Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội ước tháng 3 và Quý I năm 2019

 

1. Tăng trưởng GRDP quý I năm 2019

Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn quý I năm 2019 theo giá so sánh 2010 tăng 8,45% so với cùng kỳ; tốc độ tăng trưởng quý I cao nhưng tỷ trọng quý I chiếm khoảng 16% so với cả năm, trong đó ngành nông nghiệp khoảng 10% cho nên tốc độ tăng trưởng của quý I cũng chưa quyết định đến tăng trưởng của cả năm:

Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

 

So với quý I năm trước (%)

 

Quý I năm 2016

Quý I năm 2017

Quý I năm 2018

Quý I năm 2019

Tổng số

107,31

108,49

108,50

108,45

 - Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

103,20

102,19

104,37

104,71

 - Khu vực công nghiệp-xây dựng

107,86

109,04

108,23

107,76

      + Trong đó: Công nghiệp

107,92

109,00

108,24

106,44

 - Khu vực dịch vụ

110,65

111,19

110,41

110,22

- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

93,63

111,91

108,14

109,02

 - Khu vực I tăng 4,71%, đóng góp 0,99 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP; với mô hình ứng dụng theo hướng công nghệ cao và sự liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với người nông dân liên tục phát triển đã tạo việc làm cho hàng nghìn lao động và tăng thu nhập của hộ nông dân địa phương; với công nghệ, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sử dụng công nghệ nhà kính, nhà lưới, màng phủ nông nghiệp, tưới nước tự động, thuỷ canh và bắt đầu ứng dụng khí canh. Bên cạnh đó, hàng năm nhiều chính sách hỗ trợ mở rộng liên kết sản xuất tiêu thụ thông qua đào tạo, tín dụng ưu tiên đầu tư hỗ trợ về giao thông nội đồng, tưới tiêu thoát nước, điện và quản lý tài nguyên, môi trường ... đem lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp và hộ sản xuất.

Lâm Đồng dần khẳng định thế mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hóa có giá trị cao, phát triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành; là trung tâm nghiên cứu, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của cả nước, sản xuất nông nghiệp hàng hóa có giá trị cao trên thị trường quốc tế; với 4 mục tiêu quan trọng, hướng đến xây dựng thương hiệu số một Việt Nam; cụm sản xuất rau hoa số một Đông Nam Á; điểm du lịch nông nghiệp số một Việt Nam; hình thành trung tâm đào tạo nhân lực và nghiên cứu nông nghiệp chủ lực tại Tây Nguyên, qua đó hình thành các khu nông nghiệp công nghệ cao, các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với phát triển làng hoa, làng nghề truyền thống, xây dựng làng đô thị xanh và phát triển các mô hình du lịch nông nghiệp.

- Khu vực II tăng 7,76%, đóng góp 1,83 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP; trong đó ngành công nghiệp tăng 6,44%, với mức đóng góp 1,05%. Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong tháng 3 cũng như quý I năm 2019 tăng trưởng thấp so với kỳ vọng; công nghiệp sản xuất điện, nước tăng thấp, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao hơn so với 2 năm trước, nhờ các đơn vị cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn đã chủ động đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đổi mới mẫu mã, chất lượng sản phẩm phục vụ đủ, đa dạng tiêu dùng và xuất khẩu, nguyên liệu đầu vào dồi dào như: rau, chè, cà phê …đảm bảo cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến. Để sản xuất công nghiệp trong năm 2019 tiếp tục phát triển ổn định, tăng trưởng theo kịch bản xây dựng từ đầu năm, tỉnh cần chủ động triển khai đồng bộ các giải pháp trong đó chú trọng một số vấn đề như: Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến gắn với các sản phẩm nông nghiệp hiện có ở địa phương thay vì xuất khẩu thô, đổi mới chính sách, đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, quản lý giám sát, phát triển hoàn thiện kết cấu hạ tầng đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nhiệp nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh; tiếp tục thu hút đầu tư các ngành công nghiệp trọng điểm phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến chế tạo, công nghiệp phụ trợ phục vụ các ngành công nghiệp chủ lực; tăng cường công tác phối hợp giữa chính quyền và các nhà đầu tư để mở rộng đầu tư và thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu đối với những mặt hàng không khuyến khích, tăng cường xúc tiến thương mại, bảo đảm chất lượng hàng hóa, khuyến khích tiêu dùng hàng nội địa “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đặc biệt, nắm bắt tình hình diễn biến hạn hán và lượng nước trên các hồ chứa thủy điện để kịp thời sản xuất đảm bảo phát điện theo kế hoạch đề ra; đôn đốc đưa các dự án đầu tư đi vào sản xuất kinh doanh đảm bảo theo kịch bản tăng trưởng xây dựng từ đầu năm.

- Khu vực III tăng 10,22% so với cùng kỳ, đóng góp 5,38 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP. Đà Lạt - Lâm Đồng được trang web du lịch Touropia.com của Mỹ xếp hạng đứng thứ 5 trong 17 thành phố là điểm đến tốt nhất Việt Nam (Theo Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch), đã phản ảnh hình ảnh Đà Lạt - Lâm Đồng thực sự là điểm đến trong các lựa chọn của du khách. Bên cạnh đó, nhiều chương trình liên kết hợp tác phát triển du lịch giữa Lâm Đồng và các địa phương; đón các đoàn lữ hành, báo chí trong và ngoài nước đến khảo sát các sản phẩm du lịch Đà Lạt - Lâm Đồng đem lại hiệu quả về quảng bá thương hiệu du lịch địa phương, kết nối tour, tuyến du lịch. Ngoài ra, các đơn vị kinh doanh du lịch tại Lâm Đồng đã tập trung phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù, có lợi thế của Đà Lạt - Lâm Đồng như du lịch thể thao mạo hiểm, du lịch canh nông, các mô hình homestay, cà phê với kiến trúc mới lạ, độc đáo... đang trở thành những sản phẩm thu hút du khách trong và ngoài nước về Đà Lạt - Lâm Đồng “Thân thiện, hiền hòa, mến khách”. Với mục tiêu tiếp tục phát triển du lịch năm 2019 thực sự trở thành một ngành kinh tế động lực của tỉnh, có vai trò thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, các cấp, các ngành, các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng, đa dạng các loại hình, sản phẩm du lịch, nhất là các loại hình du lịch đặc trưng mang thương hiệu Đà Lạt; khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa, lịch sử, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong và ngoài nước. Đồng thời, tăng cường hoạt động quảng bá xúc tiến điểm đến và sản phẩm dịch vụ du lịch của Lâm Đồng tại thị trường trong nước và quốc tế, tập trung xây dựng thương hiệu cho du lịch Lâm Đồng. Xây dựng các tour, tuyến mới như: Tour du lịch nông nghiệp tham quan vườn trà, rau, hoa, trồng dâu nuôi tằm, ươm tơ, dệt lụa; tour du lịch mạo hiểm, tour du lịch di sản văn hóa - lịch sử - sinh thái; các tour du lịch nối với các tỉnh Tây Nguyên, các trung tâm du lịch lớn trong nước; mở rộng các tour du lịch đến các nước trong khu vực.

- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 9,02% so với cùng kỳ, với mức đóng góp 0,25% trong mức tăng GRDP. Trong thời gian vừa qua, ngành Thuế Lâm Đồng tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc các doanh nghiệp, tổ chức nộp báo cáo quyết toán thuế đúng hạn; rà soát những đối tượng kê khai thiếu, có dấu hiệu gian lận để yêu cầu kê khai đúng...và phối hợp với các sở, ngành liên quan để đôn đốc thu hồi nợ thuế và tiếp tục đôn đốc thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn nợ của năm 2018 và phát sinh của năm 2019; đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kê khai thuế, nộp thuế, kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ đã hoàn thuế của năm trước chuyển sang nhưng chưa được kiểm tra và thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế đối với những hồ sơ phát sinh; tăng cường kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp trên địa bàn nộp báo cáo quyết toán thuế năm 2018 đúng hạn; so sách, đối chiếu từng đơn vị về quy mô, ngành nghề, doanh thu và số thuế phải nộp; đối tượng được miễn, giảm, giãn thuế kê khai không đúng đối tượng, có biểu hiện trốn thuế, gian lận về thuế nhằm đảm bảo việc thu ngân sách trên địa bàn.

Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn quý I năm 2019 theo giá hiện hành tăng 15,79% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực I tăng 12,96%; khu vực II tăng 15,79%; khu vực III tăng 11,53%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 12,39% so với cùng kỳ. Cơ cấu các ngành kinh tế quý I năm 2019: khu vực I là 24,79%, khu vực II là 24,91% và khu vực III là 50,3%.

          2. Hoạt động tài chính, tín dụng

2.1. Hoạt động tài chính

          Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện quý I năm 2019 đạt 2.137,1 tỷ đồng, tăng 16,83% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 2.047,3 tỷ đồng, tăng 10,53% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 272,8 tỷ đồng, giảm 27,02%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 30,8 tỷ đồng, giảm 25,19%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 22,1 tỷ đồng, giảm 33,74%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 422,8 t đồng, tăng 9,63%; thuế thu nhập cá nhân đạt 179,6 tỷ đồng, tăng 1,68%; lệ phí trước bạ đạt 115,8 tỷ đồng, tăng 16,85%; thu phí, lệ phí đạt 101,2 tỷ đồng, tăng 18,35%; thu từ đất, nhà đạt 238,9 tỷ đồng, tăng 5,2% so với cùng kỳ. Thu thuế qua hải quan đạt 89,8 tỷ đồng, tăng 220,01% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương ước thực hiện quý I năm 2019 đạt 3.318,3 tỷ đồng, giảm 10,99% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết được hưởng theo phân cấp đạt 1.852,6 tỷ đồng, tăng 65,96%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 1.270 tỷ đồng, tăng 9,97% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện quý I năm 2019 đạt 2.249,2 tỷ đồng, giảm 32,27% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 342,1 tỷ đồng, giảm 13,68%; chi thường xuyên đạt 1.500 tỷ đồng, tăng 5,08%. Trong tổng chi thường xuyên; chi giáo dục và đào tạo đạt 650 tỷ đồng, tăng 1,14%; chi sự nghiệp khoa học công nghệ đạt 3,2 tỷ đồng, tăng 32,34% so với cùng kỳ.

2.2. Hoạt động tín dụng

          Ước đến 31/3/2019 vốn huy động đạt 49.500 tỷ đồng, tăng 8,79% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 37.900 tỷ đồng, chiếm 76,57% tổng vốn huy động, tăng 6,76%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 11.600 tỷ đồng, chiếm 23,43% tổng vốn huy động, tăng 16% so với cùng kỳ.

Ước đến 31/3/2019 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 89.000 tỷ đồng, tăng 21,92% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 31.500 tỷ đồng, chiếm 35,39% tổng dư nợ, tăng 16,67%; dư nợ ngắn hạn 57.500 tỷ đồng, chiếm 64,61% tổng dư nợ, tăng 25% so với cùng kỳ.

Tình hình thực hiện các chương trình tín dụng: Thực hiện đến ngày 31/3/2019 đầu tư tín dụng cho 116 xã xây dựng nông thôn mới dư nợ là 36.000 tỷ đồng; chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 07/3/2017 của Chính phủ và Quyết định số 813/QĐ - NHNN ngày 24/4/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dư nợ cho vay 200 tỷ đồng; cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ dư nợ cho vay đạt 9.000 tỷ đồng.

         Ước đến 31/3/2019 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 450 tỷ đồng, chiếm 0,51% tổng dư nợ, tăng 28,57% so với cùng kỳ.

         3. Giá cả thị trường

3.1. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

  Tháng 3/2019, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giảm 0,31% so với tháng trước và tăng 2,26% so với cùng kỳ. Bình quân 03 tháng đầu năm 2019 tăng 2,18% so với cùng kỳ. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 3/2019 so với tháng trước có 04 nhóm chỉ số giảm là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,44%; nhóm đồ uống, thuốc lá giảm 0,41%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,13%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,83% so với tháng trước. 05 nhóm chỉ số tăng là nhóm giao thông tăng 2,03%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,63%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,24%; đồ dùng và dịch vụ khác tăng 0,09%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01% và 02 nhóm có chỉ số ổn định so với tháng trước là bưu chính viễn thông, giáo dục. Chỉ số cụ thể một số nhóm như sau:

+ Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,44%, do nhóm lương thực giảm 0,23%, mặt hàng thực phẩm giảm 1,82% do giá giảm trở lại sau khi tăng giá trong dịp tết; mặt khác các mặt hàng rau, củ, quả nguồn cung dồi dào và thêm yếu tố tâm lý của người tiêu dùng đã ảnh hưởng giảm đến chỉ số nhóm này trong tháng. Bên cạnh đó, bệnh lở mồm long móng lẻ tẻ trên đàn lợn tại huyện Đạ Tẻh, Lâm Hà và thông tin về bệnh dịch tả lợn Châu Phi tại các tỉnh miền Bắc đã tác động đến tâm lý người tiêu dùng, khiến nhu cầu sử dụng thịt lợn giảm mạnh.

+ Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,41%, do sau tết một số mặt hàng nước uống, rượu bia, giá giảm trở lại và các siêu thị đưa ra các chương trình giảm giá để kích cầu tiêu dùng.

+ Nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,13% do nhu cầu mua sắm, may mặc sau tết ổn định trở lại.

+ Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,63%, thị trường thép duy trì đà tăng giá do giá quặng sắt và phôi thép trên thế giới tăng cao, bên cạnh đó thuế nhập khẩu thép cao nên lượng thép nhập khẩu vào trong nước hạn chế, làm giảm nguồn cung; giá cát, đá, gạch xây dựng cũng tăng cao do nhu cầu xây dựng các công trình tăng; cũng như công tác hạn chế khai thác khoáng sản đá, cát tại các sông, suối, mỏ đá trên địa bàn.

+ Nhóm giao thông tăng 2,05%, nhóm này tăng do chịu tác động từ đợt điều chỉnh tăng giá xăng, dầu ngày 02/3/2019. Cụ thể xăng A95 giá bình quân tăng từ 17.950 đồng/lít lên 18.848 đồng/lít, tăng 5%; xăng E5 giá bình quân tăng từ 16.590 đồng/lít lên 17.488 đồng/lít, tăng 5,41%; dầu diezel có giá bình quân tăng từ 15.190 đồng/lít lên 16.107 đồng/lít, tăng 6,04% so với tháng trước.

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 3,66 triệu đồng/chỉ, giảm 0,54% so với tháng trước và giảm 0,19% so với cùng kỳ; bình quân 03 tháng năm 2019 giá vàng tăng 10,7% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 3/2019 dao động ở mức 23.250 đồng/USD; chỉ số giá đô la Mỹ so với tháng trước tăng 0,04% và tăng 2,05% so với cùng kỳ; bình quân 03 tháng năm 2019 giá USD tăng 6,23% so với cùng kỳ.

         3.2. Chỉ số giá sản xuất

Ch s giá bán sn phm ca người sn xut hàng nông, lâm nghip và thy sn quý I năm 2019 tăng 2,15% so vi cùng k và giảm 1,69% so vi quý trước. Trong đó: Ch s giá bán sn phm ca người sn xut nông nghip tăng 2,04% so vi cùng k và giảm 1,77% so vi quý trước; c th: cây hàng năm tăng 4,57% so vi cùng k và tăng 1,17% so vi quý trước, mt s mt hàng ch yếu là thóc tăng 3,21%; ngô và cây lương thc có ht khác tăng 7,37%; c có cht bt tăng 0,24%; rau, đậu, hoa, cây cnh tăng 4,74% so vi cùng k. Cây lâu năm gim 11,51% so vi cùng k và gim 5,45% so vi quý trước, mt s mt hàng ch yếu như h tiêu giảm 29,5%; cà phê gim 14,54%; chè tăng 8,28% so vi cùng k. Sn phm chăn nuôi tăng 48,16% so vi cùng k và tăng 1,31% so vi quý trước, trong đó trâu, bò tăng 9,11%; ln tăng 97,35%; gia cm tăng 5,32% so vi cùng k. Sn phm lâm nghip tăng 8,67% so vi cùng k và tăng 2,7% so vi quý trước; trong đó, sn phm lâm sn khai thác tăng 4,1%; sn phm lâm sn thu nht gim 11,59% so vi cùng k. Sn phm thy sn tăng 3,43% so vi cùng k và tăng 0,91% so vi quý trước.

Ch s giá sn xut hàng công nghip quý I năm 2019 tăng 20,93% so vi cùng k và tăng 11,89% so vi quý trước; trong đó ch s giá sn xut sn phm khai khoáng tăng 12,09% so vi cùng k và tăng 8,26% so vi quý trước; sn phm công nghip chế biến, chế to tăng 2,75% so vi cùng k và tăng 2,35% so vi quý trước; đin và phân phi đin tăng 81,4% so vi cùng k và tăng 34,93% so vi quý trước.

Ch s giá nguyên liu, nhiên liu, vt liu dùng cho sn xut quý I năm 2019 giảm 0,74% so vi cùng k và gim 2,92% so vi quý trước; trong đó ch s giá nguyên liu, nhiên liu, vt liu s dng cho sn xut nông, lâm nghip và thy sn gim 2,23% so vi cùng k và gim 1,22% so vi quý trước; s dng cho sn xut công nghip chế biến, chế to giảm 0,05% so vi cùng k và giảm 4,3% so vi quý trước; s dng cho xây dng tăng 1,19% so vi cùng k và ổn định so vi quý trước.

Ch s giá cước vn ti kho bãi quý I năm 2019 tăng 0,18% so vi cùng k và tăng 0,42% so vi quý trước. Trong đó: giá cước dch v vn ti hành khách tăng 1,34% so vi cùng k và tăng 2,3% so vi quý trước; giá cước dch v vn ti hàng hóa giảm 0,89% so vi cùng k và gim 0,87% so vi quý trước; dch v kho bãi và h tr vn ti tăng 3,32% so vi cùng k và tăng 2,29% so vi quý trước. Chia theo ngành vn ti thì dch v vn ti đường b giảm 0,01% so vi cùng k và tăng 0,39% so vi quý trước; trong đó, dch v vn ti bng xe buýt tăng 16,04% so vi cùng k và n định so vi quý trước; dch v vn ti hành khách đường b trong ni thành, ngoi thành (tr vn ti bng xe buýt) giảm 0,64% so vi cùng k và gim 0,7% so vi quý trước; dch v vn ti hành khách đường b khác tăng 2,22% so vi cùng k và tăng 8,51% so vi quý trước. Dch v vn ti hàng không giảm 1,88% so vi cùng k và gim 2,5% so vi quý trước.

Ch s giá dch v quý I năm 2019 tăng 3,29% so vi cùng k và tăng 2,34% so vi quý trước; trong đó dch v lưu trú và ăn ung tăng 3,18% so vi cùng k và tăng 2,19% so vi quý trước; hot động tài chính ngân hàng và bo him tăng 5,21% so vi cùng k và tăng 8,95% so vi quý trước; hot động hành chính và h tr tăng 1,09% so vi cùng k và tăng 1,07% so vi quý trước; hot động giáo dc và đào to tăng 4,51% so vi cùng k và ổn định so vi quý trước; hot động y tế và tr giúp xã hi tăng 1,23% so vi cùng k và tăng 1,67% so vi quý trước; hot động ngh thut vui chơi gii trí tăng 1,45% so vi cùng k và tăng 1,34% so vi quý trước; hot động làm thuê các công vic trong h gia đình, hot động thông tin truyn thông ổn định so vi cùng k và so vi quý trước.

         4. Hoạt động đầu tư

- Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I năm 2019 ước đạt 4.796 tỷ đồng, tăng 7,79% so với cùng kỳ; trong đó, vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước đạt 735 tỷ đồng, tăng 8,32%, chủ yếu thực hiện các chương trình mục tiêu, các ngành kinh tế có ưu thế của địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực thủy lợi, giao thông, giáo dục, y tế…các công trình trọng điểm tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và Công ty thuỷ điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi tập trung đầu tư mở rộng dự án thuỷ điện Đa Nhim từ quý 4 năm 2017; vốn đầu tư của dân cư và tư nhân đạt 3.969,2 tỷ đồng, tăng 7,78%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 91,8 tỷ đồng, tăng 4,04% so với cùng kỳ, chủ yếu thực hiện các khoản mục đầu tư mua sắm máy móc thiết bị không qua XDCB, bổ sung vốn lưu động và sửa chữa nâng cấp tài sản cố định của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành

       

Triệu đồng; %

 

 

Thực hiện

Ước tính

Quý I

   

quý IV

quý I

năm 2019

   

 năm 2018

năm 2019

so với cùng kỳ

TỔNG SỐ

6.768.784

4.796.002

107,79

 

Vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước

784.081

394.855

104,85

 

Vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước
(Vốn tự có)

142.200

86.219

112,39

 

Vốn đầu tư của dân cư và tư nhân

5.319.355

3.969.178

107,78

 

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

113.220

91.771

104,04

- Đối với nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý:

+ D ước tháng 03/2019 đạt 175,6 t đồng, tăng 5,24% so vi cùng kỳ. Ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp tnh đạt 160 t đồng, chiếm 91,46% trong tng vn, tăng 4,84% so vi cùng k. Trong đó, vn cân đối ngân sách tnh đạt 76,3 t đồng; vn Trung ương h tr theo mc tiêu đạt 17 t đồng; vn nước ngoài (ODA) đạt 3,2 t đồng; vn t x s kiến thiết đạt 39,1 t đồng và ngun vn khác đạt 24,5 t đồng. Ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp huyn đạt 14,6 t đồng, chiếm 8,34% trong tng vn, tăng 9,9% so vi cùng k. Trong đó; vn cân đối ngân sách huyn đạt 11,1 t đồng; vn tnh h tr đầu tư theo mc tiêu đạt 2,3 t đồng. Ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp xã đạt 0,4 t đồng, chiếm 0,2% trong tng vn.

+ D ước quý I năm 2019 đạt 332,4 t đồng, tăng 5,66% so vi cùng kỳ. Ngun vn thuc ngân sách nhà nước cp tnh đạt 292,3 t đồng, chiếm 87,92% trong tng vn, tăng 5,06% so vi cùng k. Trong đó, vn cân đối ngân sách tnh đạt 148 t đồng; vn Trung ương h tr theo mc tiêu đạt 27,1 t đồng; vn nước ngoài (ODA) đạt 9,3 t đồng; vn t x s kiến thiết đạt 62,1 t đồng và ngun vn khác đạt 45,8 t đồng. Ngun vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 39,2 tỷ đồng, chiếm 11,79% trong tổng vốn, tăng 8,69% so với cùng kỳ; trong đó; vốn cân đối ngân sách huyện đạt 28,6 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 6,6 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 1 tỷ đồng, chiếm 0,29% trong tổng vốn.

Tính đến quý I năm 2019, trên địa bàn tỉnh có 261 công trình tiếp tục triển khai; trong đó một số công trình lớn như: Khu quy hoạch dân cư 5B, nâng cấp đường Đankia và cầu Phước Thành, xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư tái định cư Phạm Hồng Thái (thành phố Đà Lạt); đường Lý Thường Kiệt (đoạn ngã 3 Lý Thường Kiệt - Đào Duy Từ đến ranh giới huyện Bảo Lâm), đường Ỷ Lan (xã Đại Lào), đường Lê Thị Riêng, trường tiểu học Lộc Sơn 1 (thành phố Bảo Lộc); đường giao thông vào khu sản xuất Dơng Chơn Rong, trường tiểu học Chu Văn An, trường THCS Trần Phú (huyện Đam Rông); đường 14/3, thị trấn Lạc Dương, trụ sở Ban quản lý rừng phòng hộ đầu nguồn Đa Nhim (huyện Lạc Dương); xây dựng trường THPT Lê Quý Đôn, đường giao thông nông thôn liên xã Phú Sơn đi Đạ Đờn, đường giao thông từ Làng Hai đi trung tâm xã Phúc Thọ, trường THCS Tân Văn, trường mẫu giáo Phúc Thọ (huyện Lâm Hà); xây dựng khối nhà làm việc Liên đoàn lao động, khối nhà làm việc Đảng uỷ xã Ka Đô, khu hiệu bộ trường mần non Châu Sơn (huyện Đơn Dương); dự án xây dựng đường dọc bờ sông Đa Nhim đoạn từ cầu sắt Phú Hội đến thác Liên Khương, đập thuỷ lợi Ma Am, nâng cấp đường Thống Nhất (huyện Đức Trọng).

5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

a. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Đăng ký kinh doanh: Từ đầu năm đến ngày 20/3/2019, có 210 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 12,9%, tổng vốn đăng ký 1.573 tỷ đồng, tăng 22,4% so với cùng kỳ. Số đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) đăng ký hoạt động là 121 đơn vị, tăng 13,1% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động 137 doanh nghiệp, tăng 5,4% và 32 đơn vị trực thuộc, tăng 10,3% so với cùng kỳ; số doanh nghiệp giải thể 32 doanh nghiệp, giảm 5,9% và 34 đơn vị trực thuộc, tăng 54,5% so với cùng kỳ.

Tình hình cấp Quyết định chứng nhận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Từ đầu năm đến thời điểm 20/3/2019 có 06 dự án được cấp dự án đầu tư, giảm 33,3%; tổng vốn đăng ký đầu tư 595,1 tỷ đồng, tăng 125,4%; quy mô diện tích 97,22 ha, giảm 62,2% so với cùng kỳ.

Tình hình thu hút đầu tư: Tính đến ngày 20/3/2019 trên địa bàn có 949 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 126.762 tỷ đồng, quy mô diện tích 69.660 ha. Trong đó, dự án trong nước có 846 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 114.762 tỷ đồng, quy mô diện tích 67.338 ha. Phân theo lĩnh vực: Lĩnh vực nông, lâm, thủy sản có 266 dự án, vốn đăng ký đầu tư 9.550 tỷ đồng, quy mô diện tích 45.702 ha; lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có 337 dự án, vốn đăng ký đầu tư 46.417 tỷ đồng, quy mô diện tích 8.935 ha; lĩnh vực dịch vụ có 243 dự án, vốn đăng ký đầu tư 58.795 tỷ đồng, quy mô diện tích 12.701 ha. Dự án vốn nước ngoài có 103 dự án vốn nước ngoài (FDI), với vốn đăng ký đầu tư 12.000 tỷ đồng (tương đương khoảng 530 triệu USD), quy mô diện tích 2.322 ha. Phân theo lĩnh vực: Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp: 55 dự án, vốn đăng ký đầu tư 5.428 tỷ đồng, quy mô diện tích 1.519 ha; lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: 35 dự án, với vốn đăng ký đầu tư 3.236 tỷ đồng, quy mô diện tích 126 ha; lĩnh vực dịch vụ: 13 dự án, vốn đăng ký đầu tư 3.336 tỷ đồng, quy mô diện tích 677 ha.

Tình hình điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư: Trong quý I năm 2019, có 15 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư. Trong đó, điều chỉnh 06 dự án trong khu công nghiệp (02 dự án FDI, 04 dự án vốn trong nước), 09 dự án ngoài khu công nghiệp (01 dự án FDI, 08 dự án vốn trong nước). Nội dung điều chỉnh: Có 04 dự án tăng vốn đầu tư là 103,25 tỷ đồng; có 02 dự án giảm quy mô diện tích, 01 dự án tăng quy mô diện tích, tổng diện tích điều chỉnh tăng 0,57 ha; có 08 dự án giãn tiến độ thực hiện dự án; có 04 dự án điều chỉnh mục tiêu; có 01 dự án điều chỉnh nhà đầu tư do chuyển nhượng dự án và một số dự án điều chỉnh các nội dung khác.

Tình hình thu hồi, chấm dứt hoạt động của các dự án đầu tư: Trong quý I năm 2019, có 01 dự án trong khu công nghiệp bị thu hồi, chấm dứt hoạt động đầu tư, với vốn đăng ký đầu tư 15 tỷ đồng do nhà đầu tư gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu, thị trường dẫn đến việc đầu tư không có hiệu quả.

Tình hình góp vốn mua cổ phần: Trong quý I năm 2019, có 07 cá nhân nước ngoài góp vốn, mua cổ phần vào 06 công ty trong nước đến từ Hàn Quốc, Đức, Israel với tổng số vốn góp là 8,43 tỷ đồng.

b. Xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp

Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong quý I năm 2019 so với quý IV năm 2018 các doanh nghiệp có những thuận lợi, khó khăn nhất định trong sản xuất thông qua các chỉ tiêu: khối lượng sản xuất có 16,92% doanh nghiệp đánh giá tăng, 29,23% doanh nghiệp đánh giá giảm (chỉ số cân bằng: -12,31%); số lượng đơn đặt hàng mới có 22,22% doanh nghiệp đánh giá tăng, 30,16% doanh nghiệp đánh giá giảm (chỉ số cân bằng: -7,94%); số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới có 14,71% doanh nghiệp đánh giá tăng, 35,29% doanh nghiệp đánh giá giảm (chỉ số cân bằng: -20,59%).

Xu hướng kinh doanh trong quý II/2019 so với quý I/2019, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh có những bước chuyển biến tích cực thông qua các chỉ tiêu: khối lượng sản xuất có 56,92% doanh nghiệp đánh giá tăng, 13,85% doanh nghiệp đánh giá giảm (chỉ số cân bằng: +43,07%); số lượng đơn đặt hàng mới có 50,79% doanh nghiệp đánh giá tăng, 17,46% doanh nghiệp đánh giá giảm (chỉ số cân bằng: +33,33%); số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới có 40,63% doanh nghiệp đánh giá tăng, 15,63% doanh nghiệp đánh giá giảm (chỉ số cân bằng: +25%).

6. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

6.1. Tình hình sản xuất nông nghiệp

Trong quý I/2019 sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung công tác gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch cây trồng hàng năm vụ đông xuân, chăm sóc cây công nghiệp dài ngày và tập trung phòng chống khô hạn.

        *Gieo trồng cây hàng năm vụ đông xuân:

Tính từ đầu vụ đến ngày 10/3/2019 toàn tỉnh gieo trồng, xuống giống được 37.278,5 ha cây hàng năm các loại, tăng 0,89% so với cùng kỳ, cụ thể:

        - Cây lương thực có hạt thực hiện 11.086,3 ha, giảm 4,65% so với cùng kỳ. Trong đó:

        + Lúa gieo trồng 9.106,7 ha, chiếm 24,43% tổng diện tích gieo trồng trong vụ, đạt 103,41% kế hoạch, giảm 3,36% so với cùng kỳ, do hiệu quả kinh tế không cao một số địa phương chuyển diện tích lúa sang trồng rau màu, dâu tằm. Tập trung ở Cát Tiên 4.010,5 ha, chiếm 44,03%; Di Linh 1.060 ha, chiếm 11,64%; Đạ Tẻh 939 ha, chiếm 10,31%; Đức Trọng 965 ha, chiếm 9,5%; Lâm Hà 730 ha, chiếm 8,02%; Đơn Dương 555 ha, chiếm 6,09%.

         + Ngô gieo trồng 1.979,6 ha, đạt 77,23% kế hoạch, giảm 10,22% so với cùng kỳ, do diện tích gieo trồng ngày càng thu hẹp và một số địa phương tận dụng diện tích trồng ngô cây làm thức ăn cho bò. Tập trung ở Đạ Tẻh 1.042 ha, chiếm 52,64%; Cát Tiên 431,7 ha, chiếm 21,81%; Bảo Lâm 121 ha, chiếm 6,11%; Lạc Dương 107 ha, chiếm 5,41%; Đam Rông 88 ha, chiếm 4,44%.

 - Cây khoai lang gieo trồng 585,6 ha, tăng 8,85% so với cùng kỳ.

- Rau các loại gieo trồng 19.410,1 ha, đạt 89,96% kế hoạch, tăng 2,52% so với cùng kỳ do thu hoạch rau ở vụ trước kịp thời, công tác chuẩn bị đất gieo trồng vụ đông xuân chủ động, một số vùng thuộc huyện Đơn Dương và Đức Trọng chuyển đổi một số diện tích ở cây trồng khác kém hiệu quả sang trồng rau.

- Diện tích hoa các loại gieo trồng 2.776,3 ha, đạt 85,29% kế hoạch, tăng 5,7% so với cùng kỳ.

- Cây hàng năm khác 3.013,7 ha; trong đó, cỏ làm thức ăn gia súc 2.589,2 ha, chiếm 85,91%, tập trung ở Đơn Dương, Đức trọng, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đạ Huoai, Lâm Hà do nhiều hộ, đơn vị mở rộng chăn nuôi trâu, bò.

Tiến độ gieo trồng vụ đông xuân đến ngày 10/3/2019

 

 

 

Thực hiện

năm trước

Thực hiện

kỳ báo cáo

% so sánh cùng kỳ

Tổng diện tích gieo trồng (ha)

36.948,6

37.278,5

100,89

Trong đó:

 

 

 

 

 

 

 

   - Lúa

      9.423,0

9.106,7

96,64

   - Ngô

      2.205,0

1.979,6

89,78

   - Khoai lang

         538,0

585,6

108,84

   - Rau các loại

    18.933,0

19.410,1

102,52

   - Hoa các loại

2.626,6

2.776,3

105,70


        * Thu hoạch vụ đông xuân: Tính đến ngày 10/3/2019 toàn tỉnh thu hoạch được 17.159,6 ha cây hàng năm các loại, đạt 46,03% diện tích gieo trồng, tăng 0,81% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng thu hoạch đạt 373.944,8 tấn, tăng 4,73% so với cùng kỳ. Trong đó:

- Lúa thu hoạch 3.258 ha, đạt 35,78% diện tích gieo trồng, giảm 6,19% so với cùng kỳ, chủ yếu ở Đạ Huoai, Cát Tiên; sản lượng ước đạt 17.567,1 tấn, tăng 5,03%, năng suất ước đạt 53,92 tạ/ha, giảm 8,78% so với cùng kỳ.

- Ngô thu hoạch 356,6 ha, đạt 18,47% diện tích gieo trồng, giảm 22,74%; sản lượng ước đạt 2.567,3 tấn, giảm 7,82% so với cùng kỳ.

- Rau các loại thu hoạch 10.908,8 ha, đạt 56,2% diện tích gieo trồng, tăng 2,94%; sản lượng ước đạt 351.807,5 tấn, tăng 4,63% so với cùng kỳ. 

- Đậu các loại thu hoạch 106,9 ha, đạt 29,78% diện tích gieo trồng, giảm 25,19%; sản lượng ước đạt 137,2 tấn, giảm 22,72% so với cùng kỳ.

- Hoa các loại thu hoạch 1.671,2 ha, đạt 60,19% diện tích gieo trồng, tăng 5,26% so với cùng kỳ.

Cây lâu năm: Hiện các địa phương đang tiếp tục đầu tư chăm sóc, tỉa cành, tưới nước chống hạn, phòng trừ sâu bệnh, giữ cho cây trồng phát triển tốt đảm bảo năng suất (cà phê, chè,…); chăm sóc vườn ươm cây con, thu hoạch điều. Trong thời kỳ cao điểm của mùa khô nhưng nguồn nước tưới từ các ao, hồ, sông, suối đáp ứng cho tưới tiêu vì có mưa trái mùa ở một số vùng trên địa bàn. Đến nay diện tích cà phê được tưới nước lần 2 đạt trên 86% và chuẩn bị tưới cho lần 3.

Một số chương trình trọng tâm trong nông nghiệp: Tổng diện tích ứng dụng công nghệ cao 54,4 ngàn ha, chiếm 19,5% diện tích đất canh tác. Trong đó, rau 18,97 ngàn ha, cây hoa trên 3,6 ngàn ha, cây chè 6,3 ngàn ha, cây cà phê 19,9 ngàn ha. Thực hiện tái canh, ghép cải tạo, trồng mới cây lâu năm: cây cà phê 6.527,6 ha (trồng mới 893,9 ha, trồng tái canh 2.712,7 ha, ghép cải tạo 2.921 ha); chè 227,9 ha; cây tiêu 189,7 ha; cây ăn quả 4.076,7 ha; dâu tằm 1.543,5 ha.

* Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng tháng 3/2019 (từ ngày 20/02/2019 -20/3/2019)

Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng trong tháng như sau:

- Trên cây cà chua: Bệnh xoăn lá virus nhiễm 78 ha.

- Trên cây rau họ thập tự: Bệnh sưng rễ gây hại 25 ha; sâu tơ gây hại 15 ha chủ yếu tại Đà Lạt, Đơn Dương, Lạc Dương. 

- Trên cây cà phê: Bọ xít muỗi gây hại 633 ha; bệnh khô cành nhiễm 200 ha.

- Trên cây điều: Bọ xít muỗi gây hại 720 ha; bệnh thán thư gây hại 239 ha.

*Tình hình chăn nuôi

Đến thời điểm 20/3/2019 tổng đàn trâu có 14.982 con, giảm 6,01%; đàn bò 107.224 con, tăng 1,78%. Trong đó, đàn bò sữa có 20.927 con, tăng 4,71% so với cùng kỳ.

Tổng đàn lợn có 441.164 con, tăng 1,12% so với cùng kỳ.

Tổng đàn gia cầm có 6.291,5 nghìn con, tăng 11,12%. Trong đó, tổng đàn gà có  3.455,2 nghìn con, tăng 0,37% so với cùng kỳ. Tổng số gà nuôi lấy thịt hiện có 2.191,3 nghìn con, chiếm 63,42%; gà đẻ 1.263,9 nghìn con, chiếm 36,58% tổng đàn. Các loại gia cầm khác (vịt, ngan, ngỗng) trên địa bàn toàn tỉnh giảm so cùng kỳ do một số gia trại, hộ chăn nuôi chưa tái đàn vì đang trong giai đoạn mùa khô, diện tích chăn thả thu hẹp; vịt 151,68 nghìn con, giảm 16,75% (-30,5 nghìn con); ngan 129,5 nghìn con, giảm 30,85% (-57,8 nghìn con); ngỗng 6,2 nghìn con, tăng 13,34% (+0,7 nghìn con) so với cùng kỳ.

  Tình hình dịch bệnh: Theo báo cáo của Chi cục Thú y tỉnh Lâm Đồng chưa phát hiện ca bệnh dịch tả lợn Châu Phi nào, bệnh lở mồm long móng trên lợn và bệnh cúm gia cầm (H5N6) xuất hiện lẻ tẻ trên gia súc, gia cầm tại một số địa phương trong tỉnh. Qua kiểm tra phát hiện bệnh lở mồm long móng trên lợn 330 con, làm chết 53 con tại các xã Gia Lâm, Mê Linh, Đông Thanh; Đạ Tẻh số hộ chăn nuôi lợn nghi mắc bệnh là 10 hộ, số lợn mắc bệnh 129 con, buộc thiêu hủy 62 con, số còn lại đang theo dõi, tiêm phòng trợ sức đến nay đã thuyên giảm 51 con. Trung tâm Nông nghiệp của huyện cũng đăng kí 56.000 liều vaccine lở mồm long móng để tiêm cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ. Công tác tiêu độc khử trùng cũng được đồng loạt tổ chức. Đối với các xác lợn ở suối Cam Ly đã được nhanh chóng tiêu hủy, hộ chăn nuôi lợn bị bệnh được cán bộ thú y hướng dẫn xử lý sạch sẽ nhằm tiêu diệt triệt để mầm bệnh trước lúc có kế hoạch tái đàn. Bệnh cúm gia cầm (H5N6) xảy ra và gây chết rải rác trên đàn gà, ngan của 01 hộ chăn nuôi thuộc xã Hiệp Thạnh, huyện Đức Trọng. Đã tổ chức tiêu hủy toàn bộ đàn gia cầm nhiễm bệnh và chết. Chi cục Thú y đã chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch bệnh, do vậy bệnh đã được khống chế không lây lan ra diện rộng.

          Công tác kiểm dịch động vật: Kiểm dịch xuất tỉnh 37.900 con lợn, 511 con trâu bò, 1.846.368 con gia cầm, 3,97 tấn sản phẩm đông lạnh và 850 tấm da bò. Kiểm dịch nhập tỉnh 500 con lợn, 33 con trâu bò, 36.000 con gia cầm và 25,2 tấn sản phẩm đông lạnh.

6.2.Tình hình sản xuất lâm nghiệp

         Lâm sinh: Ước tính từ đầu năm đến hết tháng 3/2019 công tác rà soát, kiểm tra ký kết chuyển giao hợp đồng giao khoán quản lý bảo vệ rừng 402.500 ha, tăng 1,49% so với cùng kỳ.

          Khai thác lâm sản: Ước tính trong tháng 3/2019 sản lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế đạt 1.262 m3, tăng 5,17%; củi thước 9.600 ster, giảm 1,03% so với cùng kỳ. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 3/2019 sản lượng gỗ khai thác ở các loại hình kinh tế đạt 8.012 m3, tăng 1,16%; củi thước 28.200 ster, giảm 2,25%; lồ ô 149 nghìn cây, giảm 0,67%; song mây 2 nghìn sợi, giảm 33,33% so với cùng kỳ.

Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng:

Thời tiết trên địa bàn trong tháng khô hanh, nắng ráo, nguy cơ cháy rừng dễ xảy ra, từ đầu mùa khô đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 10 vụ cháy rừng, thảm cỏ, cây bụi dưới tán rừng với diện tích 21,55 ha. Trong đó, có 02 vụ cháy rừng với diện tích 0,99 ha và 08 vụ cháy thảm cỏ, cây bụi dưới tán rừng diện tích 20,56 ha.

Trong tháng 3/2019 (từ 20/02/2019 - 20/3/2019) lực lượng Kiểm Lâm, Ban Lâm nghiệp xã, các đơn vị chủ rừng đã phát hiện, lập biên bản 45 vụ vi phạm lâm luật, giảm 4,26% (-2 vụ) so với cùng kỳ, chủ yếu ở hành vi phá rừng trái phép 17 vụ, tăng 21,43% (+3 vụ), diện tích rừng bị phá 5,44 ha, tăng 14,05%; vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 8 vụ, giảm 20% so với cùng kỳ. Luỹ kế đến 20/3/2019 tổng số vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn 154 vụ, giảm 21,83% (-43 vụ), chủ yếu ở hành vi phá rừng trái phép 51 vụ, tăng 24,39% (+10 vụ), diện tích rừng bị phá 17,4 ha, tăng 48,61%; vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 32 vụ, giảm 21,95%; mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép 68 vụ, giảm 30,61% so với cùng kỳ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 118 vụ, trong đó: xử lý hành chính 104 vụ, xử lý hình sự 14 vụ. Lâm sản tịch thu qua xử lý vi phạm 179 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách  0,6  tỷ đồng.

Công tác cho thuê rừng, đất lâm nghiệp: Tính đến nay trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 394 dự án/327 doanh nghiệp đang đầu tư triển khai dự án với tổng diện tích là 57.084 ha (đã trừ diện tích thu hồi một phần dự án). Trong tháng thu hồi 01 doanh nghiệp (Công ty TNHH Vạn Gia Thành tại huyện Đơn Dương); đến nay tổng số dự án đã thu hồi 181 dự án/26.278 ha gồm 148 dự án thu hồi toàn bộ/23.699 ha và 33 dự án thu hồi một phần/2.579 ha do không triển khai thực hiện dự án hoặc triển khai chậm tiến độ đã được phê duyệt, không tổ chức, bố trí lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên diện tích được thuê để rừng bị phá, bị lấn chiếm trái phép mà không có biện pháp ngăn chặn, công ty tự nguyện trả lại dự án.

6.3. Thủy sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản hiện có 2.525,7 ha, giảm 0,49% (-11,2 ha) so với cuối năm 2018. Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản tập trung chủ yếu ở huyện Lâm Hà 1.092,25 ha; Đức Trọng 295,7 ha; Bảo Lâm 227,9 ha; Cát Tiên 202,3 ha; Đơn Dương 159,53 ha; Di Linh 133,8 ha; Bảo lộc 133 ha và Đam Rông 100 ha.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng 3/2019 ước đạt 869,23 tấn, tăng 6,24% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng nuôi trồng 817,6 tấn, còn lại là khai thác. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 3/2019 sản lượng thu ước đạt 2.607,69 tấn, tăng 6,24% (+153,08 tấn) so với cùng kỳ, chủ yếu là cá trắm cỏ, chép, rô phi, diêu hồng, cá tằm.

7. Sản xuất công nghiệp

Dự tính chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tháng 3 năm 2019 tăng 7,01% so với cùng kỳ; trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 16,92%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,16%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 3,31% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,99% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I các năm so với cùng kỳ (%)

 

 

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Toàn ngành công nghiệp

106,80

107,59

107,29

1.     Khai khoáng

87,03

96,55

118,70

2.     Chế biến, chế tạo

104,77

105,62

109,71

3.     Sản xuất, phân phối điện

115,14

111,25

103,09

4.     Cung cấp nước; hoạt động  quản lý và xử lý rác thải, nước thải

105,77

108,54

107,96

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp quý I năm 2019 tăng 7,29% so với cùng kỳ. Cụ thể:

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 18,7% so với cùng kỳ. Trong đó, sản phẩm quặng bôxít đạt 27,3 ngàn tấn, tăng 28,48%; cao lanh và đất sét cao lanh khác đạt 53,3 ngàn tấn, tăng 25,56%; đá xây dựng đạt 372 ngàn m3, giảm 2,31% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,71% (trong đó, ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng 27,2%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 26,32%; ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 20,3%; ngành sản xuất kim loại tăng 12,24%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 6,91%; ngành sản xuất trang phục tăng 1,97%; ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 4,84%). Một số sản phẩm chủ yếu: Rau ướp lạnh 951 tấn, tăng 214,07%; gỗ cưa hoặc xẻ 14.358 m3, tăng 52,58%; gạch xây bằng đất sét nung đạt 88,7 triệu viên, tăng 15,72%; alumin 161,6 ngàn tấn, tăng 12,24%; phân bón NPK đạt 15,8 ngàn tấn, tăng 9,28%; gạch không nung đạt 4,2 triệu viên, tăng 4,24%; chè nguyên chất 7,8 ngàn tấn, giảm 13,27%; hạt điều khô 196 tấn, giảm 11,9%; vải dệt các loại đạt 519 ngàn m2, giảm 8,06%; quả và hạt ướp lạnh đạt 1,3 ngàn tấn, giảm 8,8% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí tăng 3,09% so với cùng kỳ. Trong đó, điện sản xuất phân bổ cho Lâm Đồng đạt 557 triệu kwh, tăng 2,69%; điện thương phẩm đạt 322 triệu kwh, tăng 8,82%.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,96%. Trong đó, sản lượng nước ghi thu đạt 7.695 ngàn m3, tăng 8,01%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế đạt 11.923 triệu đồng, tăng 7,76% so với cùng kỳ.

* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý I năm 2019 tăng 13,8% so với cùng kỳ. Trong đó, sản xuất trang phục 184,82%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 98,08%; sản xuất đồ uống tăng 60,95%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 27,28%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 12,14%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 9,56%; sản xuất sản phẩm từ plastic tăng 8,51%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 0,7%; ngành dệt giảm 10,51%; sản xuất kim loại giảm 0,08% so với cùng kỳ.

* Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đến cuối tháng 3/2019 tăng 34,2% so với cùng kỳ. Trong đó, sản xuất sản phẩm từ plastic tăng 134,94%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 134,2%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 63,1%; ngành dệt tăng 26,63%; sản xuất đồ uống tăng 17,48%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 14,58%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 4,87%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 4,08% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp quý I năm 2019 tăng 10,23% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế cấp 2: Sản xuất trang phục tăng 208,33%; ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 16,08%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 7,85%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt tăng 6,1%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 3,33%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 1,25%; ngành dệt giảm 14,72%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 5,56%; sản xuất giường tủ, bàn, ghế giảm 1,02%; ngành công nghiệp chế biến thực phẩm giảm 0,96% so với cùng kỳ.

8. Thương mại, dịch vụ

         8.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3/2019 đạt 4.290,5 tỷ đồng, tăng 14,22% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 362,5 tỷ đồng, tăng 12,4%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.846,9 tỷ đồng, tăng 13,43% (kinh tế cá thể đạt 2.856,9 tỷ đồng, tăng 18,43%; kinh tế tư nhân đạt 989,6 tỷ đồng, tăng 1,11%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 81,1 tỷ đồng, tăng 90,32% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I năm 2019 ước đạt 13.132,7 tỷ đồng, tăng 11,66% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.088,2 tỷ đồng, tăng 12,98%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 11.819,9 tỷ đồng, tăng 11,12% (kinh tế cá thể đạt 8.743,1 tỷ đồng, tăng 14,04%; kinh tế tư nhân đạt 3.075,4 tỷ đồng, tăng 3,59%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 224,6 tỷ đồng, tăng 39,44% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 3/2019 ước đạt 3.015,9 tỷ đồng, tăng 14,69% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 151,7 tỷ đồng, tăng 1,39%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.787,1 tỷ đồng, tăng 14,18%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 77,1 tỷ đồng, tăng 97,6% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 1.311,1 tỷ đồng, tăng 23,53%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 179,2 tỷ đồng, tăng 8,22%; xăng, dầu các loại đạt 324 tỷ đồng, tăng 1,89%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa quý I năm 2019 đạt 9.197,6 tỷ đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 461,6 tỷ đồng, tăng 4,06%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 8.523,9 tỷ đồng, tăng 10,26%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 212,1 tỷ đồng, tăng 41,6% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 4.048,9 tỷ đồng, tăng 13,41%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 660,3 tỷ đồng, tăng 24,08%; xăng, dầu các loại đạt 968,2 tỷ đồng, tăng 9,89%. 

- Doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác tháng 3/2019 ước đạt 460,8 tỷ đồng, tăng 15,1%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 294,5 tỷ đồng, tăng 18,9%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 62,3 tỷ đồng, tăng 6,24% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác quý I năm 2019 đạt 1.404 tỷ đồng, tăng 13,46%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 888 tỷ đồng, tăng 16,63%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 197,8 tỷ đồng, tăng 4,2% so với cùng kỳ.

          - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 3/2019 ước đạt 810,8 tỷ đồng, tăng 12,02% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 100,2 tỷ đồng, tăng 11,6%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 710,6 tỷ đồng, tăng 12,08% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 392,4 nghìn lượt khách, tăng 23,35% (khách trong nước đạt 363,3 nghìn lượt khách, tăng 26,91%; khách quốc tế đạt 29,1 nghìn lượt khách, giảm 8,66%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống quý I năm 2019 đạt 2.521,8 tỷ đồng, tăng 15,06% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 330,4 tỷ đồng, tăng 12,25%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 2.191,4 tỷ đồng, tăng 15,5% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 1.143,9 nghìn lượt khách, tăng 19,09% (khách trong nước đạt 1.053,2 nghìn lượt khách, tăng 23,12%; khách quốc tế đạt 90,7 nghìn lượt khách, giảm 13,73% so với cùng kỳ).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 3/2019 ước đạt 3 tỷ đồng, tăng 8,11% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 4.581 lượt khách, tăng 12,11%. Dự ước doanh thu du lịch lữ hành quý I năm 2019 đạt 9,3 tỷ đồng, tăng 10,09% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 15.089 lượt khách, tăng 14,57%.

8.2. Hoạt động vận tải

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 3/2019 đạt 357,3 tỷ đồng, tăng 10,6% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 332,8 tỷ đồng, tăng 11,1%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 24,4 tỷ đồng, tăng 4,19% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước quý I năm 2019 đạt 1.023,5 tỷ đồng, tăng 9,74% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 952,7 tỷ đồng, tăng 10,06%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 70,7 tỷ đồng, tăng 5,61% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hành khách tháng 3/2019 ước đạt 139,1 tỷ đồng, tăng 11,96%; khối lượng vận chuyển đạt 2.562,2 nghìn hành khách, tăng 6,71% và luân chuyển đạt 368,3 triệu hành khách.km, tăng 10,79% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hành khách quý I năm 2019 đạt 402,5 tỷ đồng, tăng 11,02%; khối lượng vận chuyển đạt 10.743,9 nghìn hành khách, tăng 8,26% và luân chuyển đạt 1.266,6 triệu hành khách.km, tăng 9,03% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hàng hoá tháng 3/2019 ước đạt 193,8 tỷ đồng, tăng 10,49%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 1.018,8 nghìn tấn, tăng 8,18% và luân chuyển đạt 134,7 triệu tấn.km, tăng 11,09% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hàng hoá quý I năm 2019 đạt 550,3 tỷ đồng, tăng 9,36%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 3.210,3 nghìn tấn, tăng 15,21% và luân chuyển đạt 466,9 triệu tấn.km, tăng 14,16% so với cùng kỳ.

                   9. Các vấn đề xã hội

9.1. Thực trạng đời sống cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động

Trong quý I/2019, đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hưởng lương có cuộc sống ổn định, trong dịp lễ tết vừa qua cũng được hưởng thu nhập tăng thêm bình quân mỗi người từ 01 đến 13 triệu đồng. Ước thu nhập bình quân đầu người khu vực nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn đạt 7 triệu đồng/người/tháng, cao hơn khu vực địa phương quản lý 1,3 lần (thu nhập bình quân khu vực địa phương là 5,4 triệu đồng/người/tháng). Đối với các đơn vị Trung ương quản lý thu nhập bình quân đầu người 1 tháng cao nhất đạt 10 triệu đồng, đối với các đơn vị địa phương quản lý có ngành xây dựng thu nhập bình quân đầu người 1 tháng cao nhất đạt 7,3 triệu đồng.

         9.2. Tình hình an sinh xã hội, tổ chức Tết cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo

Trong quý I/2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng còn 9.046 hộ nghèo đa chiều, tương ứng với tỷ lệ hộ nghèo là 2,85%, trong đó hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số còn 6.008 hộ, chiếm tỷ lệ 8,5%. Tổng số hộ cận nghèo toàn tỉnh còn 13.947 hộ, chiếm tỷ lệ 4,39%. Hộ nghèo và cận nghèo đã được quan tâm hỗ trợ các chính sách như miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ gạo cho học sinh, hỗ trợ tiền ăn, nhà ở cho học sinh, hỗ trợ nhà ở, tín dụng ưu đãi, hỗ trợ tiền điện, trợ giúp pháp lý,…nên nhìn chung đời sống hộ nghèo và hộ cận nghèo tiếp tục đi lên thoát nghèo, số lượng và tỷ lệ hàng năm của hộ nghèo và cận nghèo giảm nhanh, số hộ thoát nghèo vươn lên làm giàu ngày một nhiều hơn.  

Công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở: Tổ chức các hoạt động lồng ghép với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” với nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh. Qua đó góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, tạo môi trường văn hoá vui tươi, lành mạnh, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, khích lệ mọi người hăng hái thi đua lao động sản xuất.

Về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội tỉnh trong quý I/2019 được đánh giá theo số liệu cuối năm 2018 toàn tỉnh có 1.064.205 đối tượng tham gia BHYT, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế toàn tỉnh là 81,06%.

         Nhân dịp Tết Kỷ Hợi 2019 UBND tỉnh, các ngành, các địa phương và các tổ chức, cá nhân đã tổ chức trợ cấp, thăm hỏi, tặng quà, hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, các gia đình gặp khó khăn, neo đơn đảm bảo cho mọi nhà, mọi người đều được đón Tết. Quà Tết và trợ giúp xã hội: Tổng số tiền trợ giúp xã hội và trợ cấp Tết của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh là 41,7 tỷ đồng, tương ứng với 131.935 suất quà (kể cả tiền và hiện vật quy tiền). Trong đó, nguồn ngân sách Trung ương (quà của Chủ tịch Nước) là 1,93 tỷ đồng, nguồn ngân sách tỉnh 36,06 tỷ đồng, nguồn xã hội hóa 3,69 tỷ đồng.

9.3. Tình hình giải quyết việc làm, thất nghiệp và thiếu việc làm

         Dự kiến trong quý I/2019 giải quyết việc làm cho hơn 5 nghìn lao động, ổn định hơn so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu tự giải quyết việc làm trong sản xuất nông nghiệp là chính.

         Qua kết quả tổng hợp nhanh điều tra lao động - việc làm hàng tháng, cho thấy quý I/2019 tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của tỉnh Lâm Đồng khá phù hợp với tình hình thực tế của địa phương: Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm cả 2 khu vực thành thị và nông thôn đã giảm so với cùng kỳ; điều này đã nói lên sự nỗ lực trong công tác giải quyết việc làm tại chỗ của tỉnh có chuyển biến. Dự ước vào thời điểm 31/3/2019, tỉnh Lâm Đồng có khoảng 810.233 người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động bao gồm: 805.181 người có việc làm và 5.052 người thất nghiệp. Toàn tỉnh Lâm Đồng có khoảng 11.226 người thiếu việc làm (tỷ lệ thiếu việc làm là 1,39%), trong đó khu vực nông thôn có 7.858 người (tỷ lệ thiếu việc làm là 1,55%), còn khu vực thành thị là 3.368 người thiếu việc làm (tỷ lệ thiếu việc làm là 1,11%). Còn tỷ lệ thất nghiệp tại thời điểm 31/3/2019 là 0,62%, tương đương với 5.052 người thất nghiệp, trong đó tỷ lệ thất nghiệp thành thị là 1,02%, tương đương với 3.092 người, còn khu vực nông thôn có 1.960 người thất nghiệp, chiếm tỷ lệ 0,39%. Những nhân tố thuận lợi tác động gồm giá cả nông sản tăng và duy trì ổn định; các chính sách của Nhà nước tại địa phương đã mang lại hiệu quả. Riêng về lao động thất nghiệp khu vực thành thị của Lâm Đồng còn nhiều tiềm ẩn và vẫn còn khó khăn đó là dư thừa lao động trẻ có trình độ chuyên môn kỹ thuật, số lao động trẻ tìm kiếm việc làm phù hợp và ổn định là điều còn rất khó khăn, đặc biệt là lao động trẻ sau khi tốt nghiệp các khóa học của các trường trung cấp, cao đẳng và đại học. Tại Trung tâm giới thiệu việc làm của tỉnh chủ yếu vẫn giới thiệu việc làm mới cho các doanh nghiệp ngoài tỉnh tuyển dụng, còn doanh nghiệp trong tỉnh thu hút lao động trẻ còn hạn chế, mặt khác tiền lương tiền công thấp.  

9.4. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền    

Đã treo dựng trên 2.500 panô, băng rôn, cờ phướn, khẩu hiệu tuyên truyền cổ động trực quan với chủ đề Mừng Đảng, mừng Xuân Kỷ Hợi năm 2019” tại các trục đường chính, khu vực trung tâm các xã, phường, thị trấn và thay mới nội dung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị trọng tâm tại các cụm pano tuyên truyền chiến lược của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền và hướng dẫn người dân tổ chức treo cờ Tổ quốc tại nhà riêng và trên các tuyến đường, phố trên toàn tỉnh, tạo nên không khí vui xuân, đón tết thật sôi nổi, rộng khắp. Ngoài ra, tổ chức kỷ niệm 40 năm Ngày Chiến thắng chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc và cùng quân dân Campuchia chiến thắng chế độ diệt chủng (07/01/1979 - 07/01/2019). Chiếu phim kỷ niệm 89 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930- 03/02/2019) và đón Tết Nguyên đán Kỷ Hợi 2019. Tuyên truyền Kỷ niệm 109 năm Ngày Quốc tế Phụ nữ (08/3/1910 – 08/3/2019). Tuyên truyền Kỷ niệm 66 năm Ngày Bác Hồ ký Sắc lệnh thành lập Ngành Điện ảnh Cách mạng Việt Nam (15/3/1953 – 15/3/2019). Tuyên truyền Ngày Quốc tế Hạnh phúc 20/3 với chủ đề “Yêu thương và chia sẻ”. Đặc biệt, Ban chỉ đạo TĐT Dân số và Nhà ở các cấp treo băng rôn; tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về cuộc TĐT Dân số và Nhà ở năm 2019, tiến hành thu thập thông tin từ ngày 01/4/2019 đến ngày 25/4/2019 với nội dung các cấp, các ngành, nhân dân nhận thức rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mình trong việc cung cấp thông tin cho Tổng điều tra.

Các đội chiếu phim lưu động tổ chức chiếu bóng phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng trước, trong và sau Tết với 175 buổi chiếu, phục vụ 28.329 lượt người xem, với nội dung tuyên truyền về Đảng, Bác Hồ, ca ngợi quê hương đất nước, đặc biệt những phim phản ánh về cuộc sống sinh hoạt của đồng bào các dân tộc bản địa, dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Bảo tàng mở cửa thường xuyên vào tất cả các ngày trong tuần phục vụ khách đến tham quan, nghiên cứu học tập tại Bảo tàng Lâm Đồng, gồm nhà trưng bày Bảo Tàng, Di tích quốc gia Nhà lao thiếu nhi Đà Lạt và di tích khảo cổ Cát Tiên; từ đầu năm đến nay đón được 12.627 lượt khách (riêng khách tham quan Bảo tàng tỉnh là 9.199 người), trong đó có 362 khách quốc tế.

9.5. Hoạt động thể dục - thể thao

Thể dục thể thao quần chúng: Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng tại thành phố Đà Lạt cho các trường học thi đấu các môn bóng đá mini, bóng chuyền, bóng bàn, cầu lông, cờ vua, aerobic, điền kinh và vovinam. Tổ chức giải việt dã đoàn Khối cơ quan tỉnh ngày 09/3/2019. Đón đoàn đua xe đạp Nữ quốc tế Bình Dương mở rộng lần thứ IX tranh Cup Biwase năm 2019; chặng ngày 10/3/2019 từ TP. Bảo Lộc – thành phố Đà Lạt và ngày 11/3/2019 chặng vòng quanh Hồ Xuân Hương thành phố Đà Lạt. Ngoài ra, tổ chức các hội thao thanh niên của các ngành trong tỉnh.

Thể thao thành tích cao: Tham gia vòng loại giải bóng đá U19 bảng C quốc gia tại Gia Lai từ 17/2 - 03/3/2019; giải việt dã Báo Tiền phong toàn quốc tại Vũng Tàu, từ ngày 20 - 25/3/2019; giải cờ Vua quốc tế HDBank tại thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 05-14/3/2019; Tham gia giải Judo Cup các câu lạc bộ toàn quốc tại Sóc Trăng từ ngày 20-25/3/2019; Tham gia giải KickBoxing Cup các câu lạc bộ toàn quốc tại Tiền Giang từ ngày 23-30/3/2019; Tham gia giải cử tạ thanh thiếu niên toàn quốc tại Lâm Đồng từ 25/3-01/4/2019.

9.6. Giáo dục - đào tạo

Tổ chức thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh lần thứ XI năm học 2018-2019 và trao giải toàn cuộc gồm 04 giải nhất, 13 giải nhì, 21 giải ba và 55 giải tư. Tổ chức thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm 2019 có 62 thí sinh dự thi 10 môn văn hóa, kết quả có 23 thí sinh đạt giải (01 giải nhất, 03 giải nhì, 09 giải ba và 10 khuyến khích); tổ chức thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh hệ THPT có 1.717 thí sinh dự thi 10 môn văn hóa (kết quả có 833 thí sinh đạt giải nhất, 39 giải nhì, 195 giải ba và 248 giải khuyến khích).

Kết quả phổ cập giáo dục và xóa mù chữ: 12/12 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGDMN cho trẻ 5 tuổi;  11/12 huyện, thành phố đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3; huyện Đam Rông đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 2; 10/12  huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập THCS mức độ 2; 02 huyện (Di Linh và Đam Rông) đạt chuẩn phổ cập THCS mức độ 1; 09/12  huyện, thành phố đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; 03 huyện (Di Linh, Lạc Dương và Đam Rông) đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1.

9.7. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm        

Ngay từ đầu năm ngành y tế Lâm Đồng đã tập trung, tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh, tiếp tục triển khai các biện pháp giám sát, phòng chống cúm A (H1N1), (H5N1), (H5N6), (H5N8), (H7N9) và bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm, sốt rét, sốt xuất huyết không có dịch xảy ra.

Công tác phòng chống sốt xuất huyết: Có 32 trường hợp mắc sốt xuất huyết, giảm 04 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong do sốt xuất huyết.

Công tác phòng chống sốt rét: Không có dịch sốt rét xảy ra, có 30 trường hợp mắc sốt rét, giảm 02 trường hợp so với cùng kỳ, không có trường hợp tử vong do sốt rét.

Công tác phòng chống bệnh phong: Không phát hiện thêm bệnh nhân phong mới. Toàn tỉnh quản lý 162 bệnh nhân phong, giám sát 17 bệnh nhân, chăm sóc tàn phế cho 145 bệnh nhân. Duy trì công tác loại trừ bệnh phong cấp huyện, thành phố theo 4 tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

Công tác phòng chống bệnh lao: Không phát sinh bệnh nhân lao mới; toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 382 bệnh nhân lao; không có trường hợp bệnh nhân lao bị tử vong.

Công tác phòng chống bệnh HIV/AIDS: Có 11 trường hợp nhiễm HIV mới đưa vào quản lý (tích lũy: 1.469), có 01 trường hợp chuyển AIDS (tích lũy: 276) và có 03 trường hợp tử vong AIDS (tích lũy: 558). Tỉnh Lâm Đồng có 03 cơ sở điều trị thuốc kháng HIV: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện II Lâm Đồng và TTYT huyện Đức Trọng; điều trị bằng thuốc ARV cho 581 bệnh nhân nhiễm HIV, trong đó có 18 trẻ em.

          Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: Toàn tỉnh đang quản lý và điều trị cho 1.418 bệnh nhân tâm thần phân liệt và 1.600 bệnh nhân động kinh.

         Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Từ đầu tháng đến nay không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào trên địa bàn toàn tỉnh. Ngành y tế đã phối hợp với các ngành liên quan  tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trước, trong và sau dịp tết Nguyên đán Kỷ Hợi năm 2019.  

9.8. Tình hình an toàn giao thông

Trong tháng, Ban An toàn giao thông tỉnh phi hp Công ty TNHH Truyn thông Đất Vit S Kin thc hin 50 pano tuyên truyn v an toàn giao thông trên địa bàn tnh; tiếp tục trin khai văn bn s 8334/UBND-GT ngày 18/12/2018 ca UBND tnh v tăng cường công tác qun lý nhà nước đối vi hot động kinh doanh vn ti hành khách bng xe ô tô trên địa bàn tnh; thc hin các bin pháp cp bách phòng nga, kéo gim TNGT nhng tháng đầu năm 2019; tăng cường phi hp các lc lượng để kim tra vic s dng cht kích thích ca tài xế khi điu khin phương tin (nng độ cn, ma túy).

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh tính từ ngày 16/02/2019 đến ngày 15/3/2019 xảy ra 17 vụ, giảm 01 vụ so với cùng kỳ; số người chết là 12 người, giảm 01 người so với cùng kỳ; số người bị thương là 08 người, giảm 03 người so với cùng kỳ. Tính từ ngày 16/12/2018 đến ngày 15/3/2019, tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 41 vụ, giảm 09 vụ so với cùng kỳ; số người chết là 31 người, giảm 02 người so với cùng kỳ; số người bị thương là 25 người, giảm 08 người so với cùng kỳ.

Đăng ký mới cho 294 ôtô và 4.263 môtô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 56.834 xe ôtô; 988.771 xe môtô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 4.676 trường hợp; tổng số tiền xử phạt là 3 tỷ đồng; tước 185 giấy phép lái xe; tạm giữ 14 ô tô, 387 mô tô.

9.9. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Từ đầu năm 2019 đến nay trên địa bàn toàn tỉnh chưa có xảy ra vụ hỏa hoạn, cháy nổ và bảo vệ môi trường nào.

9.10. Thiệt hại do thiên tai

Vụ lốc xoáy chiều ngày 23/3/2019 tại xã Hà Lâm và Phước Lộc huyện Đạ Huoai đã gây thiệt hại 09 căn nhà bị tốc mái (có 6 căn bị tốc mái hoàn toàn), nhà xưởng rộng 3.000m2 của Công ty TNHH Minh Huy, hàng ngàn cây sầu riêng đang cho trái của người dân bị gãy đổ, bật gốc, ước tính thiệt hại lên tới 5,5 tỷ đồng. Ủy ban Nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng đã có phương án hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả, ổn định sản xuất.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt