Tin tức - Sự kiện
Tình hình giá cả thị trường tỉnh Lâm Đồng tháng 9 và quý III năm 2018
Trong tháng 9/2018 do giá xăng dầu được điều chỉnh tăng ngày 06/9 và ngày 21/9/2018, cũng như giá gas tăng do tác động của giá gas thế giới bình quân tháng 8/2018 ở mức 617,5 USD/tấn đã làm giá gas trong nước tăng 10.000 đồng/bình 12kg.

             Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Trong tháng 9/2018 do giá xăng dầu được điều chỉnh tăng ngày 06/9 và ngày 21/9/2018, cũng như giá gas tăng do tác động của giá gas thế giới bình quân tháng 8/2018 ở mức 617,5 USD/tấn đã làm giá gas trong nước tăng 10.000 đồng/bình 12kg. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2018 tăng 0,67% so với tháng trước và tăng 3,75% so với cùng kỳ, cụ thể: nhóm bưu chính viễn thông tăng 4,17%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,83%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,78%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,31%; các nhóm may mặc, mũ nón, giày dép; nhóm giáo dục (các trường đại học, cao đẳng điều chỉnh tăng giá học phí theo lộ trình như học phí trung cấp tăng 9,81%, học phí cao đẳng tăng 9,63% và học phí đại học tăng 20,89%) và nhóm văn hoá, giải trí và du lịch đều tăng 0,15%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,09%; các nhóm mặt hàng giảm so với tháng trước như nhóm hàng hoá và dịch vụ khác giảm 0,02%; nhóm  giao thông giảm 0,11%. Bên cạnh đó, nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình ổn định so với tháng trước. Bình quân 09 tháng năm 2018 chỉ số giá tiêu dùng tăng 4,05% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 3,49 triệu đồng/chỉ, giảm 1,02% so với tháng trước, bình quân 9 tháng năm 2018 giá vàng tăng 5,23% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 9/2018 dao động ở mức 23.330 đồng/USD; chỉ số giá USD tháng 9/2018 tăng 0,12% so với tháng trước, bình quân 9 tháng năm 2018 giá USD tăng 1,03% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá sản xuất

Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý III năm 2018 giảm 1,78% so với cùng kỳ và tăng 2,6% so với quý trước. Trong đó: Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất nông nghiệp giảm 1,93% so với cùng kỳ và tăng 2,62% so với quý trước; cụ thể: cây hàng năm giảm 3,65% so với cùng kỳ và tăng 2,25% so với quý trước; cây lâu năm giảm 11,11% so với cùng kỳ và giảm 1,85% so với quý trước. Sản phẩm chăn nuôi tăng 38,06% so với cùng kỳ và tăng 19,77% so với quý trước. Sản phẩm lâm nghiệp tăng 6,51% so với cùng kỳ và tăng 1,7% so với quý trước. Sản phẩm thủy sản tăng 0,85% so với cùng kỳ và tăng 1,39% so với quý trước.

Chỉ số giá sản xuất hàng công nghiệp quý III năm 2018 tăng 19,17% so với cùng kỳ và tăng 0,26% quý trước; trong đó chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng tăng 4,53% so với cùng kỳ và tăng 3,19% so với quý trước; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,92% so với cùng kỳ và giảm 2,62% so với quý trước; điện và phân phối điện tăng 72,51% so với cùng kỳ và tăng 10,15% so với quý trước.

Chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất quý III năm 2018 tăng 5,86% so với cùng kỳ và tăng 1,03% so với quý trước; trong đó chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 2,22% so với cùng kỳ và giảm 0,05% so với quý trước; sử dụng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,33% so với cùng kỳ và tăng 1,8% so với quý trước; sử dụng cho xây dựng tăng 2,79% so với cùng kỳ và tăng 0,83% so với quý trước. 

Chỉ số giá cước vận tải kho bãi quý III năm 2018 tăng 3,62% so với cùng kỳ và tăng 0,62% so với quý trước. Trong đó: giá cước dịch vụ vận tải hành khách tăng 2,89% so với cùng kỳ và tăng 1,77% so với quý trước; giá cước dịch vụ vận tải hàng hóa tăng 4,65% so với cùng kỳ và ổn định so với quý trước; dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải tăng 0,21% so với cùng kỳ và tăng 0,67% so với quý trước.

            Chỉ số giá dịch vụ quý III năm 2018 tăng 2,91% so với cùng kỳ; trong đó dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 1,37%; hoạt động tài chính ngân hàng và bảo hiểm tăng 0,05%; hoạt động hành chính và hỗ trợ tăng 0,15%; hoạt động giáo dục và đào tạo tăng 10,09%; hoạt động y tế và trợ giúp xã hội tăng 2,6%; hoạt động nghệ thuật vui chơi giải trí tăng 0,62%; hoạt động làm thuê các công việc trong hộ gia đình tăng 0,97%; hoạt động thông tin truyền thông; hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ ổn định.

                                    


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt