Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng năm 2018 thành phố Bảo Lộc
Trích từ báo cáo Kinh tế - Xã hội 6 tháng đầu năm 2018 của Chi cục Thống kê thành phố Bảo Lộc

 

I/ SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP:

1/Trồng trọt:

- Cây hàng năm: Diện tích gieo trồng vụ đông xuân của rau, đậu các loại đạt 55,4 ha, tăng 2,8%, sản lượng đạt 487 tấn, tăng 3,6%; diện tích cây hoa 7,6 ha, không tăng so với cùng kỳ.

- Cây lâu năm:

Cây cà phê: Giá cà phê hiện nay trung bình 35.000-36.000đ/kg, giảm 16,7% so với cùng kỳ. Diện tích hiện có ước đạt 13.008 ha, tăng 4,6%; diện tích trồng mới 6 tháng ước đạt 100 ha, tăng 42,9% so với cùng kỳ.

Cây chè: Diện tích hiện có ước đạt 3.049 ha, giảm 5,9% so với cùng kỳ; diện tích trồng mới ước đạt 5 ha; sản lượng chè búp tươi ước 6 tháng đạt 18.750 tấn, tăng 0,2% so với cùng kỳ.

 Cây dâu tằm: Diện tích hiện có 455 ha, tăng 11,5% so với cùng kỳ, giá kén tằm giữ ở mức cao, hiện nay 115-130 ngàn/kg bằng cùng kỳ. Diện tích trồng mới trong 6 tháng đầu năm đạt 10 ha, đang được phục hồi và phát triển tốt so với cùng kỳ.

2/ Chăn nuôi:

Đàn bò đạt 3.800 con, giảm 3,8% so với cùng kỳ, nhưng đàn bò sữa tăng 11,9%, sản lượng sữa 6 tháng đạt 2.495 tấn, giảm 1,8% so với cùng kỳ. Tổng đàn heo hiện nay có 55.601 con, giảm 32,7% so với cùng kỳ, sản lượng thịt heo 6 tháng đạt 5.799 tấn, giảm 39,8% so với cùng kỳ. Giá heo hơi hiện nay 46.000-48.000đ/kg, tăng 100% so với cùng kỳ. Tổng đàn gà ước đạt 261,8 ngàn con, giảm 10,8% so với cùng kỳ; sản lượng 6 tháng đạt 494 tấn, giảm 5,6%. Tổng đàn chim cút sinh sản tiếp tục tăng đàn, hiện nay ước đạt 2.043,3 ngàn con, tăng 54,1%, sản lượng trứng 6 tháng tăng 36,8% so với cùng kỳ.

3/ Lâm nghiệp:

Công tác quản lý và bảo vệ rừng được tiếp tục được quan tâm thường xuyên, đặc biệt là công tác phòng chống cháy rừng trong mùa khô 2017-2018... Từ đầu năm đến nay đã xảy ra 22 vụ vi phạm lâm luật, giảm 1 vụ, chủ yếu là mua bán, vận chuyển lâm sản (16 vụ chiếm 72,7%), tang vật tịch thu 12,2 m3 các loại, giảm 18,7%; tổng số tiền xử phạt và bán lâm sản nộp ngân sách là 189,4 triệu đồng.

            II/ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP - ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1/ Công nghiệp:

Sản xuất công nghiệp khu vực cá thể dự ước trong 6 tháng đầu năm 2018 tăng so cùng kỳ, do một số sản phẩm tăng như tơ ươm, chè chế biến các loại...

Về sản phẩm: Sản xuất chè đạt 6.564 tấn, tăng 14,3% so với cùng kỳ; sản phẩm sợi tơ tằm ước đạt 53,2 tấn, tăng 17,9%; sản phẩm may gia công tăng 12,4% so với cùng kỳ.

Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực cá thể theo giá so sánh năm 2010 ước 6 tháng đầu năm 2018 đạt 468,3 tỷ đồng, tăng 8,9%, trong đó công nghiệp chế biến chế tạo ước đạt 467,5 tỷ đồng, tăng 9%. Xét theo nội bộ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Ngành chế biến thực phẩm đạt 221,9 tỷ đồng, tăng 7,6%; ngành dệt đạt 141,2 tỷ đồng, tăng 15,5%.

            Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành ước 6 tháng đầu năm đạt 709,5 tỷ đồng, tăng 11,1%, trong đó ngành ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 708,4 tỷ đồng, tăng 11,1%.

            2/ Đầu tư xây dựng cơ bản:

Nguồn vốn đầu tư thực hiện thuộc ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 6 tháng đầu năm 2018 đạt 108,8 tỷ đồng, đạt 67,2% so kế hoạch vốn năm 2018 và tăng 45,9% so với cùng kỳ. Nguồn vốn ngân sách do tỉnh quản lý đạt 90 tỷ đồng, tăng 59,1%, đạt 71,3% kế hoạch vốn, trong đó nguồn vốn cân đối ngân sách của tỉnh đạt 88,4 tỷ đồng, đạt 73,6% so kế hoạch. Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước thực hiện đạt 17,5 tỷ đồng, đạt 63,9% kế hoạch và giảm 2,5% so với cùng kỳ.

Giá trị sản xuất ngành xây dựng (theo giá so sánh 2010) trong 6 tháng đầu năm 2018 ước đạt 857,4 tỷ đồng, giảm 0,2% so với cùng kỳ, chủ yếu xây dựng các công trình nhà ở trong dân giảm 2,3%, nhà không để ở để sản xuất kinh doanh tăng 50%. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành 6 tháng đạt 1.199,6 tỷ đồng, giảm 0,2% so với cùng kỳ.

III/THƯƠNG NGHIỆP - DỊCH VỤ:

Trong 6 tháng đầu năm 2018 sức mua bán hàng hóa đã diễn ra sôi nổi, tăng so với cùng kỳ, nhưng giá cả hàng hóa ít biến động, không tăng đột biến do hiện tượng găm hàng đầu cơ. Ước 6 tháng đầu năm 2018 tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 3.321 tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ.

Doanh thu vận tải trên địa bàn 6 tháng đầu năm đạt 197,6 tỷ đồng, giảm 12,1%; vận chuyển hành khách tăng 1,6%. Về khối lượng vận chuyển hành khách đạt 480 ngàn hành khách, tăng 3%; luân chuyển giảm 3,3%; khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt 1.104 ngàn tấn, tăng 46,1%; luân chuyển giảm 17,2% so với cùng kỳ.

IV. THU CHI NGÂN SÁCH:

Thu ngân sách: Tổng thu ngân sách trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2018 khá so với cùng kỳ, nhờ các giải pháp triển khai quản lý thu, ước đạt 506,2 tỷ đồng, đạt 58,9% so dự toán và tăng 33,5% so với cùng kỳ; trong đó thuế và phí đạt 354,6 tỷ đồng, đạt 54,6% kế hoạch và tăng 20% so với cùng kỳ; thu từ nhà đất 82,3 tỷ đồng, đạt 41,4% kế hoạch và tăng 4,8% so với cùng kỳ.

Chi ngân sách: Trong 6 tháng đầu năm 2018 tổng chi ngân sách địa phương đạt 253,7 tỷ đồng, đạt 49,6% kế hoạch và giảm 11,9%; trong đó chi thường xuyên đạt 193,6 tỷ đồng, đạt 40,9% kế hoạch và tăng 9,7% so với cùng kỳ.

V/ VĂN HÓA - XÃ HỘI:

1/ Văn hóa thể thao:

Trong 6 tháng đầu năm 2018 các họat động văn hóa, thông tin, thể thao trên địa bàn diễn ra sôi nổi đã cơ bản đáp ứng nhu cầu văn hóa, văn nghệ của các tầng lớp của nhân dân trên địa bàn vào các ngày lễ lớn của đất nước như: Chào mừng 88 năm thành lập Đảng (03/02/1930-03/02/2018), mừng Xuân Mậu Tuất 2018; chào mừng kỷ niệm 43 năm Ngày giải phóng Bảo Lộc và 08 năm ngày thành lập thành phố Bảo Lộc.

Hoạt động thể thao: Trong dịp Tết tổ chức giải cầu lông CLB, giải cờ tướng, giải bóng  bàn, kéo co, bóng chuyền, các trò chơi gian gian … Thành phố tổ chức thành công đại hội thể dục thể thao cấp cơ sở với hơn 5.000 vận động viên và cấp thành phố có 628 vận động viên với 6 bộ môn thi đấu.

Công tác quản lý nhà nước đối với các loại hình văn hóa thông tin trên địa bàn tiếp tục được được tăng cường, đã kiểm tra 11 lượt với 27 điểm kinh doanh trong lĩnh văn hóa, thông tin.

Đến nay, toàn thành phố có 5 xã đạt danh hiệu xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; 6/6 phường đạt danh hiệu phường văn minh đô thị; 162/165 thôn, tổ dân phố đạt danh hiệu khu dân cư văn hóa; 135/177 cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.

2/ Giáo dục:

      Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 như sau:

      a/ Về quy mô trường lớp: Tổng số có 67 đơn vị trường học; trong đó: mầm non, mẫu giáo 28 trường; tiểu học 26 trường; THCS 13 trường.

   Về số lớp có: Mầm non 109 nhóm (+ 22 nhóm); mẫu giáo 242 lớp (- 2 lớp); tiểu học 475 lớp (- 8 lớp); THCS 285 lớp (- 5 lớp).

      b/Về chất lượng giáo dục:

      - Đối với tiểu học: Về phẩm chất xếp loại đạt trở lên là 99,97% (năm học 2016-2017 là 99,98%), trong đó loại tốt chiếm 77,30% bằng năm học trước; đánh giá về năng lực xếp loại đạt trở lên là 99,91% (tăng 0,03 điểm phần trăm so năm học trước), trong đó loại tốt chiếm 74,84% (tăng 1,84 điểm phần trăm). Duy trì sỹ số đạt 100%.

      - Đối với THCS: Hạnh kiểm xếp loại Tốt đạt 89,6% (+4,32%); xếp loại Khá đạt 10,08% (-4,12%). Học lực xếp loại Giỏi đạt 34,35% (+2,57%); xếp loại Khá đạt 38,5% (+0,38). Tỷ lệ duy trì sỹ số đạt 99,39%, tăng 0,09% so với cùng kỳ.

      Công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn thực hiện đúng tiến độ, công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia đến nay đã thực hiện 39 đơn vị đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 52,0%.

3/ Y tế:

Nhờ chủ động làm tốt công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, tăng cường giám sát và phòng dịch bệnh nên trong năm đã hạn chế tối đa dịch bệnh, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm đã tuyên truyền, kiểm tra nhằm chấp hành tốt quy định của nhà nước, kết quả trong 6 tháng đầu năm không có ca ngộ độc thực phẩm và dịch bệnh không xảy ra.

4/ Xã hội:

Ngành lao động thương binh xã hội đã phối hợp với các xã, phường tham mưu cho thành phố tổ chức thăm hỏi các đối tượng chính sách, hộ nghèo trong dịp tết Mậu Tuất. Đến nay thành phố còn 419 hộ nghèo, tỷ lệ 0,99% và 869 hộ cận nghèo, tỷ lệ 2,05%.

Công tác giải quyết lao động việc làm: Từ đầu năm đến nay đã giải quyết 2.572 lao động, xuất khẩu 36 người đi lao động, chủ yếu là ở thị trường Nhật Bản.

5/ An toàn xã hội:

Tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tiếp tục được giữ vững và ổn định. Từ đầu năm đến nay tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ, đã xảy ra 10 vụ tai nạn giao thông, giảm 8 vụ; làm chết 7 người, giảm 11 người; bị thương 4 người bằng cùng kỳ.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt