Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội ước tháng 5 năm 2019

 

1.  Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a. Sản xuất vụ đông xuân 2018 – 2019

 Toàn tỉnh ước gieo trồng 38.152,5 ha cây hàng năm các loại, giảm 0,77% so với cùng kỳ. Trong đó, lúa gieo cấy 9.178,2 ha, chiếm 24,05%, đạt 104,23% kế hoạch, giảm 2,67% so với cùng kỳ; ngô và cây lương thực có hạt khác gieo trồng 2.054,7 ha, chiếm 5,38%, giảm 8,93% so với cùng kỳ; rau, đậu, hoa, cây cảnh 21.910,9 ha, chiếm 57,42%; cây dược liệu, cây hàng năm khác gieo trồng 3.466,7 ha, chiếm 9,08%.

Tiến độ thu hoạch cây hàng năm: Tính đến ngày 10/5/2019 tiến độ thu hoạch đạt 32.728 ha, tăng 3,37% so với cùng kỳ. Diện tích thu hoạch một số cây trồng như sau:

 Lúa thu hoạch 5.855,5 ha, đạt 63,79% diện tích gieo trồng, giảm 5,6% (-347,3 ha) so với cùng kỳ do lịch gieo cấy, xuống giống ở mỗi vùng trong tỉnh khác nhau nên tiến độ thu hoạch ở các huyện không đồng bộ, tập trung ở Cát Tiên 4.010,5 ha, chiếm 68,49%; Đạ Tẻh 982,2 ha, chiếm 16,77%; Đức Trọng 680 ha, chiếm 11,61%; Đơn Dương 510 ha, chiếm 8,7%; Lạc Dương 59 ha; Đạ Huoai 40,2 ha. Dự ước năng suất bình quân đạt 54,52 tạ/ha, tăng 1,45% (+0,78 tạ/ha); sản lượng cả vụ đạt 50.036,7 tấn, giảm 1,26% (-640,4 tấn) so với cùng kỳ do giảm diện tích. 

 Ngô thu hoạch 1.953,1 ha, đạt 95,05% diện tích gieo trồng, giảm 11,7% (-258,7 ha) so với cùng kỳ. Ước năng suất bình quân chung đạt 69,53 tạ/ha, giảm 0,17% (-0,12 tạ/ha); sản lượng cả vụ ước đạt 14.286,8 tấn, giảm 9,07% so với cùng kỳ.

Khoai lang thu hoạch 523,4 ha, đạt 82,34% diện tích gieo trồng, tăng 40,53% so với cùng kỳ. Năng suất ước đạt 151,51 tạ/ha; sản lượng ước cả vụ đạt 9.630,2 tấn, tăng 2,66% (+249,1 tấn) so với cùng kỳ.

Rau các loại thu hoạch 18.081,7 ha, đạt 97,6% diện tích gieo trồng, tăng 7,78% (+1.305,2 ha) so với cùng kỳ. Ước năng suất bình quân đạt 351,57 tạ/ha, tăng 0,79% (+2,77 tạ/ha), trong đó rau lấy lá ước đạt 348,08 tạ/ha, tăng 4,7% (+15,86 tạ/ha); rau lấy quả ước đạt 405,56 tạ/ha, giảm 0,92%. Sản lượng rau các loại ước cả vụ đạt 651.294 tấn, tăng 1,14% (+7.326,5 tấn) so với cùng kỳ.

Đậu các loại thu hoạch 478 ha, đạt 99,86% diện tích gieo trồng, giảm 3,67% so với cùng kỳ; năng suất ước đạt 14,4 tạ/ha; sản lượng ước cả vụ đạt 689,4 tấn, giảm 2,62% so với cùng kỳ.

Hoa các loại thu hoạch 2.906,7 ha, đạt 100% diện tích gieo trồng, tăng 2,99% (+84,4 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng ước cả vụ đạt 960,67 triệu bông, tăng 2,99% so với cùng kỳ. Đối với cây hoa luôn là thế mạnh của tỉnh cùng với giá tiêu thụ tương đối ổn định nên người dân chuyển hướng sang đầu tư về chất lượng một số loại hoa có giá trị kinh tế cao như hoa ly, hoa hồng, hoa cúc vạn thọ.

Cây gia vị, dược liệu và cây hàng năm khác thu hoạch 2.871,4 ha, tăng 5,37% so với cùng kỳ. Trong đó, cỏ làm thức ăn gia súc 2.492,6 ha, chiếm 86,8%.

b.  Sản xuất vụ hè thu

Tính đến ngày 10/5/2019 toàn tỉnh đã tiến hành xuống giống, gieo trồng vụ hè thu đảm bảo kịp thời vụ, ước gieo trồng 20.766,1 ha cây hàng năm các loại, tăng 4,37% so với cùng kỳ. Diện tích gieo trồng một số cây trồng như sau:

Lúa gieo cấy 3.264 ha, đạt 55,04% kế hoạch, giảm 2,25% (-75 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, Cát Tiên 3.092 ha, chiếm 94,73% diện tích gieo cấy; Đạ Tẻh  135 ha, chiếm 4,13%; Đạ Huoai 37 ha, chiếm 1,13% diện tích gieo cấy.

Ngô gieo trồng 1.981,3 ha, đạt 25,8% kế hoạch, giảm 8,58% so với cùng kỳ.

Khoai lang gieo trồng 380,3 ha, tăng 2,23 lần (+209,8 ha) so với cùng kỳ.

Rau các loại gieo trồng 10.942,7 ha, đạt 45,32% kế hoạch, tăng 7,84% (+795,5 ha) so với cùng kỳ. Các loại rau gieo trồng chủ yếu là cải bắp, bắp sú, cải thảo, xà lách, cải các loại, tập trung ở Đơn Dương, Đà Lạt, Đức Trọng, Lạc Dương, Lâm Hà.

Diện tích đậu các loại gieo trồng 327,6 ha, đạt 54,15% kế hoạch, tăng 2,06% so với cùng kỳ.

Hoa các loại gieo trồng 1.187,7 ha, đạt 44,67% kế hoạch, tăng 3,73% so với cùng kỳ.

Diện tích cây gia vị, dược liệu, cây hàng năm khác gieo trồng đạt 2.589 ha, tăng 3,68% (+91,9 ha) so với cùng kỳ.

Đối với cây lâu năm: Do mới bước vào đầu mùa mưa nên các địa phương đang trong thời gian chăm sóc cây giống, tiến hành làm đất để trồng mới cây lâu năm như cà phê, dâu tằm, cây ăn quả và thu hái một số sản phẩm cây lâu năm đang trong kỳ thu hoạch. Tuy nhiên, do mưa sớm (mưa trái mùa) và dịch bệnh thời điểm cây ra hoa kết trái cũng làm ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng một số cây lâu năm.

c. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng

Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng (từ 10/4 - 10/5/2019) 

- Trên cây lúa vụ hè thu: Rầy nâu, bệnh đạo ôn lá, sâu cuốn lá nhỏ, ốc bươu vàng, bọ trĩ gây hại ở mức nhẹ.

- Trên cây ngô: Sâu xám, bệnh đốm lá  gây hại ở mức nhẹ.

- Trên cây cà chua bệnh xoăn lá virus nhiễm 120 ha tại Đơn Dương, Đức Trọng (giảm 57 ha so với tháng trước).

- Trên cây rau họ thập tự sâu tơ, bọ nhảy, sưng rễ gây hại rải rác ở mức nhẹ.

- Trên cây hoa cúc bệnh virus ít biến động so với kỳ trước, gây hại 79 ha tại Đà Lạt, Lạc Dương (trong đó có 5 ha nhiễm nặng).

- Trên cây cà phê: Bọ xít muỗi nhiễm 216 ha tại Lạc Dương, giảm 216 ha so với tháng trước; rệp sáp, mọt đục cành, sâu đục thân mình trắng, bệnh gỉ sắt, rệp vảy gây hại ở mức nhẹ.

- Trên cây chè: Bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại ở mức nhẹ.

- Trên cây điều: Bệnh thán thư nhiễm 18 ha tại Cát Tiên (giảm 70 ha so với tháng trước); bọ xít muỗi ít gây hại ở mức nhẹ.

- Trên cây tiêu: Bệnh chết nhanh gây hại 4,7 ha tại Đức Trọng, Đạ Huoai (giảm 5,9 ha so với tháng trước).

- Trên cây sầu riêng: Bệnh chảy gôm (bệnh xì mủ) gây hại 12 ha (giảm 3 ha so với cùng kỳ); bệnh thán thư gây hại 20 ha tại Đạ Tẻh.

d. Tình hình chăn nuôi

Trong tháng 5/2019, tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định và có hướng phát triển; giá lợn hơi tương đối ổn định và hiện đang dao động ở mức cao 35.000 - 45.000 đồng/kg, cùng với nhu cầu tiêu thụ thịt lợn, gia cầm kích thích người chăn nuôi mạnh dạn đầu tư tăng đàn.

Đàn trâu tại thời điểm 01/4/2019 là 14.897 con, gỉảm 3,65% so với cùng kỳ; sản lượng thịt hơi xuất chuồng trong 6 tháng qua (từ ngày 01/10/2018 đến 31/3/2019) đạt 646,4 tấn, tăng 2,31% so với cùng kỳ, trọng lượng bình quân xuất chuồng 290 kg/con.

Đàn bò tại thời điểm 01/4/2019 là 106.544 con, giảm 0,32% (-342 con) so với cùng kỳ do giá thịt bò hơi ở mức thấp, tiêu thụ thịt bò gặp khó khăn làm cho người chăn nuôi bò thịt có tâm lý lo ngại chưa mạnh dạn đầu tư phát triển, hơn nữa khối lượng bò thịt và chất lượng bò thịt còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của các cơ sở giết mổ lớn tại Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, đàn bò thịt 85.588 con, giảm 1,35% (-1.171 con); đàn bò sữa 20.956 con, tăng 4,12% (+829 con) so với cùng kỳ.  Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng trong 6 tháng qua (từ ngày 01/10/2018 đến 31/3/2019) đạt 2.933,3 tấn, tăng 5,2% (+145 tấn) so với cùng kỳ; trọng lượng bình quân 1 con xuất bán đạt 223,69 kg/con. Sản lượng sữa tươi ước thu trong 6 tháng đạt 39.478,2 tấn, tăng 5,73% (+2.139,5 tấn).

Tổng số heo tại thời điểm 01/4/2019 là 463.235 con, tăng 2,44% (+11.019 con) so với thời điểm 01/4/2018, tăng 5,0% (+22.071 con) so với thời điểm 01/01/2019. Trong đó, heo thịt 324.319 con, chiếm 70,01%, giảm 5,97% so với thời điểm 01/4/2018; heo nái 53.997 con, chiếm 11,65%. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tính trong 6 tháng qua (từ ngày 01/10/2018 đến 31/3/2019) đạt 47.673,7 tấn, tăng 3,44% (+1.584,7 tấn) so với cùng kỳ, số con lợn thịt xuất chuồng 502.728 con, trọng lượng bình quân xuất chuồng đạt 94,8 kg/con.

Tổng đàn gà thời điểm 01/4/2019 là 3.817,3 nghìn con, tăng 13,5% (+454 nghìn con) so với thời điểm 01/4/2018, tăng 10,48% (+362,1 nghìn con) so với thời điểm 01/01/2019. Tăng chủ yếu ở loại hình chăn nuôi quy mô nhỏ, nguyên nhân tăng do gần đây dịch bệnh nguy hiểm trên gia cầm ít xảy ra; hơn nữa do đặc điểm của đàn gia cầm có thời gian nuôi ngắn đã cho sản phẩm xuất chuồng nên việc khôi phục và phát triển đàn có thuận lợi hơn. Sản lượng thịt gà xuất chuồng trong 6 tháng qua đạt 6.640,1 tấn, tăng 6,48%; sản lượng trứng gà đạt 143.505,4 nghìn quả, tăng 5,03% so với cùng kỳ.

Tình hình dịch bệnh, phòng chống và kiểm dịch xuất nhập tỉnh:

        Tình hình dịch bệnh: Theo Chi cục Thú y tỉnh Lâm Đồng trong tháng 4 đến đầu tháng 5/2019 bệnh Lở mồm long móng (LMLM) xảy ra rải rác tại một số địa phương trong tỉnh làm 812 con lợn mắc tại huyện Đức Trọng, Lâm Hà. Các địa phương và chủ hộ chăn nuôi đã tiêu hủy 513 con lợn mắc bệnh, chết.

Công tác phòng chống dịch bệnh: Chi cục Thú y phối hợp với các địa phương kiểm tra, giám sát và xử lý nhanh tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào tỉnh nhằm ngăn chặn gia súc, gia cầm và sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc, không đảm bảo vệ sinh thú y nhập vào tỉnh; tuyên truyền, hướng dẫn chuyên môn về phòng chống dịch bệnh động vật theo đúng quy định cho người chăn nuôi, không bán chạy gia súc gia cầm mắc bệnh, tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng nhằm nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi; hướng dẫn các địa phương thực hiện tiêu hủy gia súc chết, mắc bệnh nuôi cùng ô chuồng. Đến thời điểm hiện tại mặc dù bệnh LMLM đã có chiều hướng giảm, tuy nhiên nguy cơ phát sinh dịch bệnh là rất lớn, nhất là các địa phương có tổng đàn lợn nhiều như Đức Trọng, Lâm Hà.

Công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất, nhập tỉnh: Kiểm dịch xuất tỉnh 59.081 con lợn; 1.555 con trâu, bò; 1.159.470 con gia cầm; 180 con cá tầm giống; 82.200 quả trứng gà; 2,4 tấn sản phẩm đông lạnh; 420 kg thịt các loại và 700 tấm da bò. Kiểm dịch nhập tỉnh 1.300 con lợn, 241 con trâu bò, 18.600 con gia cầm và 9,4 tấn sản phẩm đông lạnh.

1.2. Tình hình sản xuất lâm nghiệp

       Lâm sinh: Trong tháng 5/2019 triển khai phát động trồng cây nhân dịp mừng Sinh nhật Bác Hồ ngày 19/5. Dự tính đến hết tháng 5/2019, công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số và các tổ chức, cá nhân bằng các nguồn vốn khác nhau với diện tích 434.053,2 ha, tăng 1,42% so với  cùng kỳ. Trong đó, giao khoán quản lý bảo vệ rừng bằng nguồn vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng 376.248,9 ha, bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh 57.804,3 ha.

        Khai thác lâm sản: Ước tính trong tháng 5/2019 sản lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế đạt 4.377,3 m3, tăng 1,8%; củi thước 10.467 ster, tăng 5,73% so với cùng kỳ. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 5/2019 sản lượng gỗ khai thác ở các loại hình kinh tế đạt 16.089,3 m3, tăng 1,38% (+219,3 m3) so với cùng kỳ, sản lượng khai thác tăng phần lớn là khai thác trắng và tỉa thưa rừng trồng; củi thước 48.167 ster, giảm 0,38% (-183 ster) so với cùng kỳ.

Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng: Từ đầu mùa khô đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 10 vụ cháy rừng, thảm cỏ, cây bụi dưới tán rừng với diện tích 21,55 ha. Trong đó, có 02 vụ cháy rừng với diện tích 0,99 ha và 08 vụ cháy thảm cỏ, cây bụi dưới tán rừng diện tích 20,56 ha.

Trong tháng 5/2019, lực lượng Kiểm Lâm và các đơn vị chức năng trên địa bàn tỉnh đã phát hiện lập biên bản 59 vụ vi phạm lâm luật, giảm 11,94% (-8 vụ), nhưng diện tích rừng thiệt hại tăng 279% (+10,27 ha), lâm sản thiệt hại tăng 654% (+688,38 m3) so với cùng kỳ. Trong đó: Số vụ phá rừng 18 vụ, giảm 21,74% (-5 vụ); diện tích rừng bị phá 13,94 ha, tăng 278,93%; trữ lượng lâm sản thiệt hại 727,65 m3; đây là một vấn đề yêu cầu các ngành, các cấp, các địa phương cần quan tâm chỉ đạo và tăng cường công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Luỹ kế từ đầu năm đến nay tổng số vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn 272 vụ, giảm 20,70% (-71 vụ) so với cùng kỳ; diện tích thiệt hại do phá rừng tăng 41% (+10,01 ha); lâm sản thiệt hại tăng 101% (+1.159,66 m3). Trong đó: Số vụ phá rừng 90 vụ, giảm 2,17% với diện tích rừng bị phá 34,49 ha, tăng 40,85%.

Công tác cho thuê rừng, đất lâm nghiệp: Tính đến nay trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 329 dự án/312 doanh nghiệp đang đầu tư triển khai dự án, với tổng diện tích là 52.989 ha (đã trừ diện tích thu hồi một phần dự án). Đến nay tổng số dự án đã thu hồi 195 dự án/29.795 ha (gồm 161 dự án thu hồi toàn bộ/25.628 ha và 34 dự án thu hồi một phần/4.167 ha) do không triển khai thực hiện dự án hoặc triển khai chậm tiến độ đã được phê duyệt, không tổ chức, bố trí lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên diện tích được thuê để rừng bị phá, bị lấn chiếm trái phép mà không có biện pháp ngăn chặn, công ty tự nguyện trả lại dự án.

  2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 5 năm 2019 tăng 6,8% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 2,56% so với cùng kỳ. Trong đó, sản phẩm đá xây dựng đạt 113,8 ngàn m3, tăng 56,58%; quặng boxit  đạt 7,5 ngàn tấn, tăng 2,85%; cao lanh đạt 15,3 ngàn tấn, giảm 32,73% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,67% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 25,32% (tăng mạnh là sản phẩm thuốc chứa pênixilin hoặc khoáng sinh khác dạng viên đạt 4 triệu viên, tăng 233,33%; dược phẩm khác đạt 9,5 tấn, tăng 8,94%); sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 16,33% (trong đó, sản phẩm gạch không nung đạt 1.347 ngàn viên, tăng 17,13%; gạch xây dựng đạt 40,7 triệu viên, tăng 4,9%); ngành dệt tăng 13,84% (trong đó: sản phẩm vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đạt 115 ngàn m2, tăng 16,61%; sợi xe từ sợi tơ tằm đạt 96 tấn, tăng 8,27%; tơ thô đạt 36 tấn, tăng 6,45%); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 9,5% (trong đó, sản phẩm phân bón NPK của công ty cổ phần Bình Điền Lâm Đồng đạt 19,6 ngàn tấn, tăng 9,52%); sản xuất kim loại tăng 7,27% (sản phẩm Alumin đạt 59 ngàn tấn, tăng 7,27%); ngành sản xuất trang phục tăng 6,73% (trong đó, quần áo lót cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc 500 ngàn cái, tăng 66,67%; quần áo bảo hộ lao động 60 ngàn cái, giảm 50%); ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 2,66% (trong đó, sản phẩm gỗ cưa hoặc xẻ đạt 3.392  m3, tăng 0,07%); ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 0,87% (trong đó, sản phẩm rau ướp lạnh đạt 1.988 tấn, tăng 2,91%; quả và hạt ướp lạnh đạt 555 tấn, tăng 1,37%; chè nguyên chất đạt 3.613 tấn, giảm 14,15%).

Chỉ số sản xuất ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí tăng 6,27% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng điện sản xuất được phân bổ cho tỉnh Lâm Đồng là 218 triệu kwh, tăng 8,46%; sản lượng điện thương phẩm đạt 105 triệu kwh, tăng 4,37% so với cùng kỳ. Do 5 tháng đầu năm 2019 thời tiết khô hạn, các nhà máy thủy điện trên địa bàn duy trì công suất chạy máy phát điện đồng thời đảm bảo yêu cầu an toàn cho hệ thống hồ, đập thủy điện, sản lượng điện sản xuất theo kế hoạch điều động của Trung tâm điều động quốc gia.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,64% so với cùng kỳ. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 8,56% và hoạt động thu gom rác thải tăng 8,98% so với cùng kỳ. Sản lượng nước ghi thu đạt 2.561 ngàn m3, tăng 8,56% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5

 

Năm 2017

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2018

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2019

so với cùng kỳ

(%)

Toàn ngành công nghiệp

106,34

107,53

106,80

1.     Khai khoáng

94,22

102,77

102,56

2.     Chế biến, chế tạo

103,62

106,32

107,67

3.     Sản xuất, phân phối điện

113,91

108,11

106,27

4.     Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

107,51

107,52

108,64

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh 5 tháng năm 2019 tăng 7,26% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 11,64%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,9% (trong đó, ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 35,4%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 27%; ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 23,99%; ngành sản xuất kim loại tăng 9,71%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 6,85%; ngành dệt tăng 3,71%; ngành sản xuất trang phục tăng 3,03%); ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí tăng 3,98%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,24% so với cùng kỳ. Một số sản phẩm chủ yếu 5 tháng năm 2019: Thuốc chứa pênixilin hoặc khoáng sinh khác dạng viên đạt 13 triệu viên, tăng 241,84%; rau ướp lạnh đạt 4.260 tấn, tăng 76,84%; dược phẩm khác đạt 50,6 tấn, tăng 24,05%; gỗ cưa hoặc xẻ đạt 20.930 m3, tăng 21,42%; phân bón NPK đạt 48,3 ngàn tấn, tăng 24,03%; Alumin đạt 278,5 ngàn tấn, tăng 9,71%; quả và hạt ướp lạnh đạt 2.702 tấn, tăng 8,51%; gạch xây dựng đạt 166,3 triệu viên, tăng 7,59%; gạch không nung đạt 6,6 triệu viên, tăng 3,33%; chè nguyên chất đạt 14.717 tấn, giảm 15,93%; vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đạt 762 ngàn m2, giảm 15,03%; sợi xe từ sợi tơ tằm đạt 442 tấn, giảm 3,55%.

* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 5/2019 tăng 13,97% so với cùng kỳ. Chủ yếu ở một số ngành như: Sản xuất trang phục tăng 201,46%; sản xuất đồ uống tăng 61,18%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 40,25%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 14,17%; chế biến thực phẩm tăng 8,29%; sản xuất kim loại tăng 7,56%; sản xuất sản phẩm plastic tăng 7,51%; sản xuất chế biến gỗ giảm 13,35%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 11,62%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 6,29%.

* Chỉ số tồn kho tháng 5/2019 tăng 25,87% so với cùng kỳ. Ngành sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 132,73%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 69,28%; sản xuất đồ uống tăng 41,76%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 26,13%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,81%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 58,89%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 36,03%; ngành dệt giảm 4,94%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 0,8% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 5 năm 2019 tăng 10,79% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế cấp 2: Ngành sản xuất trang phục tăng 188%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 24,07%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 8,94%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 7,2%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt tăng 6,46%; ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 3,8%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 3,3%; ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tăng 0,92%; ngành khai khoáng khác giảm 13,64%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 9,35%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 9,06%; ngành dệt giảm 3,57% so với cùng kỳ. Chia theo khu vực: doanh nghiệp nhà nước tăng 3,8%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 4,77%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng gấp 3,17 lần so với cùng kỳ.

3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Đăng ký kinh doanh: Từ đầu năm đến 20/5/2019 đã cấp đăng ký kinh doanh cho 423 doanh nghiệp với số vốn đăng ký 2.908 tỷ đồng, tăng 9% về số doanh nghiệp và tăng 13,7% về vốn đăng ký; số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 165 doanh nghiệp, giảm 1,8%; số doanh nghiệp giải thể là 50 doanh nghiệp, giảm 18%; số doanh nghiệp hoạt động trở lại là 137 doanh nghiệp, tăng 26,9% so với cùng kỳ

Tình hình cấp Quyết định chứng nhận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Từ đầu năm đến thời điểm 20/5/2019 có 12 dự án được cấp dự án đầu tư, giảm 20% so với cùng kỳ; tổng vốn đăng ký đầu tư 975,34 tỷ đồng, tăng 22,4% so với cùng kỳ; quy mô diện tích 160,29 ha, giảm 47,2% so với cùng kỳ.

Tình hình thu hút đầu tư: Tính đến ngày 20/5/2019 trên địa bàn có 951 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 127.003,7 tỷ đồng, quy mô diện tích 69.642,7 ha. Dự án trong nước có 847 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 114.872 tỷ đồng, quy mô diện tích 67.316,7 ha. Phân theo lĩnh vực: Lĩnh vực nông, lâm, thủy sản có 266 dự án, vốn đăng ký đầu tư 9.578 tỷ đồng, quy mô diện tích 45.684 ha; lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có 338 dự án, vốn đăng ký đầu tư 46.498 tỷ đồng, quy mô diện tích 8.932 ha; lĩnh vực dịch vụ có 243 dự án, vốn đăng ký đầu tư 58.796 tỷ đồng, quy mô diện tích 12.700,7 ha. Dự án vốn nước ngoài (FDI) có 104 dự án, với vốn đăng ký đầu tư 12.131,7 tỷ đồng (tương đương 538 triệu USD), quy mô diện tích 2.326 ha. Phân theo lĩnh vực: Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp có 55 dự án, vốn đăng ký đầu tư 5.428 tỷ đồng, quy mô diện tích 1.519 ha; lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có 36 dự án, với vốn đăng ký đầu tư 3.642 tỷ đồng, quy mô diện tích 130 ha; lĩnh vực dịch vụ có 13 dự án, vốn đăng ký đầu tư 3.061,7 tỷ đồng, quy mô diện tích 677 ha.

Tình hình điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư: Từ đầu năm đến thời điểm 20/5/2019 có 26 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư. Trong đó, điều chỉnh 10 dự án trong khu công nghiệp (05 dự án FDI, 05 dự án vốn trong nước), 16 dự án ngoài khu công nghiệp (02 dự án FDI, 14 dự án vốn trong nước). Nội dung điều chỉnh: Có 07 dự án tăng vốn đầu tư là 384,91 tỷ đồng; có 03 dự án giảm quy mô diện tích, 01 dự án tăng quy mô diện tích, tổng diện tích điều chỉnh giảm 0,18 ha; có 15 dự án giãn tiến độ thực hiện dự án.

Tình hình thu hồi, chấm dứt hoạt động của các dự án đầu tư: Trong 5 tháng năm 2019, có 04 dự án trong khu công nghiệp bị thu hồi, chấm dứt hoạt động đầu tư, với vốn đăng ký đầu tư 139 tỷ đồng, quy mô diện tích 4,83 ha do nhà đầu tư gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu, không có khả năng thực hiện theo tiến độ đã cam kết.

4. Đầu tư

Nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2019 ước đạt 209 t đồng, tăng 5,49% so vi cùng k; ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp tnh đạt 190,8 t đồng, chiếm 91,31% trong tng vn, tăng 5,11% so vi cùng k. Trong đó, vn cân đối ngân sách tnh đạt 85,1 t đồng; vn Trung ương h tr theo mc tiêu đạt 28,3 t đồng; vn t x s kiến thiết đạt 48,4 t đồng và ngun vn khác đạt 29 t đồng. Ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp huyn đạt 17,1 t đồng, chiếm 8,18% trong tng vn, tăng 9,81% so vi cùng k. Trong đó; vn cân đối ngân sách huyn đạt 11,6 t đồng; vn tnh h tr đầu tư theo mc tiêu đạt 3,8 t đồng. Ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp xã đạt 1 t đồng, chiếm 0,51% trong tng vn. D ước nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý 5 tháng năm 2019 đạt 748,2 t đồng, tăng 7,74% so vi cùng k; ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp tnh đạt 675,1 t đồng, chiếm 90,23% trong tng vn, tăng 7,36% so vi cùng k. Trong đó, vn cân đối ngân sách tnh đạt 321,2 t đồng; vn Trung ương h tr theo mc tiêu đạt 99,7 t đồng; vn nước ngoài (ODA) đạt 9,6 t đồng; vn t x s kiến thiết đạt 144,1 t đồng và ngun vn khác đạt 100,4 t đồng. Ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp huyn đạt 69,9 t đồng, chiếm 9,34% trong tng vn, tăng 9,44% so vi cùng k; trong đó; vn cân đối ngân sách huyn đạt 51,1 t đồng; vn tnh h tr đầu tư theo mc tiêu đạt 12,6 t đồng. Ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp xã đạt 3,2 t đồng, chiếm 0,43% trong tng vn.

Tính đến cuối tháng 5/2019, trên địa bàn tỉnh có 357 công trình tiếp tục triển khai; trong đó một số công trình lớn như: đường liên thôn xã từ thôn 1 xã Đại Oai đi Đạ Tồn, nâng cấp các đường nội thị - thị trấn Madaguoi, huyện Đạ Huoai; xây dựng đường từ QL 20 vào trung tâm xã Lộc Thành, huyện Bảo Lâm; xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư – tái định cư Phạm Hồng Thái, thảm nhựa, chiếu sáng và nâng cấp vỉa hè một số tuyến đường trên địa bàn thành phố Đà Lạt; đường Tôn Thất Thuyết xã Đạm Bri, đường Phạm Hồng Thái, đường Lê Thị Riêng, đường Lý Thường Kiệt (đoạn ngã 3 Lý Thường Kiệt - Đào Duy Từ đến huyện Bảo Lâm) thành phố Bảo Lộc; xây dựng hồ chống bồi lắng, nhà máy xử lý nước thải khu vực Đan Kia, Suối Vàng giai đoạn 1, huyện Lạc Dương.

         5. Hoạt động tài chính, tín dụng

5.1. Hoạt động tài chính

          Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đến 31/5/2019 đạt 3.986,5 tỷ đồng, bằng 49,92% so với dự toán, tăng 15,37% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 3.350 tỷ đồng, bằng 44,91% so với dự toán, tăng 20,03% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 428,7 tỷ đồng, giảm 7,52%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 65,8 tỷ đồng, tăng 25,46%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 44,3 tỷ đồng, giảm 16,69%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 858,8 t đồng, tăng 36,7%; thuế thu nhập cá nhân đạt 345,8 tỷ đồng, tăng 13,6%; lệ phí trước bạ đạt 196,4 tỷ đồng, tăng 19,03%; thu phí, lệ phí đạt 131,7 tỷ đồng, giảm 2,18%; thu từ đất, nhà đạt 388,9 tỷ đồng, tăng 15,74%; thu xổ số kiến thiết đạt 766,2 tỷ, tăng 106,51% so với cùng kỳ. Thu thuế qua hải quan đạt 230,5 tỷ đồng, đạt 43,9% so với dự toán, tăng 2,48% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương ước đến 31/5/2019 đạt 6.902,1 tỷ đồng, bằng 54,94% so với dự toán, bằng 100,1% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt 3.195 tỷ đồng, tăng 17,92%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 2.133 tỷ đồng, tăng 12,1% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương ước đến 31/5/2019 đạt 5.274 tỷ đồng, bằng 41,68% so với dự toán, tăng 8,29% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 677 tỷ đồng, giảm 9,52%; chi thường xuyên đạt 4.276,2 tỷ đồng, tăng 14,05%. Trong tổng chi thường xuyên; chi giáo dục đào tạo đạt 1.458,7 tỷ đồng, tăng 16,96%; chi sự nghiệp khoa học công nghệ 28,2 tỷ đồng, tăng 13,67% so với cùng kỳ.

5.2. Hoạt động tín dụng

Các tổ chức tín dụng tiếp tục bám sát các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh để xây dựng kế hoạch tín dụng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp xử lý nợ xấu, chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng. Bám sát thực hiện các chương trình tín dụng chính sách, cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch.

Ước đến 31/5/2019 vốn huy động đạt 49.300 tỷ đồng, tăng 6,56% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 37.900 tỷ đồng, chiếm 76,88% tổng vốn huy động, tăng 5,95%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 11.400 tỷ đồng, chiếm 23,12% tổng vốn huy động, tăng 8,67% so với cùng kỳ.

Ước đến 31/5/2019 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 91.300 tỷ đồng, tăng 18,69% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 32.200 tỷ đồng, chiếm 35,27% tổng dư nợ, tăng 17,65%; dư nợ ngắn hạn 59.100 tỷ đồng, chiếm 64,73% tổng dư nợ, tăng 19,27% so với cùng kỳ.

         Ước đến 31/5/2019 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 460 tỷ đồng, chiếm 0,5% tổng dư nợ, tăng 20,1% so với cùng kỳ.

6. Thương mại, dịch vụ, giá cả và vận tải

6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5/2019 đạt 4.039,7 tỷ đồng, tăng 13,07% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 345,9 tỷ đồng, tăng 8,96%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.639,4 tỷ đồng, tăng 13,55% (kinh tế cá thể đạt 2.740,6 tỷ đồng, tăng 16,75%; kinh tế tư nhân đạt 898,4 tỷ đồng, tăng 4,82%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 54,4 tỷ đồng, tăng 8,43% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng năm 2019 ước đạt 21.028,9 tỷ đồng, tăng 11,11% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.816,6 tỷ đồng, tăng 10,43%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 18.908,4 tỷ đồng, tăng 11,06% (kinh tế cá thể đạt 14.107,6 tỷ đồng, tăng 13,92%; kinh tế tư nhân đạt 4.798,7 tỷ đồng, tăng 3,45%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 303,9 tỷ đồng, tăng 18,89% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 5/2019 ước đạt 2.738,8 tỷ đồng, tăng 15,1% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 166,7 tỷ đồng, tăng 5,46%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.521,1 tỷ đồng, tăng 15,95%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 51 tỷ đồng, tăng 7,88% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 1.141,3 tỷ đồng, tăng 14,07%; nhóm đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình đạt 301,2 tỷ đồng, tăng 15,82%; xăng, dầu các loại đạt 331,5 tỷ đồng, tăng 14,32%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 5 tháng năm 2019 đạt 14.425,9 tỷ đồng, tăng 10,56% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 779 tỷ đồng, tăng 2,84%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 13.363,1 tỷ đồng, tăng 10,87%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 283,8 tỷ đồng, tăng 19,53% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 6.303,7 tỷ đồng, tăng 13,59%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 1.100,7 tỷ đồng, tăng 18,77%; xăng, dầu các loại đạt 1.613,8 tỷ đồng, tăng 9,84%. 

- Doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác tháng 5/2019 ước đạt 446,4 tỷ đồng, tăng 9,92%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 280,6 tỷ đồng, tăng 10,32%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 64,3 tỷ đồng, tăng 8,99% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác 5 tháng năm 2019 đạt 2.366,5 tỷ đồng, tăng 12,02%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 1.504,4 tỷ đồng, tăng 14,01%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 335,1 tỷ đồng, tăng 6% so với cùng kỳ.

          - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 5/2019 ước đạt 851,1 tỷ đồng, tăng 8,59% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 105,8 tỷ đồng, tăng 15,02%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 745,3 tỷ đồng, tăng 7,74% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 424,9 nghìn lượt khách, tăng 5,37% (khách trong nước đạt 400,4 nghìn lượt khách, tăng 6,73%; khách quốc tế đạt 24,5 nghìn lượt khách, giảm 12,81%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 5 tháng năm 2019 đạt 4.220,3 tỷ đồng, tăng 12,52% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 549,9 tỷ đồng, tăng 11,97%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 3.670,4 tỷ đồng, tăng 12,6% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 2.039,1 nghìn lượt khách, tăng 13,99% (khách trong nước đạt 1.900,6 nghìn lượt khách, tăng 17,04%; khách quốc tế đạt 138,5 nghìn lượt khách, giảm 16,06% so với cùng kỳ).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 5/2019 ước đạt 3,4 tỷ đồng, tăng 7,03% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 4.734 lượt khách, giảm 2,41%. Dự ước doanh thu du lịch lữ hành 5 tháng năm 2019 đạt 16,2 tỷ đồng, tăng 10,91% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 24.706 lượt khách, tăng 9,38% so với cùng kỳ.

         6.2. Giá cả thị trường

         6.2.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Tháng 5/2019, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng 0,56% so với tháng trước và tăng 2,49% so với cùng kỳ. Bình quân 5 tháng đầu năm 2019 CPI tăng 2,32% so với cùng kỳ. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có 7 nhóm tác động tăng CPI như nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,01%; nhóm giáo dục tăng 0,14%; nhóm thiết bị đồ dùng gia đình tăng 0,16%; nhóm đồ uống, thuốc lá tăng 0,24%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,45%; nhóm nhà ở, vật liệu xây dựng, chất đốt tăng 0,65%; nhóm giao thông tăng 2,78% so với tháng trước.

Tình hình giá cả thị trường tháng 5/2019 diễn biến theo xu hướng tăng do chịu tác động của việc điều chỉnh tăng giá gas, xăng, dầu ngay từ đầu tháng; giá điện tăng theo quyết định điều chỉnh của Bộ Công thương; giá thịt lợn tăng do sức mua tăng trở lại, rau củ các loại tăng do ảnh hưởng của mưa đá làm giảm nguồn cung đã tác động làm tăng chỉ số nhóm lương thực, thực phẩm; bên cạnh đó nhu cầu mua sắm một số mặt hàng thiết yếu đồ dùng gia đình, văn phòng phẩm…cũng là yếu tố làm tăng chỉ số giá tiêu dùng trong tháng.

Diễn biến giá tiêu dùng tháng 5 năm 2019 của một số nhóm hàng chính như sau:

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,45%; trong đó, mặt hàng gạo tăng 0,53% so với tháng trước, do tình hình xuất khẩu gạo có tín hiệu khả quan từ một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, bên cạnh đó chủ trương thu mua dữ trữ gạo Quốc gia cũng đã hỗ trợ cho gạo tăng giá. Mặt khác, sức tiêu thụ thịt lợn tăng trở lại sau khi bệnh dịch tả lợn Châu Phi được khắc phục tại nhiều nơi, tác động làm giá thịt lợn trên địa bàn tỉnh tăng trở lại; hiện giá bán lẻ các mặt hàng thịt lợn tăng từ 2.000 - 5.000 đồng/kg (tùy khu vực), tác động làm nhóm thịt lợn tăng 0,60%; nội tạng (tim, dạ dày, quả bầu dục…) tăng 0,63%; mỡ lợn tăng 2,88%; thịt chế biến (giò lụa, chả quế, thịt lợn đóng hộp…) tăng 0,51%; thủy sản tươi sống tăng 0,69%. Một số mặt hàng rau, củ giá tăng mạnh do thời tiết không thuận lợi, mưa đá khiến nhiều diện tích rau màu bị hư hỏng làm giảm nguồn cung, cụ thể như: bắp cải có giá bình quân 10.944 đồng/kg, tăng 4,45%, cà chua có giá bình quân 17.598 đồng/kg, tăng 4,71%; rau dạng quả củ (củ cải, cà rốt, dưa leo…) tăng 3,39%; măng tươi tăng 5,61%; rau tươi khác (rau cải xanh, rau cải bẹ) tăng 3,65%; rau gia vị tươi khô tăng 3,62% so với tháng trước.

Nhóm giao thông tăng 2,78%, trong tháng 5 giá xăng, dầu được điều chỉnh tăng ngày 02/5 và giảm ngày 17/5/2019, tính bình quân nhóm này vẫn ở mức tăng. Cụ thể xăng A95 giá bình quân tăng từ 20.857 đồng/lít lên 22.291 đồng/lít, tăng 6,88%; xăng E5 giá bình quân tăng từ 19.351 đồng/lít lên 20.931 đồng/lít, tăng 8,16%; dầu diezel có giá bình quân tăng từ 17.467 đồng/lít lên 17.983 đồng/lít, tăng 2,95% so với tháng trước. Nhóm dịch vụ giao thông công cộng tăng 0,73%, do từ đầu tháng 5/2019 công ty CP tập đoàn Mai Linh chi nhánh Lâm Đồng điều chỉnh tăng giá cước taxi.

Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,01%, chủ yếu do nhóm mũ nón, áo mưa tăng 0,75%; giày dép trẻ em tăng 0,13% so với tháng trước.

Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,24%, chủ yếu do một số mặt hàng nước khoáng, nước tăng lực, bia lon Heniken tại siêu thị tăng giá, tác động làm nhóm nước khoáng và nước có ga tăng 0,13%; rượu bia các loại tăng 0,53% so với tháng trước.

Riêng các nhóm thuốc và dịch vụ y tế, nhóm bưu chính viễn thông, nhóm văn hóa, giải trí và du lịch ổn định so với tháng trước.

6.2.2. Ch s giá vàng và Đô la M

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 3,6 triệu đồng/chỉ, giảm 0,36% so với tháng trước và giảm 1,17% so với cùng kỳ; bình quân 5 tháng năm 2019 giá vàng giảm 0,25% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 5/2019 dao động ở mức 23.358 đồng/USD; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 0,46% so với tháng trước và tăng 2,22% so với cùng kỳ; bình quân 5 tháng năm 2019 giá USD tăng 2,13% so với cùng kỳ.

          6.3. Hoạt động vận tải

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 5/2019 đạt 383,5 tỷ đồng, tăng 11,51% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 357 tỷ đồng, tăng 11,67%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 26,5 tỷ đồng, tăng 9,33% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước 5 tháng năm 2019 đạt 1.813,5 tỷ đồng, tăng 10,51% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 1.686,6 tỷ đồng, tăng 10,78%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 126,7 tỷ đồng, tăng 7,11% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hành khách tháng 5/2019 ước đạt 151,1 tỷ đồng, tăng 11,55%; khối lượng vận chuyển đạt 3.301,7 nghìn hành khách, tăng 7,24% và luân chuyển đạt 370,3 triệu hành khách.km, tăng 7,98% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hành khách 5 tháng năm 2019 ước đạt 716,6 tỷ đồng, tăng 11,85%; khối lượng vận chuyển đạt 16.815,5 nghìn hành khách, tăng 8,18% và luân chuyển đạt 1.956,2 triệu hành khách.km, tăng 6,92% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hàng hoá tháng 5/2019 ước đạt 205,9 tỷ đồng, tăng 11,76%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 1.130,3 nghìn tấn, tăng 5,78% và luân chuyển đạt 160,8 triệu tấn.km, tăng 6,31% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hàng hoá 5 tháng năm 2019 đạt 970,1 tỷ đồng, tăng 10%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 5.401,2 nghìn tấn, tăng 12,68% và luân chuyển đạt 775,4 triệu tấn.km, tăng 14,08% so với cùng kỳ.

         7. Một số tình hình xã hội

7.1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền    

Trong tháng 5/2019, hoạt động văn hóa, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tập trung kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước: Kỷ niệm 129 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890- 19/5/2019); Kỷ niệm chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954-07/5/2019); Ngày Quốc tế lao động 01/5. Để chào mừng những ngày lễ trọng đại và các nhiệm vụ chính trị, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức cổ động trực quan: Treo 500 m2 cờ phướn, 45 m2 panô, đội chiếu bóng lưu động biểu diễn phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số 45 buổi. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền Chỉ thị 05-CT/TW và NQTW4 (khóa XII), thực hiện sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lâm Đồng, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đã chỉ đạo các tổ chức Đảng triển khai cuộc thi “Tìm hiểu học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; thực hiện kế hoạch của hội thi từ ngày 15 -17/5/2019 Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh đã tổ chức thành công vòng sơ khảo cuộc thi và chọn 6 đội tham gia thi vòng chung khảo để chon đội đại diện Đảng ủy khối thi vòng cấp tỉnh.

Bảo tàng Lâm Đồng mở cửa thường xuyên vào tất cả các ngày trong tuần phục vụ khách đến tham quan, nghiên cứu học tập, gồm nhà trưng bày Bảo Tàng, Di tích quốc gia Nhà lao thiếu nhi Đà Lạt và di tích khảo cổ Cát Tiên; trong tháng đón  4.884 lượt khách (riêng khách tham quan Bảo tàng tỉnh là 2.526 lượt khách), trong đó có 134 khách quốc tế. Thư viện tỉnh cấp mới 80 thẻ, phục vụ trên 500 lượt bạn đọc.

 7.2. Hoạt động thể dục - thể thao

Thể dục thể thao quần chúng: Phối hợp tổ chức các giải thể thao cấp tỉnh gồm giải quần vợt tỉnh từ ngày 18 - 21/4/2019, có 150 VĐV tham gia; gala và giải thể dục dưỡng sinh tỉnh Lâm Đồng mở rộng lần thứ I từ ngày 20 - 21/4/2019, có 600 VĐV của 33 CLB tham gia; giải trẻ võ thuật cổ truyền tỉnh từ ngày 24 - 26/4/2019, có 136 VĐV của 10 đơn vị tham gia. Ngoài ra, hỗ trợ các ban, ngành, đoàn thể tổ chức hội thao gồm: Hội thao Ban Dân tộc khu vực Tây Nguyên và miền Trung Nam Bộ chào mừng kỷ niệm 73 năm ngày thành lập Ngành, tổ chức vào ngày 17/4/2019, thi các môn cầu lông, nhảy bao bố, chạy 3 chân và kéo co; hội thao ngành Ngân hàng tỉnh từ ngày 16 - 23/4/2019, thi đấu các môn quần vợt, cờ tướng, bóng đá, cầu lông và bóng bàn; hội người cao tuổi huyện Đức Trọng với 2 môn bóng cửa và bóng chuyền hơi vào ngày 10/5/2019.

Thể thao thành tích cao: Tham gia giải Việt dã trẻ cụm miền Đông Nam Bộ từ ngày 18 - 22/4/2019 tại Đồng Nai, kết quả đạt 01 huy chương bạc; giải cầu lông các CLB toàn quốc từ ngày 22 - 28/4/2019 tại Khánh Hòa, kết quả đạt 08 huy chương (04 huy chương Bạc, 04 huy chương Đồng); giải cờ vua hạng nhất quốc gia từ ngày 24/4 - 10/5/2019 tại Bắc Giang. Đội Tuyển bóng đá Lâm Đồng gặp Trẻ SHB Đà Nẵng thi đấu giải hạng Nhì quốc gia (Cup Asanzo năm 2019) vòng loại bảng A trên sân Đà Lạt ngày 11/5/2019.

7.3. Hoạt động giáo dục - đào tạo

          Công tác chuẩn bị các điều kiện kỳ thi THPT Quốc gia năm 2019:       Toàn tỉnh có 38 điểm thi với 13.963 thí sinh đăng ký dự thi. Kỳ thi dự kiến huy động 1.995 cán bộ.

Ngành giáo dục và đào tạo đang tiếp tục chuẩn bị các điều kiện như: Hồ sơ, nhân sự, kinh phí, cơ sở vật chất, ôn tập thi, hướng dẫn các đơn vị đăng ký dự thi đại học, cao đẳng, xét tuyển dự bị đại học, xét tuyển thẳng 2019, biểu mẫu, ấn phẩm thi. Xây dựng kế hoạch liên ngành kiểm tra công tác chuẩn bị các điều kiện thi tại các đơn vị có đặt điểm thi, khu vực in sao đề thi, khu vực chấm thi. Thành lập Hội đồng thi và các Ban của Hội đồng, các điểm thi. Tiếp tục kiểm tra công tác tổ chức ôn tập thi. Ban hành quyết định thành lập các Ban thi. Hoàn thành công tác cơ sở vật chất và xây dựng kế hoạch đón tiếp các đơn vị phối hợp tổ chức kỳ thi. Tổ chức kỳ thi THPT quốc gia năm 2019 từ ngày 24/6/2019 đến ngày 27/6/2019 an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế.

 Công tác giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên: Triển khai cho các trường hoàn thành kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh cuối năm học đúng quy định, đảm bảo thực chất. Tổ chức tổng kết năm học 2018 - 2019, hướng dẫn công tác hè đối với học sinh, bàn giao học sinh về địa phương hè 2019. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, xâm hại trẻ em, công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm và công tác phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh. Tổ chức kỳ thi tuyển sinh lớp 10 chuyên năm học 2019 - 2020. Tổ chức, triển khai bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên các bậc học hè 2019 và chuẩn bị cho thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Hướng dẫn thực hiện tăng cường Tiếng Việt hè 2019.

7.4. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm.       

         Trong tháng 5/2019, ngoài hoạt động thường xuyên, ngành y tế Lâm Đồng tiếp tục giám sát dịch cúm A (H1N1), (H5N1), (H5N6), ( H5N8), (H7N9) và bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm, sốt rét, sốt xuất huyết không có dịch xảy ra, duy trì công tác loại trừ bệnh phong cấp huyện, thành phố theo 4 tiêu chuẩn của Bộ Y tế quy định; có 16 trường hợp mắc sốt rét, tăng 03 trường hợp so với cùng kỳ, không có trường hợp tử vong; sốt xuất huyết có 19 trường hợp mắc, tăng 02 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong; bệnh phong không phát hiện bệnh nhân mới, toàn tỉnh quản lý 147 bệnh nhân giám sát 15 bệnh nhân (trong đó, chăm sóc tàn phế cho 141 bệnh nhân); bệnh lao không có trường hợp bị lao mới, không có bệnh nhân lao bị tử vong, hiện toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 360 bệnh nhân. Công tác phòng chống bệnh HIV/AIDS: Khám phát hiện 12 trường hợp nhiễm HIV mới (tích luỹ 1.488 trường hợp); không có trường hợp mắc AIDS mới (tích lũy 276 trường hợp); không có trường hợp tử vong AIDS (tích lũy 559 trường hợp).

Tiêm chủng mở rộng: Từ đầu năm đến nay đã tiêm chủng đầy đủ cho hơn 4 nghìn trẻ; tiêm viêm gan B trước 24 giờ cho trên 5 nghìn trẻ sơ sinh. Tiêm phòng uốn ván 2+ cho trên 5 nghìn phụ nữ có thai. Tổ chức tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho hơn 6 nghìn trẻ em 18 tháng tuổi; tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván (DTC) mũi 4 cho trên 5 nghìn trẻ 18 tháng tuổi.

         Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Trong tháng 5/2019 đến nay có 01 vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra tại thị trấn Di Linh, huyện Di Linh, do ngộ độc thực phẩm sau ăn tiệc cưới trưa ngày 12/5/2019, tổng số người bị ngộ độc là 129 người (trong đó có 93 trẻ em dưới 16 tuổi, 27 bé dưới 1 tuổi). Trung tâm Y tế huyện Di Linh đã kịp thời điều trị triệu chứng sốt, đau bụng, buồn nôn, nôn, tê mỏi, tiêu chảy nhiều lần và bù nước điện giải cho các bệnh nhân, không có trường hợp nguy kịch và đã xuất viện. Đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh Lâm Đồng gồm đại diện Sở Y tế và Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm tỉnh phối hợp với cơ quan chức năng huyện Di Linh đã lấy mẫu thức ăn, bệnh phẩm đồng thời làm việc với chủ cơ sở nấu ăn Hoàng Vy để tìm hiểu nguyên nhân. Phòng Y tế TP Bảo Lộc đã từng tiến hành kiểm tra cơ sở này và chủ cơ sở không xuất trình được các giấy tờ hợp pháp liên quan đến hoạt động kinh doanh thực phẩm.

Ngoài ra, sáng ngày 11/5/2019, Trường Đại học Yersin Đà Lạt đã phối hợp với Hội Chữ thập đỏ tỉnh và Bệnh viện Đa khoa Lâm Đồng tổ chức Ngày Hội Hiến máu tình nguyện (HMTN) đợt 1/2019 nhằm hưởng ứng tháng Nhân đạo của Hội Chữ thập đỏ tỉnh. Ngày hội đã thu hút 400 sinh viên đăng ký tham gia HMTN với số lượng máu cung cấp 200 đơn vị máu cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh.

7.5. Tình hình an toàn giao thông

 Trong tháng, Ban An toàn giao thông tỉnh ban hành Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 15/5/2019 về việc nghiêm cấm xe công nông, xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh, xe hết niên hạn sử dụng lưu thông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; ban hành Kế hoạch số 81/KH-BATGT ngày 26/4/2019 về triển khai chương trình tặng Mũ bảo hiểm cho trẻ em với chủ đề “Giữ trọn ước mơ” năm 2019 trên địa bàn tỉnh; xây dựng Dự thảo Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021, dự thảo Kế hoạch triển khai Quyết định 418/QĐ-TTg ngày 16/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới” trình UBND tỉnh ban hành; tổ chức trực bảo đảm an toàn giao thông trong dịp nghỉ lễ 30/4 và 01/5; in 4.000 cuốn cẩm nang pháp luật giành cho xe mô tô, xe gắn máy để tổ chức tuyên truyền trên địa bàn tỉnh; đôn đốc triển khai Cuộc thi “Giao thông học đường” năm học 2018-2019 và Chương trình hỗ trợ bảo hiểm nhân thọ “Vòng tay yêu thương, an tâm tiếp bước” trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, đề xuất xử lý điểm đen tai nạn giao thông đoạn Km166-Km177 QL.20 thuộc xã Tam Bố, huyện Di Linh.

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh tính từ ngày 16/4/2019 đến ngày 15/5/2019 xảy ra 21 vụ, tăng 06 vụ so với cùng kỳ; số người chết là 17 người, tăng 04 người; số người bị thương là 12 người, giảm 06 người. Tính từ ngày 16/12/2018 đến ngày 15/5/2019, tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 79 vụ, giảm 08 vụ; số người chết là 59 người, tăng 03 người; số người bị thương là 50 người, giảm 15 người so với cùng kỳ.

Đăng ký mới cho 386 ôtô và 4.023 môtô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 57.708 xe ô tô; 996.872 xe môtô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 4.400 trường hợp; tổng số tiền xử phạt là 3,3 tỷ đồng; tước 260 giấy phép lái xe; tạm giữ 31 ô tô, 516 mô tô.

         Trong 5 tháng đầu năm 2019, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được giữ vững; đời sống các tầng lớp nhân dân trong tỉnh ổn định và được cải thiện./.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt