và hạt ướp lạnh đạt 519 tấn, tăng 16,5%; chè nguyên chất đạt 3.176 tấn, tăng 14,4%; phân bón NPK đạt 10,1 tấn, tăng 13,23%; alumin đạt 60 ngàn tấn, tăng 8,46%; gạch xây dựng đạt 31,7 triệu viên, tăng 7,08%; sợi xe từ sợi tơ tằm đạt 97 tấn, tăng 6,89%; gạch không nung đạt 0,9 triệu viên, giảm 45,78%; tơ thô đạt 27 tấn, giảm 11,35%; gỗ cưa hoặc xẻ đạt 2,7 m3, giảm 7,45% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 9 tháng đầu năm 2019 tăng 7,68% so với cùng kỳ. Cụ thể:

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 17,71% so với cùng kỳ. Trong đó, sản phẩm đá xây dựng đạt 1.383,5 ngàn m3, tăng 3,1%; quặng boxit đạt 73,6 ngàn tấn, tăng 25,56% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,91% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 25,60% (trong đó, sản phẩm bê tông trộn sẵn đạt 277,7 ngàn m3, tăng 40,91%; gạch xây dựng đạt 291 triệu viên, tăng 3,4%; gạch không nung đạt 10,2 triệu viên, giảm 10,39%); %); sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 19,68% (trong đó, sản phẩm dược phẩm khác đạt 95,9 tấn, tăng 21,13%); ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 18,07% (trong đó, sản phẩm gỗ cưa hoặc xẻ đạt 35.647 m3, tăng 28,03%); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 11,58% (trong đó, sản phẩm phân bón NPK đạt 104.578 tấn, tăng 11,6%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8,7% (trong đó, sản phẩm quả và hạt ướp lạnh đạt 7.026 tấn, tăng 48,74%; hạt điều khô đạt 979 tấn, tăng 16,12%; chè nguyên chất đạt 26.986 tấn, giảm 12,41%); sản xuất kim loại tăng 6,78% (sản phẩm Alumin đạt 514,6 ngàn tấn, tăng 6,78%); ngành dệt tăng 5,11% (trong đó: sản phẩm vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đạt 1.830 ngàn m2, tăng 1,52%; sợi xe từ sợi tơ tằm đạt 863 tấn, giảm 4,39%; tơ thô đạt 245 tấn, giảm 0,53%).

Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,22% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng điện sản xuất được phân bổ cho tỉnh Lâm Đồng đạt 4.004 triệu kwh, tăng 4,63%; sản lượng điện thương phẩm đạt 1.001 triệu kwh, tăng 13,15% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,34%. Trong đó, sản lượng nước ghi thu đạt 23.716 ngàn m3, tăng 10,27%; dịch vụ rác thải không độc hại có thể tái chế đạt 37.503 triệu đồng, tăng 10,65% so với cùng kỳ.

3. Đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý III năm 2019 ước đạt 6.658,3 tỷ đồng, tăng 8,26% so với cùng kỳ; trong đó, vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước đạt 711,9 tỷ đồng, tăng 1,55%, chủ yếu thực hiện các chương trình mục tiêu, các ngành kinh tế có ưu thế của địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực thủy lợi, giao thông, giáo dục, y tế…các công trình trọng điểm tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và Công ty thuỷ điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi tập trung đầu tư mở rộng dự án thuỷ điện Đa Nhim từ quý 4 năm 2017; vốn đầu tư của dân cư và tư nhân đạt 5.225,3 tỷ đồng, tăng 9,17%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 139,6 tỷ đồng, tăng 16,66% so với cùng kỳ, chủ yếu thực hiện các khoản mục đầu tư mua sắm máy móc thiết bị không qua XDCB, bổ sung vốn lưu động và sửa chữa nâng cấp tài sản cố định của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Dự ước vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội 09 tháng năm 2019 ước đạt 17.595,2 tỷ đồng, tăng 11,94% so với cùng kỳ; trong đó, vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước đạt 1.812,7 tỷ đồng, tăng 4,76%; vốn đầu tư của dân cư và tư nhân đạt 13.974,7 tỷ đồng, tăng 13,75%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 355,7 tỷ đồng, tăng 11,95% so với cùng kỳ.

Nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 9/2019 ước đạt 228,7 tỷ đồng, tăng 4,93% so với cùng kỳ; nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 208,7 tỷ đồng, chiếm 91,3% trong tổng vốn, tăng 4,74% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 80,7 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 40,3 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 45 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 31,5 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 19,3 tỷ đồng, chiếm 8,4% trong tổng vốn, tăng 6,98% so với cùng kỳ. Trong đó; vốn cân đối ngân sách huyện đạt 10,5 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 6,3 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 0,7 tỷ đồng, chiếm 0,3% trong tổng vốn.

Dự ước nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý 9 tháng năm 2019 đạt 1.607,3 tỷ đồng, tăng 4,28% so với cùng kỳ; nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 1.463 tỷ đồng, chiếm 91% trong tổng vốn, tăng 4,06% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 633 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 226,4 tỷ đồng; vốn nước ngoài (ODA) đạt 51,4 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 328 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 224,3 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 138,1 tỷ đồng, chiếm 8,6% trong tổng vốn, tăng 6,82% so với cùng kỳ; trong đó; vốn cân đối ngân sách huyện đạt 78,4 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 28,4 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 5,5 tỷ đồng, chiếm 0,4% trong tổng vốn.

Tính đến cuối tháng 9/2019, trên địa bàn tỉnh có 546 công trình tiếp tục triển khai; trong đó một số công trình lớn như: xây dựng đường giao thông từ trung tâm xã Phi Liêng đi khu Tây Sơn, huyện Đam Rông; xây dựng cổng chào 10 xã nông thôn mới, xây dựng đường giao thông thôn 2 đi thôn 7, xã Lộc Ngãi, huyện Bảo Lâm; đường liên xã từ thôn 1, xã Đạ Oai đi Đạ Tồn,  huyện Đạ Huoai; nâng cấp, mở rộng tuyến đường từ Phú Hội đến Km196 của quốc lộ 20, đường trục xã Liên Hiệp từ miếu Ông đến đường cao tốc Liên Khương – Pren, hệ thống điện chiếu sáng quốc lộ 27 đoạn qua địa bàn xã Liên Hiệp, huyện Đức Trọng; dự án bố trí dân cư vùng đặc biệt khó khăn thôn Đưng K'nớ 5 (tiểu khu 74), xã Đưng K'nớ, huyện Lạc Dương; đường giao thông liên xã Đạ Đờn, Phi Tô, Nam Ban, huyện Lâm Hà; xây dựng 4 phòng chức năng trường THCS Tu Tra, huyện Đơn Dương.

 

            4. Hoạt động tài chính, tín dụng

            4.1. Hoạt động tài chính

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước 9 tháng năm 2019 đạt 6.100,8 tỷ đồng, bằng 76,4% so với dự toán, tăng 13,94% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 5.793,7 tỷ đồng, bằng 77,66% so với dự toán, tăng 15,98% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 738,5 tỷ đồng, đạt 67,13% so với dự toán, giảm 1,41%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 127,8 tỷ đồng, đạt 47,7% so với dự toán, tăng 113,76%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 58,2 tỷ đồng, đạt 61,31% so với dự toán, giảm 21,65%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 1.169,2 tỷ đồng, đạt 68,9% so với dự toán, tăng 3,43%. Thu hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 307,2 tỷ đồng, đạt 58,51% so với dự toán, giảm 14,44% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương ước 9 tháng năm 2019 đạt 12.349,2 tỷ đồng, bằng 98,29% so với dự toán, tăng 14,28% so với cùng kỳ. Trong đó, thu được hưởng theo phân cấp đạt 5.352,8 tỷ đồng, tăng 16,66%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 3.865 tỷ đồng, tăng 0,94% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 9 tháng năm 2019 đạt 9.090 tỷ đồng, bằng 71,83% so với dự toán, tăng 14,83% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 1.537,4 tỷ đồng, bằng 54,84% so với dự toán, tăng 26,4%; chi thường xuyên đạt 5.216,3 tỷ đồng, bằng 63,46% so với dự toán, tăng 20,54%.

4.2. Hoạt động tín dụng

            Ước đến 30/9/2019 vốn huy động đạt 55.000 tỷ đồng, tăng 16,97% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm trong dân cư đạt 41.500 tỷ đồng, chiếm 75,45% tổng vốn huy động, tăng 13,64%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 13.500 tỷ đồng, chiếm 24,55% tổng vốn huy động, tăng 28,57% so với cùng kỳ.

Ước đến 30/9/2019 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 96.500 tỷ đồng, tăng 17,53% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 33.000 tỷ đồng, chiếm 34,2% tổng dư nợ, tăng 15,26%; dư nợ ngắn hạn 63.500 tỷ đồng, chiếm 65,8% tổng dư nợ, tăng 18,74% so với cùng kỳ.

            Ước đến 30/9/2019 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 480 tỷ đồng, chiếm 0,5% tổng dư nợ, tăng 37,14% so với cùng kỳ.

5. Thương mại, dịch vụ 

            Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9/2019 đạt 4.242,3 tỷ đồng, tăng 14,44% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 383,5 tỷ đồng, tăng 9,94%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.795,9 tỷ đồng, tăng 14,58% (kinh tế cá thể đạt 2.863,8 tỷ đồng, tăng 13,28%; kinh tế tư nhân đạt 931,7 tỷ đồng, tăng 18,75%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 62,9 tỷ đồng, tăng 39,67% so với cùng kỳ. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 9 tháng năm 2019 đạt 37.935,5 tỷ đồng, tăng 12,9% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 3.311,6 tỷ đồng, tăng 11,5%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 34.067,2 tỷ đồng, tăng 12,91% (kinh tế cá thể đạt 25.428,8 tỷ đồng, tăng 14,75%; kinh tế tư nhân đạt 8.634,5 tỷ đồng, tăng 7,8%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 556,7 tỷ đồng, tăng 21,31% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 9/2019 ước đạt 2.848,1 tỷ đồng, tăng 14,5% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 154,4 tỷ đồng, tăng 4,45%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.634,1 tỷ đồng, tăng 14,66%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 59,6 tỷ đồng, tăng 41,35% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 1.276,2 tỷ đồng, tăng 17,75%; nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 297,2 tỷ đồng, tăng 27,6%; xăng, dầu các loại đạt 291,5 tỷ đồng, tăng 6,58%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 9 tháng năm 2019 đạt 25.570,7 tỷ đồng, tăng 12,18% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.416,9 tỷ đồng, tăng 3,9%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 23.633,4 tỷ đồng, tăng 12,52%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 520,4 tỷ đồng, tăng 21,93% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 11.180,8 tỷ đồng, tăng 16,02%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 2.303,9 tỷ đồng, tăng 13,23%; xăng, dầu các loại đạt 2.832,9 tỷ đồng, tăng 10,3% so với cùng kỳ. 

- Doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác tháng 9/2019 ước đạt 511,5 tỷ đồng, tăng 12,6%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 323,5 tỷ đồng, tăng 13,29%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 74,4 tỷ đồng, tăng 15,28% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác 9 tháng năm 2019 đạt 4.416,6 tỷ đồng, tăng 13,77%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 2.775,5 tỷ đồng, tăng 14,91%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 659,2 tỷ đồng, tăng 12,87% so với cùng kỳ.

            - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 9/2019 ước đạt 879,4 tỷ đồng, tăng 15,34% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 110,9 tỷ đồng, tăng 12,48%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 768,5 tỷ đồng, tăng 15,76% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 359,1 nghìn lượt khách, tăng 9,69% (khách trong nước đạt 333,6 nghìn lượt khách, tăng 10,03%; khách quốc tế đạt 25,5 nghìn lượt khách, tăng 5,42%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 9 tháng năm 2019 đạt 7.916,5 tỷ đồng, tăng 14,76% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 1.028,5 tỷ đồng, tăng 14,72%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 6.888 tỷ đồng, tăng 14,77% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 3.607,9 nghìn lượt khách, tăng 12,1% (khách trong nước đạt 3.376,6 nghìn lượt khách, tăng 14,48%; khách quốc tế đạt 231,3 nghìn lượt khách, giảm 14% so với cùng kỳ).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 9/2019 ước đạt 3,3 tỷ đồng, tăng 10,59% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 6.123 lượt khách, tăng 4,15%. Dự ước doanh thu du lịch lữ hành 9 tháng năm 2019 đạt 31,7 tỷ đồng, tăng 10,55% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 48.267 lượt khách, tăng 10,53% so với cùng kỳ.

6. Giá cả thị trường

6.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Tình hình giá cả thị trường tháng 9/2019 diễn biến theo xu hướng tăng do nhu cầu tiêu dùng một số mặt hàng lương thực, thực phẩm tăng vào dịp lễ Quốc khánh 02/9 và Tết Trung thu, mặt khác sau mưa lũ tháng 8/2019 nhiều diện tích rau, quả hư hại nên khan hiếm đẩy giá nông sản tăng; giá dịch vụ giáo dục điều chỉnh tăng theo lộ trình; một số mặt hàng thiết yếu trong nhóm may mặc, hàng hóa khác tăng theo giá thị trường. Bên cạnh đó, cũng có một số mặt hàng giảm như giá gas giảm đầu tháng; giá xăng, dầu được điều chỉnh giảm ngày 31/8 và 16/9/2019.

Tháng 9/2019, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,12% so với tháng trước và tăng 1,86% so với cùng kỳ. Bình quân 9 tháng năm 2019 CPI tăng 2,29% so với cùng kỳ.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có 5 nhóm tác động tăng CPI như nhóm giáo dục tăng 2,67%, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,22%, nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,12%, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,07%, nhóm đồ dùng và dịch vụ khác tăng 0,06%. Các nhóm đồ uống và thuốc lá; thuốc và dịch vụ y tế và bưu chính viễn thông ổn định. Riêng nhóm giao thông giảm 1,21% và nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,03% so với tháng trước.

Một số mặt hàng tăng như: gạo tẻ thường có giá từ 12.000 - 14.000 đồng/kg, tăng 0,26%; gạo tẻ ngon có giá từ 15.000 - 22.000 đồng/kg, tăng 0,15%; gạo nếp có giá từ 16.000 - 26.000 đồng/kg, tăng 0,28%; thịt lợn tăng 1,76%; cá tươi và cá đông lạnh tăng 0,49%; tôm tươi hoặc đông lạnh tăng 0,46%; thủy sản chế biến (cá khô, mực khô) tăng 0,34%; bắp cải có giá bình quân 13.013 đồng/kg, tăng 1,52%; su hào có giá bình quân 13.019 đồng/kg, tăng 4,44%; khoai tây có giá bình quân 24.416 đồng/kg, tăng 2,96%; rau muống có giá bình quân 10.565 đồng/kg, tăng 1,11%; đỗ quả tươi có giá bình quân 19.705 đồng/kg, tăng 6,29%; rau tươi khác (rau cải xanh, rau cải bẹ) tăng 1,65%; nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính (đá, thép xây dựng) tăng 0,20%, nhóm vật liệu bảo dưỡng nhà ở khác (bã bột trát tường, sơn tường) tăng 0,15%; bàn là điện tăng 0,30%; đồng hồ treo tường tăng 0,31%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,07%; vật phẩm tiêu dùng khác tăng 0,13%. Nhóm giáo dục tăng 2,67% do các trường điều chỉnh tăng học phí năm học mới 2019-2020 theo lộ trình của Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ, tác động làm nhóm dịch vụ giáo dục tăng 3,20% (trong đó: học phí mẫu giáo tăng 1,72%, học phí nghề kỹ thuật tăng 2,78%, học phí trung cấp tăng 8,93%, học phí cao đẳng tăng 8,78% và học phí đại học tăng 7,51%) so với tháng trước.

Nhóm giao thông giảm 1,21%, do trong tháng giá xăng, dầu được điều chỉnh giảm vào ngày 31/8 và ngày 16/9/2019. Cụ thể: xăng A95 giá bình quân giảm từ 21.079 đồng/lít xuống 20.588 đồng/lít, giảm 2,33%; xăng E5 giá bình quân giảm từ 20.031 đồng/lít xuống 19.549 đồng/lít, giảm 2,41%; dầu diezel có giá bình quân giảm từ 17.102 đồng/lít xuống 16.589 đồng/lít, giảm 3% so với tháng trước.

6.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 4,2 triệu đồng/chỉ, tăng 3,7% so với tháng trước và tăng 20,21% so với cùng kỳ; bình quân 9 tháng năm 2019 giá vàng tăng 4,58% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 9/2019 dao động ở mức 23.263 đồng/USD; chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,06% so với tháng trước và giảm 0,29% so với cùng kỳ; bình quân 9 tháng năm 2019 giá USD tăng 1,55% so với cùng kỳ.

6.3. Chỉ số giá sản xuất

Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý III năm 2019 giảm 0,67% so với cùng kỳ và tăng 0,54% so với quý trước. Trong đó: Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất nông nghiệp giảm 0,8% so với cùng kỳ và tăng 0,51% so với quý trước; cụ thể: cây hàng năm tăng 14,64% so với cùng kỳ và tăng 5,77% so với quý trước; cây lâu năm giảm 10,76% so với cùng kỳ và giảm 0,09% so với quý trước; sản phẩm chăn nuôi giảm 7,93% so với cùng kỳ và giảm 10,95% so với quý trước. Sản phẩm lâm nghiệp tăng 4,05% so với cùng kỳ và tăng 1,72% so với quý trước. Sản phẩm thủy sản tăng 3,85% so với cùng kỳ và tăng 2,49% so với quý trước.

Chỉ số giá sản xuất hàng công nghiệp quý III năm 2019 tăng 17,08% so với cùng kỳ và tăng 4,88% so với quý trước; trong đó chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng tăng 10,57% so với cùng kỳ và giảm 0,57% so với quý trước; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,94% so với cùng kỳ và tăng 1,61% so với quý trước; điện và phân phối điện tăng 36,44% so với cùng kỳ và tăng 12,02% so với quý trước.

Chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất quý III năm 2019 giảm 2,09% so với cùng kỳ và giảm 0,49% so với quý trước; trong đó chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 5,58% so với cùng kỳ và tăng 0,23% so với quý trước; sử dụng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 0,43% so với cùng kỳ và giảm 1,02% so với quý trước; sử dụng cho xây dựng tăng 0,72% so với cùng kỳ và tăng 0,36% so với quý trước.

Chỉ số giá cước vận tải kho bãi quý III năm 2019 tăng 0,3% so với cùng kỳ và tăng 0,68% so với quý trước. Trong đó: giá cước dịch vụ vận tải hành khách tăng 4,1% so với cùng kỳ và tăng 2,1% so với quý trước; giá cước dịch vụ vận tải hàng hóa giảm 1,92% so với cùng kỳ và ổn định so với quý trước; dịch vụ bưu chính, chuyển phát tăng 1,64% so với cùng kỳ và ổ định so với quý trước. Chia theo ngành vận tải thì dịch vụ vận tải đường bộ tăng 0,2% so với cùng kỳ và tăng 0,55% so với quý trước; trong đó, dịch vụ vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt) tăng 4,41% so với cùng kỳ và tăng 1,81% so với quý trước; dịch vụ vận tải hành khách đường bộ khác tăng 4,49% so với cùng kỳ và tăng 1,59% so với quý trước. Dịch vụ vận tải hàng không tăng 4,1% so với cùng kỳ và tăng 7,46% so với quý trước.

Chỉ số giá dịch vụ quý III năm 2019 tăng 4,6% so với cùng kỳ và tăng 1,91% so với quý trước; trong đó dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 5,2% so với cùng kỳ và tăng 1,66% so với quý trước; hoạt động tài chính ngân hàng và bảo hiểm tăng 5,48% so với cùng kỳ và tăng 0,06% so với quý trước; hoạt động hành chính và hỗ trợ tăng 5,19% so với cùng kỳ và tăng 0,94% so với quý trước; hoạt động giáo dục và đào tạo tăng 6,46% so với cùng kỳ và tăng 4,12% so với quý trước; hoạt động y tế và trợ giúp xã hội tăng 5,32% so với cùng kỳ và tăng 2,74% so với quý trước; hoạt động nghệ thuật vui chơi giải trí tăng 3,61% so với cùng kỳ và tăng 1,33% so với quý trước; hoạt động làm thuê các công việc trong hộ gia đình tăng 3,27% so với cùng kỳ và tăng 0,06% so với quý trước; hoạt động thông tin truyền thông ổn định so với cùng kỳ và so với quý trước.

7. Hoạt động vận tải

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 9/2019 đạt 373,6 tỷ đồng, tăng 14,75% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 349,4 tỷ đồng, tăng 14,88%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 24,2 tỷ đồng, tăng 12,93% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 9 tháng năm 2019 đạt 3.365,4 tỷ đồng, tăng 11,95% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 3.127,2 tỷ đồng, tăng 12,1%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 238 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hành khách tháng 9/2019 ước đạt 147,4 tỷ đồng, tăng 20,95%; khối lượng vận chuyển đạt 2.755,3 nghìn hành khách, tăng 8,19% và luân chuyển đạt 306,4 triệu hành khách.km, tăng 8,3% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hành khách 9 tháng năm 2019 ước đạt 1.332,6 tỷ đồng, tăng 13,52%; khối lượng vận chuyển đạt 29.500,5 nghìn hành khách, tăng 10,09% và luân chuyển đạt 3.353,8 triệu hành khách.km, tăng 10,04% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hàng hoá tháng 9/2019 ước đạt 202,1 tỷ đồng, tăng 10,82%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 1.513,2 nghìn tấn, tăng 8,11% và luân chuyển đạt 169,8 triệu tấn.km, tăng 9,02% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hàng hoá 9 tháng năm 2019 đạt 1.794,6 tỷ đồng, tăng 11,06%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 10.829,8 nghìn tấn, tăng 11,29% và luân chuyển đạt 1.473 triệu tấn.km, tăng 10,13% so với cùng kỳ.

            8. Các vấn đề xã hội

8.1. Lao động và việc làm

Giải quyết việc làm: Trong 9 tháng đầu năm 2019 có khoảng 23.250 người lao động được giải quyết việc làm, tăng 22,85% so với cùng kỳ; trong đó lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản 15.297 người; lao động công nghiệp và xây dựng 2.000 người; lao động dịch vụ 5.953 người.

Quy mô lực lượng lao động: Ước vào thời điểm 30/9/2019, có khoảng 820.789 người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động(bao gồm 814.255 người có việc làm và 6.534 người thất nghiệp). Trong tổng số lực lượng lao động của tỉnh, nữ giới chiếm tỷ trọng thấp hơn nam giới (48,9% nữ giới so với 51,1% nam giới), vì cơ hội tìm việc làm của nữ vẫn thấp hơn nam giới.

 Cơ cấu lao động có việc làm: Ước đến 30/9/2019 toàn tỉnh có 814.255 người đang làm việc, trong đó tỷ trọng lao động đang làm việc ở khu vực nông thôn là 63,1%, tương đương 513.795 người, cao gấp 1,71 lần so với khu vực thành thị với 300.460 người, chiếm 36,9%.

Tỷ lệ thiếu việc làm: Ước đến 30/9/2019 là 1,58%, có 12.968 người thiếu việc làm trong đó khu vực nông thôn có 10.008 người (tỷ lệ là 1,93%), khu vực thành thị là 2.960 người (tỷ lệ là 0,98%), qua số lượng người thiếu việc làm cho thấy mặc dù tỷ lệ thiếu việc làm có giảm so cùng kỳ nhưng nhu cầu muốn làm thêm việc vẫn rất cao.

Tỷ lệ thất nghiệp: Tại thời điểm 30/9/2019 là 0,8%, tương đương với 6.534 người thất nghiệp. Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp thành thị là 1,05%, tương đương với 3.171 người, còn khu vực nông thôn có 3.363 người thất nghiệp, tương ứng tỷ lệ 0,65%.

8.2. Đời sống dân cư và đảm bảo an sinh xã hội

An sinh xã hội: Từ đầu năm đến nay không xẩy ra tình trạng thiếu đói giáp hạt, nên không phải cứu trợ. Trong dịp đón tết Kỷ Hợi 2019, các đối tượng gồm người có công, đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, các hộ nghèo, cận nghèo được tặng quà và trợ cấp tết bằng tiền mặt và hiện vật, trị giá tổng số tiền là 41,684648 tỷ đồng (tăng hơn 2,5 tỷ so với năm 2018), tương ứng với 131.935 suất (năm 2018:121.784 suất) quà được tặng (kể cả tiền và hiện vật quy tiền), tăng 10.151 suất so với năm 2018.

Đời sống cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương: Ở địa phương đã triển khai thực hiện Nghị định 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ nâng mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang từ 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng. Trong 9 tháng đầu năm 2019, đối với cán bộ, công chức, viên chức và công nhân làm công ăn lương trong các doanh nghiệp có cuộc sống ổn định. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn đạt 7,2 triệu đồng/người/tháng; khu vực địa phương 5,9 triệu đồng/người/tháng. Đối với các đơn vị Trung ương quản lý thì đơn vị thu nhập bình quân một người 1 tháng cao nhất đạt 10 triệu đồng, bằng 1,96 lần so với đơn vị thấp nhất 5,1 triệu đồng. Đối với các đơn vị địa phương quản lý có ngành xây dựng thu nhập bình quân một người 1 tháng cao nhất đạt 7,5 triệu đồng, bằng 1,29 lần so với các đơn vị quản lý nhà nước 5,8 triệu đồng.

Tham gia bảo hiểm y tế: Về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội tỉnh ước đến 30/8/2019 toàn tỉnh có 1.082.954 đối tượng tham gia BHYT, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn tỉnh là 83,5%, so với cuối năm 2018 tăng 9.691 đối tượng tham gia.

Hộ nghèo, hộ cận nghèo: Tính đến nay tổng số hộ nghèo toàn tỉnh 9.046 hộ, chiếm tỷ lệ 2,85% (trong đó, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số 6.008 hộ, chiếm tỷ lệ 8,5%; huyện Đam Rông là huyện nghèo có 2.565 hộ, chiếm tỷ lệ là 19,22%, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số của huyện là 2.358 hộ, chiếm tỷ lệ 31,83%). Trong tổng số hộ nghèo có 7.184 hộ nghèo về thu nhập, chiếm tỷ trọng 79,42%; còn hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản 1.862 hộ, chiếm tỷ trọng 20,58%. Tổng số hộ cận nghèo là 13.947 hộ, chiếm tỷ lệ 4,39% (trong đó, hộ cận nghèo đồng bào dân tộc thiểu số 7.437 hộ, chiếm tỷ lệ 10,52%; huyện Đam Rông có 2.999 hộ, chiếm tỷ lệ 22,48%).

Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới: Trong 9 tháng đầu năm 2019 đã có thêm 03 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới là xã Đạ Lây huyện Đạ Tẻh; xã Liên Đầm huyện Di Linh và xã Lộc Nam huyện Bảo Lâm; nâng số xã nông thôn mới toàn tỉnh đạt 90 xã/116 xã, đạt 77,58%.  Kinh phí trực tiếp thực hiện chương trình năm 2019 là 272,7 tỷ trong đó vốn Trung ương 202,7 tỷ đồng (vốn ĐTPT: 139,4 tỷ, vốn SN 63,3 tỷ), Ngân sách địa phương 70 tỷ đồng.

8.3. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền            

Trong 9 tháng đầu năm 2019, công tác thông tin và tuyên truyền toàn tỉnh đã tổ chức các hoạt động phục vụ các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước, địa phương, tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chào mừng kỷ niệm 129 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh; tổ chức Lễ hội Giỗ tổ Hùng Vương - Đền thờ Âu Lạc năm 2019; ngày hội văn hóa - thể thao các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng lần thứ III năm 2019 kết hợp Lễ công bố Quyết định công nhận Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực di sản văn hóa; lễ hội mùa hè năm 2019; liên hoan tuyên truyền lưu động tỉnh Lâm Đồng năm 2019. Tiếp nhận, cho phép 57 tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh. Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật thực hiện 2.396 phướn, 13 băng rôn, 165 pano các loại nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn của tỉnh và đất nước, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tổ chức 46 buổi biểu biễn nghệ thuật, thu hút khoảng 95.000 lượt người xem, trong đó: 24 buổi biểu diễn phục vụ, vùng sâu vùng xa tại các huyện trên địa bàn tỉnh, 22 buổi phục vụ nhân dân và du khách trong dịp Tết Nguyên đán, hè 2019, các dịp Lễ, hội nghị. Ngoài ra còn hỗ trợ, phục vụ âm thanh, ánh sáng cho các hội nghị, hội thi của một số sở, ban, ngành trong tỉnh. Đặc biệt, trong 9 tháng đầu năm 2019 nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền Chỉ thị 05-CT/TW và NQTW4 (khóa XII), thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đã chỉ đạo các tổ chức Đảng triển khai cuộc thi “Tìm hiểu học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

- Hoạt động Bảo tàng: Bảo tàng Lâm Đồng đón 49.864 lượt khách, với 1.175 khách quốc tế (trong đó: Nhà trưng bày Bảo tàng Lâm Đồng đón 37.324 lượt khách; Di tích Nhà lao thiếu nhi Đà Lạt đón 8.561 lượt khách; Di tích khảo cổ Cát Tiên đón 3.979 lượt khách). Thường xuyên bổ sung chỉnh lý hiện vật, chủ đề trưng bày và chỉnh trang cảnh quan khuôn viên Bảo tàng nhằm thu hút khách trong nước và quốc tế. Triển lãm ảnh “Mừng Đảng, mừng xuân Kỷ Hợi năm 2019” nhân kỷ niệm 89 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019; kỷ niệm 44 năm ngày Giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2019); chào mừng Đại hội MTTQ tỉnh Lâm Đồng lần thứ VIII, nhiệm kỳ 2019-2024; kỷ niệm 72 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ  (27/7/1947-27/7/2019). Duy trì tốt hoạt động của trạm vệ tinh ngân hàng dữ liệu văn hóa phi vật thể.

- Thư viện tỉnh đã cấp phát 4.378 thẻ bạn đọc (trong đó 4.000 thẻ được cấp miễn phí trong Ngày Hội sách); phục vụ 637.477 lượt bạn đọc, luân chuyển 329.110 lượt tài liệu. Bổ sung 8.554 bản sách nâng tổng số tài liệu thư viện tỉnh hiện có lên 242.244 bản. Trưng bày, triển lãm tại Thư viện 1.873 tài liệu, 243 hình ảnh nhân kỷ niệm các ngày kỷ niệm lớn của đất nước, của ngành và địa phương.

8.4. Hoạt động thể dục - thể thao

Thể thao thành tích cao: Phối hợp tổ chức thành công 08 giải quốc gia, quốc tế và khu vực. Cử đoàn vận động viên tham gia 46 giải thể thao quốc gia, khu vực, quốc tế với 302 lượt vận động viên. Kết quả đạt 240 huy chương (65 HCV, 64 HCB, 111 HCĐ), đạt 137% kế hoạch năm 2019. Phối hợp tổ chức và tham gia giải bóng đá hạng nhì quốc gia - cúp Asanzo mùa giải 2019, các trận đấu trên sân nhà: đội tuyển bóng đá Lâm Đồng vào thi đấu tại vòng bán kết, Lâm Đồng trụ hạng Nhì mùa giải 2020.

Tổ chức thi đấu và hoạt động phong trào: Tổ chức thành công 22 giải thể dục thể thao quần chúng gồm các giải: Giải cờ tướng, võ thuật cổ truyền, việt dã, bóng đá mini, cầu lông, quần vợt, bóng bàn, bóng chuyền nam, bơi, cờ vua, cờ tướng, Vovinam, Karate, Teakwondo, đua xe đạp nước (pedalo), gala và giải thể dục dưỡng sinh, thể dục thể hình và nữ Fitness.

8.5. Giáo dục - đào tạo

Công tác tuyển sinh và huy động ra lớp đầu năm học 2019-2020: Toàn tỉnh có 713 trường mầm non, phổ thông, GDTX và Cao đẳng. Trong đó, Mầm non 232 trường; Tiểu học 252 trường; THCS 159 trường; THPT 57 trường; 01 trung tâm GDTX cấp tỉnh, 11 trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện; 01 trường cao đẳng sư phạm. Tổng số học sinh, sinh viên là 3331.078 9 (Trong đó, số học sinh Mầm non và phổ thông 328.539 học sinh; GDTX  1.420 học sinh; cao đẳng 1.119 sinh viên). Công tác tuyển sinh và huy động ra lớp về cơ bản đảm bảo yêu cầu theo kế hoạch: Tuyển sinh lớp 10 là 16.360 học sinh; lớp 6 là 23.977 học sinh; lớp 1 là 31.135 học sinh.

Công tác tuyển sinh vào đại học và cao đẳng chuyên nghiệp năm học 2019-2020: Trường Đại học Đà Lạt đã công bố mức điểm chuẩn trúng tuyển đại học hệ chính quy năm 2019 (đợt 1) đối với 2.690 chỉ tiêu ở 33 ngành đào tạo. Trường Đại học Yersin Đà Lạt tuyển sinh khoảng 850 chỉ tiêu ở 17 ngành học.

 8.6. Hoạt động y tế     

Trong 9 tháng đầu năm 2019, ngành Y tế Lâm Đồng tiếp tục triển khai các biện pháp giám sát, phòng chống cúm A (H1N1), (H5N1), (H5N6), (H5N8), (H7N9) và bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm, sốt rét, sốt xuất huyết không có dịch xảy ra.

Kết quả khám chữa bệnh: Tổ chức khám bệnh cho 1.747.566 lượt bệnh nhân, đạt 76,3% kế hoạch năm; tổng số ngày điều trị nội trú: 959.552 đạt 100% kế hoạch; số ngày điều trị nội trú trung bình/bệnh nhân là 5,5; công suất sử dụng giường bệnh toàn tỉnh đạt 108,8%; tổng số xét nghiệm 1.639.205 tiêu bản; tổng số chẩn đoán hình ảnh 373.414 lần.

Tính chung 9 tháng có 326 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, giảm 53 trường hợp so với cùng kỳ; phát hiện 03 trường hợp mắc bệnh phong, hiện đang quản lý 149 bệnh nhân; có 436 trường hợp mắc bệnh lao; 108 trường hợp mắc bệnh sốt rét; 886 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết. Tổng số người nhiễm HIV tích lũy trên địa bàn là 1.577 trường hợp (phát hiện nhiễm HIV mới là 88 trường hợp); có 04 trường hợp chuyển AIDS mới (tích lũy: 280) và có 11 trường hợp tử vong AIDS (tích lũy: 569). Thực hiện công tác tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện cho 1.097 trường hợp, phát hiện 27 trường hợp HIV dương tính.

Công tác bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng: Toàn tỉnh quản lý và điều trị cho 1.313 bệnh nhân tâm thần phân liệt, trong đó: 31 bệnh nhân phát hiện mới, 1.230 bệnh nhân tâm thần phân liệt điều trị đều và có 1.271 bệnh nhân tâm thần phân liệt được tái hòa nhập cộng. Quản lý điều trị cho 1.574 bệnh nhân động kinh, trong đó: 48 bệnh nhân phát hiện mới và có 1.467 bệnh nhân động kinh được điều trị đều.

Công tác tiêm chủng mở rộng: Tiêm chủng đầy đủ cho 15.587 trẻ, đạt 66,03% kế hoạch năm; tiêm viêm gan B trước 24 giờ cho 14.495 trẻ sơ sinh, đạt 61,41% kế hoạch chưa đạt chỉ tiêu giao. Tiêm phòng uốn ván 2+ cho 16.287 phụ nữ có thai đạt kế hoạch giao. Tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho 17.536 trẻ em 18 tháng tuổi, đạt 73,01% kế hoạch. Tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván  mũi 4 cho 17.795 trẻ 18 tháng tuổi, đạt 74,09% kế hoạch. Tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 13 tháng tuổi mũi 1: 16.964 trẻ, đạt 70,86 kế hoạch; mũi 2: 16.948 trẻ, đạt 70,79% kế hoạch và mũi 3: 16.657 trẻ, đạt 72,86% kế hoạch năm.

Tổ chức tiêm vắc xin dịch vụ cho đối tượng ngoài độ tuổi tiêm chủng là 61.891 mũi vắc xin các loại và 7.681 mũi vắc xin dịch vụ các loại cho đối tượng trong độ tuổi tiêm chủng.

Chương trình mục tiêu vệ sinh an toàn thực phẩm: Trong 9 tháng đầu năm 2019 có 01 vụ ngộ độc thực phẩm với 134 người mắc, xảy ra trên địa bàn huyện Di Linh, không có trường hợp tử vong, nghi do độc tố tụ cầu khuẩn Staphylococus.

Công tác thanh, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm: Tổng số đoàn thanh, kiểm tra là 280 đoàn. Đã tiến hành kiểm tra 9.688 cơ sở, trong đó có 7.921 cở sở đảm bảo đầy đủ các điều kiện ATTP (tỷ lệ: 81,8%); có 1.767 cơ sở vi phạm các quy định về ATTP (tỷ lệ 18,2%). Đã nhắc nhở, chấn chỉnh 1.716 cở sở; xử lý vi phạm đối với 51 cơ sở với các hình thức sau: cảnh cáo 11 cơ sở, chuyển hồ sơ sang cơ quan khác xử lý 06 cơ sở, đình chỉ hoạt động có thời hạn 03 cơ sở, phạt tiền 31 cơ sở với tổng số tiền phạt 198.045.000 đồng.

8.7  Tình hình thiệt hại do thiên tai

  Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh do ảnh hưởng của bão số 3 và gió mùa Tây Nam, mưa lớn kéo theo lũ quét làm 01 người chết; 4 người bị thương. Toàn tỉnh có hơn 2.430 ngôi nhà bị ngập; 68 ngôi nhà bị hư hỏng; 01 trường học bị ngập; hơn 38 vị trí đường giao thông bị sạt lở, chia cắt; 07 cầu, cống bị cuốn trôi; 03 công trình thủy lợi và 01 công trình nước sinh hoạt bị hư hỏng; 03 ha nhà kính bị thiệt hại; diện tích lúa bị ảnh ngập úng 761 ha, diện tích hoa, rau màu các loại bị thiệt hại 131 ha, ước tính thiệt hại 27,6 tỷ đồng. Đối với cây lâu năm diện tích bị ảnh hưởng là 1.799 ha; diện tích cây ăn quả bị ảnh hưởng 939 ha (chủ yếu là cây sầu riêng ở các huyện Bảo Lâm, Đạ Huoai và Đạ Tẻh làm gãy cành, rụng quả ước tính 300 tấn), ước tính thiệt hại 26 tỷ đồng; mưa lũ đã cuốn trôi 12,97 nghìn con gia cầm, 197 con gia súc, ước thiệt hại khoảng 1,7 tỷ đồng. Đối với nuôi trồng thủy sản thiệt hại hơn 73 ha, 300 tấn cá tầm bị trôi và 7 tấn cá trê bị trôi, giá trị khoảng 60 tỷ đồng. Ước tính tổng thiệt hại khoảng 176,5 tỷ đồng.

8.8. Tình hình an toàn giao thông

Trong tháng, Ban An toàn giao thông tỉnh trực bảo đảm an toàn giao thông trong dịp Lễ Quốc khánh 02/9 và khai giảng năm học mới 2019-2020; đôn đốc các cơ quan thành viên của Ban triển khai thực hiện Công điện số 5123/CĐ-UBND ngày 15/8/2019 của UBND tỉnh về việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong thời gian Lễ Quốc khánh 02/9 và khai giảng năm học mới 2019 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ Mũ bảo hiểm “Giữ trọn ước mơ” trong dịp khai giảng năm học mới 2019-2020. Thực hiện tuyên truyền 6.000 bộ đề can thông điệp “Đã uống rượu - bia, không lái xe” do Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia phát hành; in, cấp phát và hướng dẫn Ban ATGT các huyện, thành phố thuộc tỉnh tuyên truyền 25.000 tờ rơi “Đã uống rượu – bia, không lái xe”.

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh tính từ ngày 16/8/2019 đến ngày 15/9/2019 xảy ra 14 vụ, giảm 01 vụ; số người chết là 09 người, giảm 04 người; số người bị thương là 08 người. Tính từ ngày 16/12/2018 đến ngày 15/9/2019, tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 143 vụ, giảm 21 vụ; số người chết là 107 người; số người bị thương là 94 người, giảm 11 người so với cùng kỳ. Đăng ký mới cho 483 ôtô và 5.087 môtô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 60.168 xe ôtô; 1.015.843 xe môtô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 4.502 trường hợp; tổng số tiền xử phạt là 3,3 tỷ đồng; tước 214 giấy phép lái xe; tạm giữ 25 ô tô, 357 mô tô.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt