Tin tức - Sự kiện
Tình hình giá cả thị trường tỉnh Lâm Đồng tháng 03 và quý 1 năm 2018
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 03/2018 giảm 0,62% so với tháng trước và tăng 4,25% so với cùng kỳ, nguyên nhân do giá thịt gia súc, gia cầm, thịt chế biến các loại giảm sau tết; giá xăng, dầu chịu tác động giảm của đợt điều chỉnh ngày 21/2/2018 đã làm giảm chỉ số nhóm giao thông và nhóm chất đốt.

            Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 03/2018 giảm 0,62% so với tháng trước và tăng 4,25% so với cùng kỳ, nguyên nhân do giá thịt gia súc, gia cầm, thịt chế biến các loại giảm sau tết; giá xăng, dầu chịu tác động giảm của đợt điều chỉnh ngày 21/2/2018 đã làm giảm chỉ số nhóm giao thông và nhóm chất đốt. Mặt khác các chính sách giảm giá và chương trình khuyến mãi sau tết đã tác động giảm chỉ số các nhóm thiết bị đồ dùng gia đình, hàng may mặc. Cụ thể: nhóm hàng hóa dịch vụ khác giảm 0,29%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,36%; nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,46%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD giảm 0,46%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,49%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,78%; nhóm giao thông giảm 0,93%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 1,28%. Bên cạnh đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05% và 02 nhóm Bưu chính viễn thông và Giáo dục ổn định so với tháng trước.

Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh ngày 23/3/2018 được bán ra bình quân 3,66 triệu đồng/chỉ, giảm 0,25% so với tháng trước, bình quân 3 tháng năm 2018 giá vàng tăng 7,94% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 3/2018 dao động ở mức 22.782 đồng/USD; chỉ số giá USD tháng 3/2018 tăng 0,21% so với tháng trước, bình quân 03 tháng năm 2018 giá USD tăng 0,23% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá sản xuất

Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý I năm 2018 giảm 5,87% so với cùng kỳ và giảm 4,46% so với quý trước. Trong đó: Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất nông nghiệp giảm 6,07% so với cùng kỳ; cây lâu năm giảm 6,68% so với cùng kỳ; sản phẩm chăn nuôi giảm 15,76% so với cùng kỳ. Sản phẩm lâm nghiệp tăng 4,67% so với cùng kỳ. Sản phẩm thủy sản giảm 0,21% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá sản xuất hàng công nghiệp quý I năm 2018 tăng 11,22% so với quý trước và tăng 10,05% so với cùng kỳ; trong đó chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng tăng 0,72% so với cùng kỳ; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,21% so với cùng kỳ; điện và phân phối điện tăng 30,53% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất quý I năm 2018 tăng 3,3% so với cùng kỳ và tăng 0,64% so với quý trước; trong đó chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 4,61% so với cùng kỳ; sử dụng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,71% so với cùng kỳ; sử dụng cho xây dựng tăng 2,89% so với cùng kỳ. 

Chỉ số giá cước vận tải kho bãi quý I năm 2018 tăng 3,03% so với quý trước và tăng 4,71% so với cùng kỳ. Trong đó: Giá cước dịch vụ vận tải hành khách tăng 4,5% so với cùng kỳ; giá cước dịch vụ vận tải hàng hóa tăng 5,96% so với cùng kỳ; dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải giảm 2,16% so với cùng kỳ.

            Chỉ số giá dịch vụ quý I năm 2018 tăng 0,6% so với cùng kỳ và tăng 7,14% so với quý trước; trong đó so với cùng kỳ thì dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 3,16%; hoạt động tài chính ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,9%; hoạt động hành chính và hỗ trợ tăng 0,77%; hoạt động giáo dục và đào tạo tăng 13,57%; hoạt động y tế và trợ giúp xã hội tăng 37,51%; hoạt động nghệ thuật vui chơi giải trí tăng 0,96%; hoạt động làm thuê các công việc trong hộ gia đình tăng 0,97%.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt