Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội ước tháng 8 năm 2018

 

1.  Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a. Thu hoạch vụ hè thu

Tính đến ngày 10/8/2018 tiến độ thu hoạch vụ hè thu đạt 20.481,1 ha cây hàng năm các loại, đạt 49,46% diện tích gieo trồng, tăng 5,05% so với cùng kỳ. Vụ hè thu năm nay thu hoạch nhanh so với cùng kỳ do thời tiết thuận lợi, tiến độ gieo trồng sớm. Trong đó:

Lúa thu hoạch 2.732 ha, đạt 46,05% diện tích gieo trồng, tăng 3,96% so với cùng kỳ; trong đó, Cát Tiên thu hoạch 2.700 ha, chiếm 98,83%; Đạ Huoai thu hoạch 32 ha, chiếm 1,17% diện tích gieo trồng.

Ngô thu hoạch được 1.750 ha, đạt 33,97% diện tích gieo trồng, tăng 3,43% so với cùng kỳ.

Khoai lang thu hoạch 176,3 ha, tăng 4,94% so với cùng kỳ.

Rau thu hoạch 11.417,1 ha, đạt 52,51% diện tích gieo trồng, tăng 5,76% so với cùng kỳ.

Hoa thu hoạch 2.150 ha, đạt 81,3% diện tích gieo trồng, tăng 5,3% so với cùng kỳ.

Đậu các loại thu hoạch 567 ha, đạt 89,07%, bằng 97,31% so với cùng kỳ.

b. Sản xuất vụ mùa

Tiến độ gieo trồng đến ngày 10/8/2018 thực hiện 21.221,8 ha, tăng 1,36% so với cùng kỳ. Trong đó:

Lúa gieo trồng 8.982,4 ha, đạt 74,03% kế hoạch, giảm 3,16% so với cùng kỳ, tập trung ở Đức Trọng 2.750 ha, Di Linh 2.100 ha, Đơn Dương 1.978,4 ha, Lâm Hà 1.280 ha, Đam Rông 350 ha.

Ngô gieo trồng 252,7 ha, giảm 2,02% so với cùng kỳ.

Khoai lang gieo trồng 67,5 ha, tăng 12,88%.

Sắn (mỳ) gieo trồng 974 ha, tăng 5,53%.

Rau các loại gieo trồng 7.309,3 ha, tăng 5,17% so với cùng kỳ.

Hoa các loại gieo trồng 831,5 ha, tăng 4,72% so với cùng kỳ.

Cây gia vị, dược liệu, cây hàng năm khác 2.655,2 ha, tăng 5,26% so với cùng kỳ. Trong đó, chủ yếu là cỏ chăn nuôi 2.543,4 ha, chiếm 95,79%, còn lại là diện tích cây gia vị sả, ớt.

c. Cây lâu năm

Tính từ đầu năm đến nay trồng mới cải tạo, tái canh cây lâu năm toàn tỉnh thực hiện 8.065,7 ha, bằng 99,65% (-28,3 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, Di Linh 2.485 ha; Bảo Lâm 1.613,4 ha; Lâm Hà 1.381,2 ha; Đam Rông 570,5 ha; Cát Tiên 550,1 ha; Bảo Lộc 472 ha; Đạ Tẻh 386,6 ha; Đức Trọng 331 ha; Đạ Huoai 168,9 ha.

Diện tích chè trồng mới, chuyển đổi giống 88,6 ha, bằng 48,07% so với cùng kỳ. Trong đó, diện tích trồng xen trong vườn điều, cây ăn quả là 68,2 ha, chiếm 76,98%, tập trung ở Đạ Huoai 67 ha, Lâm Hà 1,2 ha; diện tích chuyển đổi giống 20,4 ha, chiếm 23,02% trên diện tích chè cũ già cỗi, năng suất kém sang giống mới chất lượng và giá trị kinh tế cao như Olong, Kim tuyên, TB14, LD97, tập trung ở Bảo Lộc 20 ha.

        Diện tích cà phê trồng mới, chuyển đổi giống thực hiện 5.112 ha, bằng 83,35% so với cùng kỳ. Trong đó, trồng mới làm tăng diện tích 386,6 ha, chiếm 7,56%; diện tích tái canh chuyển đổi giống, ghép cành 4.725,4 ha, chiếm 92,44%. Diện tích trồng mới chủ yếu do chuyển đổi một số diện tích chè hạt kém hiệu quả sang trồng cà phê, và tái canh cải tạo diện tích cà phê già cỗi năng suất thấp thay thế bằng giống cà phê vối cho năng suất cao. Tập trung ở Di Linh 1.855 ha; Bảo Lâm 1.283,2 ha; Lâm Hà 980 ha; Đam Rông 400 ha; Đức Trọng 235 ha; Bảo Lộc 280 ha.

        Dâu tằm thực hiện trồng mới 879,7 ha, tăng 101,86% so với cùng kỳ, chủ yếu ở Lâm Hà 350 ha, Đạ Tẻh 274,2 ha, Bảo Lâm 68,6 ha, Đam Rông 45 ha, Bảo Lộc 30 ha.

        Diện tích trồng mới cây ăn quả trồng mới, chuyển đổi giống 1.377,6 ha, tăng 104,51% so với cùng kỳ, gồm một số cây như sầu riêng, bơ, mít, măng cụt, mác mác.

         Diện tích hồ tiêu trồng mới, chuyển đổi giống thực hiện 25,1 ha, giảm 86,42% so với cùng kỳ, chủ yếu ở Lâm Hà 10 ha, Đạ Tẻh 9,9 ha và Bảo Lâm 5,2 ha, diện tích trồng mới hồ tiêu giảm mạnh do giá tiêu giảm kỷ lục, hiện dao động mức 49 – 51 ngàn đồng/kg.  

* Tình hình dịch bệnh trên cây trồng

Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng (từ 10/7 - 10/8/2018) như sau:

        - Trên cây lúa: Tại Đạ Tẻh, Di Linh rầy nâu gây hại 111 ha; bệnh khô vằn nhiễm 210 ha.

        - Trên cây cà chua: Tại Đơn Dương, Đức Trọng bệnh xoăn lá virus nhiễm 212 ha;  bệnh mốc sương gây hại 145 ha.

        - Trên cây rau họ thập tự: Tại Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn Dương sâu tơ gây hại 140 ha.

        - Trên hoa cúc: Tại Đà Lạt bệnh héo vàng (virus) nhiễm 10 ha, tập trung ở phường 7, phường 8, phường 11, phường 12.

        - Trên cây cà phê: Bọ xít muỗi gây hại 790 ha; bệnh khô cành nhiễm rải rác 750 ha; bệnh vàng lá nhiễm rải rác 453 ha.

          - Trên cây điều: Tại Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên bọ xít muỗi gây hại 105 ha; bệnh thán thư nhiễm 330 ha.

        - Trên cây tiêu: Tại Đức Trọng, Đạ Tẻh bệnh chết nhanh gây hại 3 ha; bệnh chết chậm gây hại 5 ha.

d. Tình hình chăn nuôi

          Tổng số gia cầm hiện có 6.012 nghìn con, tăng 6,15% (+348,3 nghìn con) so với thời điểm 01/7/2017, tăng 3,66% (+212 nghìn con) so với thời điểm 01/10/2017; giảm 4,44% (-279,4 nghìn con) so với thời điểm 01/01/2018 và giảm 8,22% (-538,2 nghìn con) so với thời điểm 01/4/2018. Trong tổng đàn gia cầm, đàn gà chiếm tỷ trọng lớn 55,48%, các loại gia cầm khác gồm vịt, ngan, ngỗng, chim cút… chiếm 44,52%.

Tổng đàn gà hiện có 3.335,2 nghìn con, tăng 3,19% (+103 nghìn con) so với thời điểm 01/7/2017; bằng 99,16% (-28,1 nghìn con) so với thời điểm 01/4/2018. Trong đó, tổng số gà nuôi lấy thịt hiện có 2.156,4 nghìn con, tăng 7,11% (+143,2 nghìn con) so với thời điểm 01/7/2017, chiếm 64,66%; gà đẻ trứng 1.178,8 nghìn con, giảm 3,3%      (-40,2 nghìn con) so với cùng kỳ, chiếm 35,34% tổng đàn. Sản lượng trứng gà thu trong 3 tháng qua đạt 60.039,9 nghìn quả, bình quân đạt 51 quả/mái, trong đó; mái đẻ công nghiệp đạt 68 quả/mái trong 3 tháng.

Tổng đàn vịt hiện có 146 nghìn con, giảm 5,11% (-7,9 nghìn con) so với thời điểm 01/4/2018; ngan 128,1 ngàn con, tăng 2,87% (+3,6 nghìn con) so với thời điểm 01/4/2018 và giảm 14,93% (-22,5 nghìn con) so với thời điểm 01/01/2018; ngỗng 8,31 nghìn con, tăng 31,1% (+2,0 nghìn con) so với cùng kỳ, tăng 2,45% so với thời điểm 01/4/2018. Trong 3 tháng qua, sản lượng thịt hơi xuất chuồng vịt, ngan, ngỗng đạt 386,2 tấn, giảm 20,1% (-96,9 tấn), chủ yếu do giảm tổng đàn; sản lượng trứng 2.467 nghìn quả, giảm 11,5% (-319,6 nghìn quả) so với cùng kỳ. Chim cút 2.378,5 nghìn con, tăng 20,52% (+405 nghìn con) so với cùng kỳ, sản lượng thịt hơi cút đạt 246,6 tấn, sản lượng trứng 151.889,2 nghìn quả. 

Tình hình dịch cúm trên địa bàn toàn tỉnh không xảy ra, tuy nhiên nguy cơ bùng phát trở lại là rất cao. Hiện nay, đang bước vào giai đoạn cao điểm mùa mưa là thời điểm thuận lợi cho các dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm phát sinh.

Để chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh nói chung và bệnh cúm gia cầm nói riêng, ban ngành chức năng đã đề ra các biện pháp quyết liệt để phòng ngừa, ngăn chặn vận chuyển, kinh doanh gia cầm, sản phẩm (thịt, trứng,…) trái phép.

        Công tác kiểm dịch, kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi: Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản duy trì thực hiện thường xuyên theo quy trình kiểm dịch. So với cùng kỳ năm 2017 kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất tỉnh heo tăng 75%, trâu, bò tăng 123%, gia cầm tăng 85%, trứng gia cầm giảm 8,3 triệu quả; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập tỉnh heo giảm 67%, trâu, bò giảm 27%, gia cầm giảm 18%.

          1.2. Tình hình sản xuất lâm nghiệp

Lâm sinh: Trong tháng 8/2018 trồng mới rừng tập trung ở các loại hình kinh tế ước thực hiện 172 ha. Lũy kế đến hết tháng 8/2018 thực hiện 703 ha, tăng 4,93% so với cùng kỳ; trồng cây lâm nghiệp phân tán ước thực hiện 190 nghìn cây, tăng 1,6% so với cùng kỳ.

Chăm sóc rừng trồng lũy kế đến hết tháng 8/2018 đạt 2.678 ha, tăng 2,41% so với cùng kỳ, trong đó; các đơn vị lâm nghiệp thuộc loại hình kinh tế nhà nước thực hiện 2.115,6 ha, chiếm 79%.

Giao khoán quản lý bảo vệ rừng với diện tích 427.958,9 ha, đạt 100% kế hoạch, tăng 2,22% so với cùng kỳ. Trong đó, bằng nguồn vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng 370.154,7 ha; còn lại là ngân sách tỉnh 57.804,2 ha.

Khai thác lâm sản: Ước tính tháng 8/2018 sản lượng gỗ khai thác ở các loại hình kinh tế thực hiện 9.500 m3, giảm 9,53%; củi thước 4.500 ster, giảm 18,18% so với cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng năm 2018 sản lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế đạt 32.262 m3, giảm 6,73% so với cùng kỳ (trong đó; sản lượng gỗ khai thác của các đơn vị được nghiệm thu, xác nhận đóng búa kiểm lâm 17.901 m3 ), do tiếp tục thực hiện chủ trương hạn chế khai thác gỗ nhằm bảo tồn phát triển tài nguyên rừng, đóng cửa rừng tự nhiên hạn chế xâm hại đến tài nguyên rừng trong việc bảo tồn nhằm đa dạng hệ sinh thái rừng. Củi thước 67.740 Ster, giảm 6,76% so với cùng kỳ, củi khai thác phần lớn sử dụng ở vùng đồng bào dân tộc do tập quán và những hộ có thu nhập thấp còn sử dụng. Các loại lâm sản khác như: Lồ ô các loại 2.022 nghìn cây, giảm 6,39%; song mây 260 tấn, giảm 16,13%; mung cây 420 nghìn cây, giảm 16%; hạt giống lâm nghiệp các loại 200 kg, giảm 0,99% so với cùng kỳ.

       Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng: Trên địa bàn có mưa nhiều làm giảm nguy cơ cháy rừng, tuy nhiên công tác trực và triển khai nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy rừng vẫn luôn được ngành chức năng quan tâm theo dõi. Từ đầu mùa khô đến 20/8/2018 đã xảy ra 6 vụ cháy, tăng gấp 2 lần; diện tích rừng bị cháy 10,03 ha, giảm 45,16% so với cùng kỳ.

Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng công tác bảo vệ rừng tiếp tục được tăng cường nhưng tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng vẫn còn diễn ra, lực lượng chức năng đã phát hiện, lập biên bản 81 vụ vi phạm lâm luật chủ yếu ở hành vi phá rừng trái phép 26 vụ, tăng  85,71%, diện tích rừng bị phá 7,42 ha; vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 11 vụ, giảm 73,17% so với cùng kỳ. Lũy kế từ đầu năm đến 20/8/2018 tổng số vụ vi phạm lâm luật 595 vụ, giảm 17,48% (-126 vụ), trong đó; hành vi chặt phá rừng trái phép 164 vụ, giảm 8,89% (-16 vụ), diện tích rừng bị phá 43,35 ha, giảm 33,99%; vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 136 vụ, giảm 28,8% (-55 vụ); mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép 254 vụ, giảm 19,37% (-61 vụ) so với cùng kỳ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 492 vụ (xử lý hành chính 465 vụ, chuyển xử lý hình sự 27 vụ). Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm là 171 chiếc phương tiện, dụng cụ; 769,4 m3 gỗ các loại; thu nộp ngân sách 3,63 tỷ đồng.

Công tác cho thuê rừng, đất lâm nghiệp: Tính đến nay trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 393 dự án/327 doanh nghiệp đang đầu tư triển khai dự án với tổng diện tích là 56.734 ha (đã trừ diện tích thu hồi một phần dự án). Đến nay tổng số dự án đã thu hồi 184 dự án/26.618 ha, gồm 152 dự án thu hồi toàn bộ/24.095 ha và 32 dự án thu hồi một phần/2.523 ha do không triển khai thực hiện dự án hoặc triển khai chậm tiến độ đã được phê duyệt, không tổ chức, bố trí lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên diện tích được thuê để rừng bị phá, bị lấn chiếm trái phép mà không có biện pháp ngăn chặn, công ty tự nguyện trả lại dự án.

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 8 năm 2018 tăng 10,68% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm 2,33% so với cùng kỳ. Trong đó, sản phẩm đá xây dựng đạt 188,37 ngàn m3, tăng 33,24%; sản phẩm cao lanh các loại đạt 18,1 ngàn tấn, giảm 42,22% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 16,26% so với cùng kỳ. Trong đó, sản xuất kim loại tăng 57,33% (trong đó, sản phẩm Alumin đạt 60 ngàn tấn, tăng 57,33%); ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 24,38% (trong đó, sản phẩm hạt điều khô 110 tấn, tăng 20,69%; chè nguyên chất đạt 4.278 tấn, tăng 22,01%); ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 17,48% (trong đó, sản phẩm gỗ cưa hoặc xẻ 1.897 m3, tăng 24,72%); sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 12,01% (trong đó, sản phẩm bê tông trộn sẵn đạt 30,5 ngàn m3, tăng 14,35%); ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 4,66% (trong đó, sản phẩm dược phẩm khác chưa phân vào đâu 9.100 kg, tăng 5,12%); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 4,63% (sản phẩm phân bón NPK của Công ty cổ phần Bình Điền Lâm Đồng đạt 14.858 tấn, tăng 4,63%); ngành dệt giảm 13,29% (trong đó, sản phẩm vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đạt 203 ngàn m2, giảm 33,24%).

Chỉ số sản xuất ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí tăng 8% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng điện sản xuất được phân bổ cho tỉnh Lâm Đồng đạt 333 triệu kwh, tăng 7,83%; điện thương phẩm đạt 100 triệu kwh, tăng 12,97% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,89% so với cùng kỳ. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 4,19% và hoạt động thu gom rác thải tăng 7,59% so với cùng kỳ. Sản lượng nước ghi thu đạt 2.386 ngàn m3, tăng 4,19%; dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế đạt 4.105 triệu đồng, tăng 7,59% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh 8 tháng năm 2018 tăng 6,83% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 11,1%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,62% (trong đó, ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 22,79%; ngành sản xuất kim loại tăng 14,46%; ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 12,24%; ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 11,94%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 9,13%); ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí tăng 5,96%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,44% so với cùng kỳ.

* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 8 năm 2018 giảm 2,7% so với cùng kỳ. Chủ yếu ở một số ngành như: Sản xuất đồ uống tăng 82,97%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 63,89%; sản xuất kim loại tăng 18,88%; sản xuất chế biến gỗ tăng 3,38%; sản xuất trang phục tăng 0,58%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 22,47%; sản xuất sản phẩm plastic giảm 6,21%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 5,49%; chế biến thực phẩm giảm 3,65%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 1,38%.

* Chỉ số tồn kho tháng 8/2018 giảm 8,44% so với cùng kỳ. Ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 209,78%; sản xuất kim loại tăng 119,57%; sản xuất sản phẩm từ plastic tăng 107,73%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 73,24%; sản xuất đồ uống giảm 61,1%; ngành dệt giảm 40,04%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 30,27%; sản xuất chế biến gỗ giảm 28,51%; sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 25,55%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 9,91%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 6,17% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp 8 tháng năm 2018 giảm 0,33% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế cấp 2: Ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 110,33%; sản xuất trang phục tăng 7,96%; ngành dệt tăng 6,59%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 5,22%; ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 0,32%; ngành khai khoáng khác giảm 7,82%; ngành công nghiệp chế biến thực phẩm giảm 10,66%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 5,27%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 2,56%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm 1,71%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 1,55% so với cùng kỳ. Chia theo khu vực: Doanh nghiệp nhà nước giảm 1,84%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 0,55%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 6,32% so với cùng kỳ.

3. Tình hình đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp

Đăng ký kinh doanh: Trong 8 tháng đầu năm 2018, số doanh nghiệp thành lập mới 652 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký 4.149 tỷ đồng, giảm 8,04% về số doanh nghiệp và tăng 2,49% về vốn đăng ký so với cùng kỳ, bình quân đạt 6,36 tỷ đồng/doanh nghiệp; số đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) đăng ký hoạt động là 578 đơn vị, tăng 13,28% so với cùng kỳ.

Về tình hình hoạt động, giải thể doanh nghiệp: Số cơ sở hoạt động trở lại là 153 doanh nghiệp, tăng 20,47% và 68 đơn vị trực thuộc, giảm 5,71% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động 213 doanh nghiệp, tăng 2,4%; đăng ký giải thể tự nguyện 183 doanh nghiệp, tăng 19,61% so với cùng kỳ.

Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước: Có 23 dự án được cấp mới với tổng vốn đầu tư đăng ký 1.161,17 tỷ đồng, quy mô diện tích 317,75 ha; có 66 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư; thu hồi 13 dự án, với tổng vốn đăng ký 842,06 tỷ đồng, quy mô diện tích 2.075,82 ha.

Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài: Tính đến ngày 20/8/2018 có 02 dự án được cấp mới với tổng vốn đầu tư đăng ký 122,52 tỷ đồng, quy mô diện tích 3,19 ha; có 10 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư; thu hồi 01 dự án, với tổng vốn đăng ký 68,1 tỷ đồng, quy mô diện tích 3,08 ha.

4. Đầu tư

Hoạt động đầu tư phát triển từ vốn ngân sách nhà nước đã được quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành tạo điều kiện cho việc giải ngân và thực hiện vốn đầu tư. Tuy nhiên, công tác đầu tư xây dựng cũng gặp một số khó khăn nhất định, một số công trình thuộc kế hoạch năm 2018 đã được thi công nhưng không nhiều, công tác đền bù giải tỏa còn nhiều bất cập. Nhìn chung, tình hình thực hiện vốn đầu tư thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng 8 tháng đầu năm 2018 tăng khá so với cùng kỳ.  

Dự ước tháng 8/2018, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh ( không bao gồm nguồn trái phiếu Chính phủ và phần trả nợ), đạt 185 tỷ đồng, tăng 37,41% so với cùng kỳ.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 163,5 tỷ đồng, chiếm 88,42% trong tổng vốn, tăng 38,46% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 91 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 25,3 tỷ đồng; vốn nước ngoài (ODA) đạt 15 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 28,5 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 3,7 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 20,8 tỷ đồng, chiếm 11,25% trong tổng vốn, tăng 31,48% so với cùng kỳ. Trong đó; vốn cân đối ngân sách huyện đạt 14,1 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 5,5 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 0,6 tỷ đồng, chiếm 0,33% trong tổng vốn.

Dự ước 8 tháng năm 2018, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh đạt 1.385 tỷ đồng, tăng 10,94% so với cùng kỳ, bằng 64,36% so với kế hoạch. Trong đó:

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 1.187,3 tỷ đồng, chiếm 85,72% trong tổng vốn, tăng 11,13% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 605,9 tỷ đồng; vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 182,8 tỷ đồng; vốn xổ số kiến thiết đạt 266,6 tỷ đồng, chủ yếu đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu, các ngành kinh tế có ưu thế  của địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục...

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 193,3 tỷ đồng, chiếm 13,95% trong tổng vốn, tăng 6,65% so với cùng kỳ, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn các huyện, thành phố.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 4,5 tỷ đồng, chiếm 0,33% trong tổng vốn.

Một số công trình đang triển khai trên địa bàn tỉnh: Nâng cấp đường Đạ Sar- Xã Lát ( huyện Lạc Dương); XD cơ sở hạ tầng khu dân cư – tái định cư Phạm Hồng Thái; khu quy hoạch dân cư 5b (tp Đà Lạt); đường cứu hộ cứu nạn từ QL 27 vào trung tâm xã Rô Men; đường GT vào khu SX Đơng Chơ Rong (huyện Đam Rông); đường nội thị thị trấn Lộc Thắng giai đoạn 3; XD đường giao thông liên xã Lộc Ngãi- Lộc Phú (huyện Bảo Lâm); chương trình MTQG xây dựng NTM; trụ sở tiếp dân và NLV các CQCM khối UBND (huyện Đạ Tẻh).

5. Hoạt động tài chính, tín dụng

5.1. Hoạt động tài chính

          Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 15/8/2018 đạt 4.469 tỷ đồng, bằng 66,21% so với dự toán, tăng 15,98% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 4.159 tỷ đồng, bằng 66,54% so với dự toán, tăng 16,48% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 674,6 tỷ đồng, đạt 72,15% so với dự toán, tăng 26,78%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 53,2 tỷ đồng, đạt 62,59% so với dự toán, tăng 34,25%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 65,6 tỷ đồng, đạt 77,18% so với dự toán, tăng 54,48%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 928 tỷ đồng, đạt 54,49% so với dự toán, tăng 12,46%; thuế thu nhập cá nhân đạt 459 tỷ đồng, đạt 83,3% so với dự toán, tăng 31,14%; lệ phí trước bạ đạt 250 tỷ đồng, đạt 60,98% so với dự toán, tăng 17,4%; thu phí, lệ phí đạt 175 tỷ đồng, đạt 60,34% so với dự toán, tăng 22,87%; thu từ đất, nhà đạt 581,7 tỷ đồng, đạt 68,43% so với dự toán, tăng 6,12%; thu xổ số kiến thiết đạt 480 tỷ, đạt 72,73% so với dự toán, tăng 11,82% so với cùng kỳ. Thu thuế qua hải quan đạt 310 tỷ đồng, đạt 62% so với dự toán, tăng 57,89% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương từ đầu năm đến ngày 15/8/2018 đạt 9.035 tỷ đồng, bằng 77,26% so với dự toán, tăng 7,87% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt 4.170 tỷ đồng, tăng 17,56%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 2.765 tỷ đồng, tăng 0,02% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/8/2018 đạt 7.976,5 tỷ đồng, bằng 68,83% so với dự toán, tăng 13,78% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 1.118,4 tỷ đồng, bằng 58,25% so với dự toán, giảm 9,73%; chi thường xuyên đạt 6.260 tỷ đồng, bằng 79,99% so với dự toán, tăng 14,25%. Trong tổng chi thường xuyên; chi giáo dục và đào tạo đạt 2.080 tỷ đồng, đạt 58,89% so với dự toán, tăng 14,2%; chi sự nghiệp y tế đạt 641 tỷ đồng, tăng 17,58%; chi sự nghiệp kinh tế đạt 399,4 tỷ đồng, tăng 18,25%; chi quản lý hành chính đạt 1.170 tỷ đồng, tăng 13,6% so với cùng kỳ.

5.2. Hoạt động tín dụng

          Ước đến 30/8/2018 vốn huy động đạt 46.688 tỷ đồng, tăng 13,37% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 35.843 tỷ đồng, chiếm 76,77% tổng vốn huy động, tăng 3,47%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 10.845 tỷ đồng, chiếm 23,23% tổng vốn huy động, tăng 41,62% so với cùng kỳ.

Ước đến 30/8/2018 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 79.529 tỷ đồng, tăng 29,53% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 28.034 tỷ đồng, chiếm 35,25% tổng dư nợ, tăng 22,42%; dư nợ ngắn hạn 51.495 tỷ đồng, chiếm 64,75% tổng dư nợ, tăng 33,75% so với cùng kỳ.

         Ước đến 30/8/2018 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 364 tỷ đồng, chiếm 0,46% tổng dư nợ, tăng 0,8% so với cùng kỳ.

6. Thương mại, dịch vụ, giá cả và vận tải

6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8/2018 đạt 3.856,1 tỷ đồng, tăng 10,07% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 307,7 tỷ đồng, tăng 26,94%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.490,6 tỷ đồng, tăng 8,41% (kinh tế cá thể đạt 2.422,8 tỷ đồng, tăng 11,81%; kinh tế tư nhân đạt 1.067,4 tỷ đồng, tăng 1,4%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 57,8 tỷ đồng, tăng 40,33% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 08 tháng năm 2018 đạt 30.754 tỷ đồng, tăng 12,51% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 2.620,3 tỷ đồng, tăng 25,37%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 27.714,3 tỷ đồng, tăng 11,25% (kinh tế cá thể đạt 19.622,5 tỷ đồng, tăng 9,86%; kinh tế tư nhân đạt 8.088,5 tỷ đồng, tăng 14,76%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 419,4 tỷ đồng, tăng 26,08% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 8/2018 ước đạt 2.656,2 tỷ đồng, tăng 9,29% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 151,8 tỷ đồng, tăng 36,41%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.450,4 tỷ đồng, tăng 7,41%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 54 tỷ đồng, tăng 43,3% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 280,2 tỷ đồng, tăng 99,69%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 326,5 tỷ đồng, tăng 43,35%; nhóm lương thực, thực phẩm đạt 1.040,2 tỷ đồng, tăng 11,25%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 08 tháng năm 2018 đạt 21.151,3 tỷ đồng, tăng 11,63% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.220,5 tỷ đồng, tăng 33,4%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 19.540,4 tỷ đồng, tăng 10,23%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 390,4 tỷ đồng, tăng 27,63% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 2.302,6 tỷ đồng, tăng 71,24%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 2.740,1 tỷ đồng, tăng 36,16%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 1.530 tỷ đồng, tăng 21,87%.

- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 8/2018 ước đạt 437 tỷ đồng, tăng 11,65%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 254 tỷ đồng, tăng 13,66%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 79,5 tỷ đồng, tăng 8,29% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 08 tháng năm 2018 đạt 3.447,6 tỷ đồng, tăng 14,44%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 2.132,1 tỷ đồng, tăng 17,21%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 536,4 tỷ đồng, tăng 12,23% so với cùng kỳ. 

          - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 8/2018 ước đạt 759,4 tỷ đồng, tăng 11,96% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 97,9 tỷ đồng, tăng 7,12%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 661,5 tỷ đồng, tăng 12,71% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 349,2 nghìn lượt khách, tăng 9,14% (khách trong nước đạt 321,6 nghìn lượt khách, tăng 12,21%; khách quốc tế đạt 27,6 nghìn lượt khách, giảm 27,23%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 08 tháng năm 2018 đạt 6.128,6 tỷ đồng, tăng 14,56% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 799 tỷ đồng, tăng 12,92%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 5.329,6 tỷ đồng, tăng 14,81% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 2.905,3 nghìn lượt khách, tăng 11,65% (khách trong nước đạt 2.662,4 nghìn lượt khách, tăng 13,88%; khách quốc tế đạt 242,9 nghìn lượt khách, giảm 8,09%).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 8/2018 ước đạt 3,5 tỷ đồng, tăng 1,16% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 5.318 lượt khách, tăng 4,97%. Dự ước doanh thu du lịch lữ hành 08 tháng năm 2018 đạt 26,5 tỷ đồng, tăng 9,35% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 37.765 lượt khách, tăng 4,39%.

         6.2. Giá cả thị trường

         6.2.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

          Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8/2018 tăng 0,61% so với tháng trước và tăng 3,99% so với cùng kỳ, do giá dầu được điều chỉnh tăng ngày 07/8 và ngày 22/8/2018, cũng như giá gas tăng do tác động của giá gas thế giới bình quân tháng 8/2018 ở mức 587,5 USD/tấn đã làm giá gas trong nước tăng 11.000 đồng/bình 12kg. Cụ thể: nhóm giáo dục tăng 2,86%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,94%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,41%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,31%; nhóm giao thông, nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,1%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,07%; các nhóm mặt hàng giảm so với tháng trước như nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,03%. Bên cạnh đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm bưu chính viễn thông, nhóm giáo dục ổn định so với tháng trước. Bình quân 08 tháng năm 2018 chỉ số giá tiêu dùng tăng 4,09% so với cùng kỳ.

6.2.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 3,53 triệu đồng/chỉ, giảm 1,29% so với tháng trước, bình quân 08 tháng năm 2018 giá vàng tăng 6,17% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 8/2018 dao động ở mức 23.302 đồng/USD; chỉ số giá USD tháng 8/2018 tăng 1,19% so với tháng trước, bình quân 08 tháng năm 2018 giá USD tăng 0,81% so với cùng kỳ.

         6.3. Vận tải, bưu chính viễn thông

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 8/2018 đạt 525,6 tỷ đồng, tăng 19,98% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 325,1 tỷ đồng, tăng 16,51%; doanh thu vận tải hàng không đạt 174,3 tỷ đồng, tăng 30,08%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 26,2 tỷ đồng, tăng 4,71% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 8 tháng năm 2018 đạt 3.997,8 tỷ đồng, tăng 12,24% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 2.488,2 tỷ đồng, tăng 12,88%; doanh thu vận tải hàng không đạt 1.312,1 tỷ đồng, tăng 12,42%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 197,3 tỷ đồng, tăng 3,75% so với cùng kỳ.

- Vận tải hành khách tháng 8/2018 ước đạt 2.759,7 nghìn hành khách, tăng 27,55% và luân chuyển đạt 316,5 triệu hành khách.km, tăng 16,2% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 2.675,5 nghìn hành khách, tăng 27,4% và luân chuyển đạt 268,4 triệu hành khách.km, tăng 13,97%; vận tải hành khách hàng không đạt 78,9 nghìn hành khách, tăng 33,96% và luân chuyển đạt 48,1 triệu hành khách.km, tăng 30,42%. Dự ước vận tải hành khách 8 tháng năm 2018 đạt 25.015,3 nghìn hành khách, tăng 12,27% và luân chuyển đạt 3.122,6 triệu hành khách.km, tăng 10,26% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ đạt 24.379,4 nghìn hành khách, tăng 12,24% và luân chuyển đạt 2.764,9 triệu hành khách.km, tăng 10,07%; vận tải hành khách hàng không đạt 590,5 nghìn hành khách, tăng 14,02% và luân chuyển đạt 357,7 triệu hành khách.km, tăng 11,76% so với cùng kỳ.

- Khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tháng 8/2018 ước đạt 1.413,6 nghìn tấn, tăng 34,07% và luân chuyển đạt 172 triệu tấn.km, tăng 22,4% so với cùng kỳ. Dự ước khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ 8 tháng năm 2018 đạt 8.303,3 nghìn tấn, tăng 20,94% và luân chuyển đạt 1.181,6 triệu tấn.km, tăng 11,45% so với cùng kỳ.

         - Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 8/2018 ước đạt 214,4 tỷ đồng, tăng 10,55% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 16.179 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 16.059 thuê bao, thuê bao cố định đạt 120 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 4.807 thuê bao. Dự ước doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông 8 tháng năm 2018 đạt 1.652,5  tỷ đồng, tăng 11,88% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 171.352  thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 170.253 thuê bao, thuê bao cố định đạt 1.099 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 33.474 thuê bao.

         7. Một số tình hình xã hội

7.1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền 

Trong tháng 8 năm 2018, ngành Văn hóa- Thông tin Lâm Đồng tiếp tục duy trì và triển khai nhiều hoạt động, đảm bảo tốt nhiệm vụ chính trị và phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của các tầng lớp dân cư trong tỉnh. Các đội chiếu bóng lưu động miền núi và đoàn ca múa nhạc dân tộc tiếp tục tổ chức các buổi chiếu phim và biểu diễn với 45 buổi phục vụ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, phục vụ 6.600 lượt người xem

Hoạt động bảo tàng mở cửa thường xuyên đã đón trên 700 lượt khách và tổ chức trưng bày chuyên đề kỷ niệm 73 năm Cách mạng Tháng Tám (19/8/1945-19/8/2018) và Quốc Khánh 2/9. Thư viện tỉnh mở cửa phục vụ 900 lượt bạn đọc đến đọc và mượn sách, báo, tài liệu.

Ngành văn hóa đôn đốc các đơn vị trực thuộc triển khai các hoạt động hưởng ứng Kỷ niệm 125 năm Đà Lạt hình thành và phát triển. Tổ chức Lễ hội Mùa hè năm 2018. Tổ chức liên hoan xã, phường, thị trấn đạt chuẩn văn hóa tiêu biểu.

7.2. Hoạt động thể dục - thể thao

Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” luôn được ngành thể dục thể thao Lâm Đồng chú trọng với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng rộng khắp, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia vào việc rèn luyện sức khỏe, vui chơi lành mạnh, góp phần xây dựng đời sống văn hóa mới ở địa phương, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

Thể thao thành tích cao: Tham gia giải điền kinh vô địch trẻ toàn quốc; giải vô địch thể dục thể hình toàn quốc; giải cờ vua trẻ xuất sắc toàn quốc; giải cờ vua đồng đội toàn quốc; giải quần vợt thanh thiếu niên xuất sắc toàn quốc; giải bóng bàn các cây vợt trẻ xuất sắc toàn quốc; giải võ thuật cổ truyền cúp các câu lạc bộ toàn quốc. Từ đầu năm đến nay đoàn thể thao Lâm Đồng tham gia các giải quốc gia, khu vực và quốc tế đạt 119 huy chương (44 HCV, 29 HCB, 46 HCĐ), đạt 77,36% kế hoạch năm 2018.

Thể dục thể thao quần chúng: Đại hội thể dục thể thao của tỉnh đã tổ chức giải quần vợt tại Đà Lạt; giải bóng chuyền nam và nữ tại Lâm Hà; giải Taekwondo tại Bảo Lộc. Tổ chức giải bóng đá 7 người thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh. Giúp hội thao các ngành, đơn vị thi đấu các môn: Bóng đá, bóng bàn, cầu lông, quần vợt, kéo co chào mừng kỷ niệm 73 năm ngày Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9.

7.3. Hoạt động giáo dục - đào tạo

Trong dịp hè 2018 UBND tỉnh đã tổ chức lễ trao học bổng của “Quỹ tấm lòng khuyến học Lâm Đồng” cho 393 học sinh xuất sắc, học sinh vượt khó trong toàn tỉnh, trong đó 360 học sinh phổ thông nghèo vượt khó của 12 huyện, thành phố trong tỉnh và 4 học sinh đạt điểm cao tốt nghiệp THPT quốc gia 2018 được nhận học bổng trị giá 1,5 triệu đồng/suất; 29 học sinh đạt điểm cao trong kỳ xét tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2018 được nhận học bổng trị giá 2 triệu đồng/suất. Trường THPT chuyên Thăng Long có 3 học sinh đã phải vượt qua nhiều thí sinh của 7 trường THPT có tiếng ở trong nước để dành suất đại diện Việt Nam tham dự vòng chung kết cuộc thi giải quyết tình huống kinh doanh lớn nhất thế giới; kết quả đã xuất sắc vượt qua 12 đội thi đến từ các quốc gia để trở thành 3 gương mặt tiêu biểu đầu tiên của Việt Nam dành giải vô địch quốc tế giành cho học sinh THPT với phần thưởng 4.000 đô la Úc cho đề tài dự thi là: “Phân tích đánh giá thị trường điện thoại Trung Quốc và đưa ra giải pháp phát triển điện thoại cho 1 trong 5 hãng điện thoại có thương hiệu lớn là Oppo” tổ chức tại thành phố Canberra – Úc.

Tiếp tục công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp năm học 2018-2019. Trường Đại học Đà Lạt đã công bố mức điểm chuẩn trúng tuyển đại học hệ chính quy năm 2018 (đợt 1) đối với 2.690 chỉ tiêu ở 31 ngành đào tạo; mức điểm chuẩn trường công bố năm nay thấp hơn so với năm trước từ 1 đến 3 điểm. Trường Đại học Yersin Đà Lạt tuyển sinh khoảng 850 chỉ tiêu ở 12 ngành học với 3 phương thức. Theo đó, phương thức 1: dựa vào kết quả thi tốt nghiệp THPT quốc gia do Bộ GD&ĐT tổ chức. Phương thức 2: dựa vào kết quả tổ hợp môn lớp 12 hoặc bảng điểm đối với thí sinh tốt nghiệp bậc Trung cấp. Phương thức 3: xét tuyển dựa vào điểm tổng kết lớp 12; trong 850 chỉ tiêu đã có 727 thí sinh trúng tuyển bằng điểm thi THPT Quốc gia năm 2018 vào các ngành của trường.

7.4. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm        

Ngành y tế Lâm Đồng tiếp tục triển khai các biện pháp giám sát, phòng chống cúm A (H5N1), (H7N9), dịch sởi, tiêu chảy cấp, sốt rét, sốt xuất huyết và bệnh tay chân miệng trên địa bàn toàn tỉnh. Tính từ đầu tháng đến nay có 10 trường hợp mắc sốt xuất huyết, tăng 4 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong. Bệnh sốt rét có 24 trường hợp sốt rét mới, giảm 3 trường hợp so với cùng kỳ. Bệnh phong không phát hiện thêm bệnh nhân mới, toàn tỉnh quản lý 162 bệnh nhân phong và chăm sóc tàn phế cho 144 bệnh nhân. Phát hiện 48 bệnh nhân lao mới, không có tử vong, hiện toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 325 bệnh nhân lao. Phát hiện có 17 trường hợp nhiễm HIV mới (tích lũy: 1.378), có 3 trường hợp chuyển sang AIDS mới (tích lũy: 275), có 6 trường hợp tử vong do AIDS mới (tích lũy: 537).

Công tác tiêm chủng mở rộng: đã thực hiện tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc xin cho trên 13.000 trẻ dưới 1 tuổi; tiêm UV2+ cho 12.000 phụ nữ có thai.

Ngoài ra, ngành y tế Lâm Đồng tiếp tục quản lý giá thuốc tại các cơ sở kinh doanh dược trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền về Tuần lễ thế giới nuôi con bằng sữa mẹ từ ngày 01-07/8/2018. Tổ chức khám chữa bệnh miễn phí cho đối tượng là nạn nhân chất độc da cam, người khuyết tật; nhân ngày vì nạn nhân chất độc da cam Việt Nam (10/8).

Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tiếp tục được quan tâm chú trọng nên từ đầu năm đến nay không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra trên địa bàn toàn tỉnh.

7.5. Tình hình an toàn giao thông

 Ban An toàn giao thông tỉnh phối hợp với Công ty TNHH Truyền thông Đất Việt Sự Kiện thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật về an toàn giao thông bằng hình thức treo pano cạnh các trường học, trụ sở UBND các xã, phường, thị trấn và một số vị trí khác; tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra xử lý vi phạm hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh; đề nghị Đài Phát thanh – Truyền hình tuyên truyền một số quy định tại Nghị định 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định bắt buộc gắn phù hiệu xe tải và thiết bị giám sát hành trình với xe kinh doanh vận tải hàng hóa trước ngày 01/7/2018. Phòng PC67 phối hợp với Thanh tra Sở GTVT xây dựng kế hoạch phối hợp tuần tra kiểm soát bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chấn chỉnh tình trạng “xe dù, bến cóc” trong hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện chuyên đề về xử lý vi phạm quy định về bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (01/8/2018-31/8/2018).

Số vụ tai nạn giao thông tháng 8/2018 là 20 vụ, tăng 6 vụ so với cùng kỳ; số người chết là 14 người, tăng 4 người so với cùng kỳ; số người bị thương 9 người, tăng 4 người so với cùng kỳ.

Số vụ tai nạn giao thông 8 tháng năm 2018 là 149 vụ, tăng 12,03% (+16 người) so với cùng kỳ; số người chết là 94 người, giảm 8,74% (-9 người) so với cùng kỳ; số người bị thương là 97 người, tăng 36,62% (+9 người) so với cùng kỳ.

Đăng ký mới cho 377 ôtô và 5.267 môtô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 53.108 xe ôtô; 954.258 xe mô tô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh: Phát hiện, xử lý 4.682 trường hợp; tổng số tiền xử phạt là 4.325 triệu đồng; tước 190 giấy phép lái xe; tạm giữ 11 ô tô, 354 mô tô. Phòng PC67 phối hợp với Công an các huyện kiểm tra, phát hiện 6 phương tiện khai thác cát vi phạm về bảo đảm an toàn giao thông đường thủy, 2 phương tiện vận tải khách vi phạm. Thu phạt 3,5 triệu đồng.

7.6. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Tháng 8/2018 trên địa bàn xảy ra 01 vụ cháy, làm bị thương 01 người, thiệt hại ước tính 1,1 tỷ đồng tại khu vực Trại Mát, phường 11, TP  Đà Lạt. Tính từ đầu năm đến nay xảy ra 3 vụ cháy, số người chết 5 người, số người bị thương 01 người, ước thiệt hại 11,85 tỷ đồng. Vi phạm môi trường 01 vụ, xỷ lý 01 vụ, số tiền xử phạt là 150 triệu đồng.

         Trong 8 tháng năm 2018, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được giữ vững; đời sống các tầng lớp nhân dân trong tỉnh ổn định và được cải thiện./.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt