Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình Kinh tế - Xã hội ước tháng 5 năm 2018

 1.  Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a. Sản xuất vụ đông xuân 2017 – 2018

 Toàn tỉnh ước gieo trồng 38.422,2 ha cây hàng năm các loại, tăng 2,57% so với cùng kỳ. Trong đó, lúa gieo cấy 9.424,1 ha, chiếm 24,53%, giảm 4,39% so với cùng kỳ; ngô và cây lương thực có hạt khác gieo trồng 2.258 ha, chiếm 5,87%; rau, đậu, hoa, cây cảnh 22.889,2 ha, chiếm 57,57%; cây dược liệu, cây hàng năm khác gieo trồng 3.185 ha, chiếm 8,29%.

Tính đến ngày 10/5/2018 diện tích thu hoạch một số cây trồng như sau:

 Lúa thu hoạch 6.202,8 ha, đạt 65,82% diện tích gieo trồng, tăng 6,07% (+354,9 ha) so với cùng kỳ; do lịch gieo cấy, xuống giống ở mỗi vùng trong tỉnh khác nhau nên tiến độ thu hoạch ở các huyện không đồng bộ, tập trung ở Cát Tiên 4.038 ha, chiếm 65,09%; Đạ Tẻh 895,7 ha, chiếm 14,44%; Lâm Hà 645 ha, chiếm 10,39%; Đức Trọng 520 ha, chiếm 8,38%; Lạc Dương 59 ha; Đạ Huoai 45 ha. Dự ước năng suất bình quân đạt 53,53 tạ/ha, tăng 3,95% (+2,04 tạ/ha); sản lượng đạt 50.444,6 tấn, giảm 0,62% (-312,4 tấn) so với cùng kỳ. 

 Ngô thu hoạch 2.211,8 ha, đạt 97,95% diện tích gieo trồng, tăng 12,67% (+248,8 ha) so với cùng kỳ. Ước năng suất bình quân chung đạt 69,53 tạ/ha, tăng 1,75% (+1,2 tạ/ha); sản lượng ước đạt 15.700 tấn, tăng 9,64% so với cùng kỳ.

Khoai lang thu hoạch 372,5 ha, đạt 62,47% diện tích gieo trồng, tăng 33,08% so với cùng kỳ. Năng suất ước đạt 153,61 tạ/ha; sản lượng ước đạt 9.158 tấn, tăng 5,76% (+498,7 tấn) so với cùng kỳ.

Rau các loại thu hoạch 16.776,5 ha, đạt 86,32% diện tích gieo trồng, tăng 13,21% (+1.957,6 ha) so với cùng kỳ. Ước năng suất bình quân đạt 331,97 tạ/ha, tăng 2,72% (+8,79 tạ/ha), trong đó rau lấy lá đạt 324,3 tạ/ha, tăng 4,38% (+13,61 tạ/ha); sản lượng rau các loại ước đạt 645.212,4 tấn, tăng 9,04% (+53.481,7 tấn) so với cùng kỳ.

Đậu các loại thu hoạch 496,2 ha, đạt 94,37% diện tích gieo trồng, tăng 1,22% so với cùng kỳ; năng suất ước đạt 12,34 tạ/ha; sản lượng ước đạt 648,9 tấn, tăng 0,31% so với cùng kỳ.

Hoa các loại thu hoạch 2.907,8 ha, tăng 3,7% (+103,8 ha); sản lượng ước đạt 996,91 triệu bông, tăng 2,7% so với cùng kỳ.

b.  Sản xuất vụ hè thu

Tính đến ngày 10/5/2018 toàn tỉnh đã tiến hành xuống giống, gieo trồng vụ hè thu đảm bảo kịp thời vụ, trong đó:  

Lúa gieo cấy 3.339 ha, đạt 56,3% kế hoạch, giảm 3,91% so với cùng kỳ. Trong đó, Cát Tiên 2.955 ha, chiếm 88,5% diện tích gieo cấy; Đạ Tẻh 345 ha, chiếm 10,33% diện tích gieo cấy.

Diện tích ngô gieo trồng 2.167,3 ha, đạt 30,21% kế hoạch, tăng 9,72% so với cùng kỳ.

Diện tích khoai lang gieo trồng 170,4 ha, đạt 18,13% kế hoạch, tăng 7,19% so với cùng kỳ.

Diện tích rau các loại gieo trồng 10.147 ha, đạt 43,26% kế hoạch, tăng 13,21% so với cùng kỳ. Các loại rau gieo trồng là cải bắp, bắp sú, cải thảo, xà lách, cải các loại, chủ yếu ở Đơn Dương, Đà Lạt, Đức Trọng, Lạc Dương, Lâm Hà.

Diện tích đậu các loại gieo trồng 321 ha, đạt 55,11% kế hoạch, tăng 5,94% so với cùng kỳ.

Đối với cây lâu năm do mới bước vào đầu mùa mưa nên hầu hết các địa phương vẫn đang trong thời gian chăm sóc cây giống, tiến hành làm đất để chuẩn bị trồng mới cây lâu năm như cà phê, dâu tằm, cây ăn quả,… và thu hái một số sản phẩm cây lâu năm đang trong kỳ thu hoạch. Tình hình thời tiết năm nay có nhiều thuận lợi, mùa mưa đến sớm lượng nước dồi dào đã tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng và phát triển cho một số cây lâu năm như chè, cà phê, cây ăn quả. Tuy nhiên, do mưa sớm (mưa trái mùa) và dịch bệnh thời điểm cây ra hoa kết trái cũng làm ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng một số cây lâu năm.

c. Tình hình dịch bệnh trên cây trồng

Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng (từ 20/4 - 20/5/2018) 

- Trên cây lúa vụ đông xuân: Tại Đạ Tẻh rầy nâu gây hại 50 ha, tăng 40 ha so với tháng trước; bệnh khô vằn nhiễm 60 ha lúa giai đoạn trổ – chín, giảm 26 ha so với tháng trước.

- Trên cây cà chua: Tại Đơn Dương, Đức Trọng bệnh xoăn lá virus ít biến động so với tháng trước, nhiễm 135 ha; bệnh mốc sương gây hại 30 ha, giảm 64 ha so với tháng trước.

- Trên cây rau họ thập tự: Tại Đức Trọng, Lạc Dương, Đơn Dương bệnh sưng rễ gây hại 35 ha, tăng 15 ha so với tháng trước.

- Trên cây xà lách: Bệnh đốm héo (virus) nhiễm 5 ha chủ yếu trên giống xà lách Scarol tại phường 7, Đà Lạt.

- Trên cây hoa cúc: Bệnh héo vàng (virus) nhiễm 30 ha tại Đà Lạt (tập trung chủ yếu ở phường 7, phường 8, phường 11 và phường 12).

- Trên cây cà phê: Tại Đà Lạt, Lạc Dương, Đam Rông bọ xít muỗi gây hại 217 ha (tăng 19 ha so với tháng trước); bệnh khô cành nhiễm rải rác 743 ha (giảm 12 ha so với tháng trước); bệnh vàng lá nhiễm rải rác 373 ha (giảm 478 ha so với tháng trước).

- Trên cây chè: Bọ cánh tơ và bọ xít muỗi gây hại ở mức nhẹ, tỷ lệ nhiễm bị gây hại 5,3 - 12,5%.

- Trên cây điều: Tại Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông bọ xít muỗi gây hại 444 ha, giảm 238 ha so với tháng trước; bệnh thán thư nhiễm 901 ha, tăng 141 ha so với tháng trước.

- Trên cây tiêu: Tại Đức Trọng bệnh chết nhanh ít biến động so với tháng trước, gây hại 8 ha.

d. Tình hình chăn nuôi (Theo kết quả điều tra chăn nuôi tại thời điểm 01/4/2018)

Đàn trâu hiện có 15.462 con, so với thời điểm 01/4/2017 tăng 1,7% (+259 con), tăng chủ yếu ở huyện Đức Trọng, Lạc Dương, Di Linh, Lâm Hà, Đam Rông, do đàn trâu của bà con nông dân tiếp tục được duy trì; và theo số liệu của Chi cục thú y tỉnh Lâm Đồng trong quý I/2018 số trâu nhập tỉnh 571 con, xuất tỉnh 222 con. Số con xuất chuồng ước tính 6 tháng qua đạt 2.183 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 631,8 tấn, tăng 2,78% so với cùng kỳ, trọng lượng bình quân xuất chuồng 289,4 kg/con.

Đàn bò hiện có là 106.886 con, tăng 10,21% (+9.904 con) so với cùng kỳ; so với thời điểm 01/10/2017 tăng 1,46% (+1.541 con). Trong đó, đàn bò sữa 20.127 con, tăng 2% (+395 con) so thời điểm 01/4/2017, tăng 0,71% so với thời điểm 01/10/2017.  Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng trong 6 tháng qua ước đạt 2.788,3 tấn, tăng 11,49% (+287,4 tấn) so với cùng kỳ; trọng lượng bình quân 1 con xuất bán đạt 223,47 kg/con.  Sản lượng sữa tươi ước thu trong 6 tháng đạt 37.338,8 tấn, tăng 7,75% (+2.684,7 tấn) so với cùng kỳ, do tăng đàn bò cái sữa 7,79% (+1.084 con).

Tổng số lợn tại thời điểm 01/4/2018 là 399.584 con, giảm 10% (-44.414 con) so với thời điểm 01/4/2017; giảm 5,02% (-21.125 con) so với thời điểm 01/10/2017; giảm 8,41% (-36.692 con) so với thời điểm 01/01/2018; nguyên nhân tình hình chăn nuôi lợn thời gian qua gặp nhiều khó khăn, người chăn nuôi lỗ nặng do giá lợn hơi xuống thấp kéo dài hơn 1 năm, nhiều hộ và trang trại do chăn nuôi thua lỗ dẫn đến bỏ chuồng, treo máng, nhiều hộ tạm dừng việc chăn nuôi, hiệu quả kinh tế từ nuôi lợn không cao, những hộ còn chăn nuôi thì chỉ duy trì ở mức cầm chừng không đầu tư ồ ạt như những năm trước. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tính trong 6 tháng qua (từ ngày 01/10/2017 đến 31/3/2018) đạt 46.089 tấn, tăng 6,84% (+2.952,2 tấn) so với cùng kỳ, số con lợn thịt xuất chuồng 484.089 con, trọng lượng bình quân xuất chuồng đạt 95,2 kg/con.

Tổng số gia cầm hiện có 6,56 triệu con, tăng 12,61% (+ 734,2 nghìn con) so thời điểm 01/4/2017; tăng 13,45% so với thời điểm 01/10/2017; tăng 4,19% so với thời điểm 01/01/2018. Trong đó: Gia cầm chiếm tỷ trọng lớn chủ yếu là gà 3.363,3 nghìn con, chiếm 51,31% tổng đàn gia cầm, các loại gia cầm khác như vịt, ngan, ngỗng, chim cút có 3.191,7 nghìn con, chiếm 48,69%. Sản lượng thịt hơi gia cầm xuất chuồng 7.468,9 tấn, tăng 11% so với cùng kỳ; sản lượng trứng gia cầm đạt 498.420,7 nghìn quả, tăng 21,61% so với cùng kỳ, tăng chủ yếu ở đàn gà và chim cút.

1.2. Tình hình sản xuất lâm nghiệp

Lâm sinh: Trong tháng 5/2018 triển khai phát động trồng cây nhân dịp mừng Sinh nhật Bác Hồ ngày 19/5. Dự tính đến hết tháng 5/2018 công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số và các tổ chức, cá nhân bằng các nguồn vốn khác nhau với diện tích 427.958,9 ha, đạt 100% kế hoạch, tăng 8,15% so với  cùng kỳ.

Khai thác lâm sản: Trong tháng 5/2018 khai thác ước đạt 4.200 m3 gỗ tròn các loại, giảm 2,08%; củi thước 9.900 ster, giảm 8,33% so với cùng kỳ. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 5 sản lượng gỗ khai thác đạt 15.770 m3, giảm 7,72%; củi thước 48.350 ster, giảm 5,1%; lồ ô các loại khai thác 150 nghìn cây, giảm 10,18%; mây sợi 33 nghìn sợi, giảm 8,84% so với cùng kỳ, do tiếp tục thực hiện chủ trương hạn chế khai thác gỗ nhằm bảo tồn phát triển tài nguyên rừng, đóng cửa rừng tự nhiên hạn chế xâm hại đến tài nguyên rừng trong việc bảo tồn nhằm đa dạng hệ sinh thái rừng.

Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng: trên địa bàn đã có mưa làm giảm nguy cơ cháy rừng, tuy nhiên công tác trực và triển khai nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy rừng vẫn luôn được ngành chức năng quan tâm theo dõi. Từ đầu mùa khô đến 20/5/2018 đã xảy ra 06 vụ cháy rừng, tăng 03 vụ so với cùng kỳ, diện tích rừng bị cháy 10,03 ha; cháy thảm cỏ dưới tán rừng 1 vụ với diện tích 2 ha. Nguyên nhân do đốt  rẫy cháy lan vào rừng, các vụ cháy đều được huy động lực lượng khống chế, dập tắt kịp thời, cho nên mức độ thiệt hại không nhiều.

Tình hình vi phạm lâm luật trong tháng: Công tác bảo vệ rừng tiếp tục được tăng cường nhưng tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng vẫn còn diễn ra, lực lượng chức năng đã phát hiện, lập biên bản 67 vụ vi phạm lâm luật, giảm 34,31% (-35 vụ) so với cùng kỳ, chủ yếu ở hành vi: Phá rừng trái phép 23 vụ, vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 12 vụ, giảm 55,5% so với cùng kỳ. Luỹ kế đến hết tháng 05/2018 tổng số vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn 343 vụ, giảm 27,33% (-129 vụ) so với cùng kỳ, chủ yếu ở hành vi: Phá rừng trái phép 92 vụ, giảm 18,58% (- 21 vụ), diện tích rừng bị phá 24,49 ha, giảm 26,46% (-8,8 ha) ha so với cùng kỳ. Vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 71 vụ, giảm 42,74% (-53 vụ) so với cùng kỳ; mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép 150 vụ, giảm 29,25% (-62 vụ)  so với cùng kỳ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 288 vụ, trong đó: xử lý hành chính 275 vụ, xử lý hình sự 13 vụ. Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm: 100 chiếc phương tiện, dụng cụ các loại; 463,81 m3 gỗ các loại. Thu nộp ngân sách  2,09  tỷ đồng.

Công tác cho thuê rừng, đất lâm nghiệp: Tính đến nay trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 393 dự án/327 doanh nghiệp đang đầu tư triển khai dự án với tổng diện tích là 56.734 ha (đã trừ diện tích thu hồi một phần dự án). Đến nay tổng số dự án đã thu hồi 184 dự án/26.618 ha, gồm 152 dự án thu hồi toàn bộ/24.095 ha và 32 dự án thu hồi một phần/2.523 ha do không triển khai thực hiện dự án hoặc triển khai chậm tiến độ đã được phê duyệt, không tổ chức, bố trí lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên diện tích được thuê để rừng bị phá, bị lấn chiếm trái phép mà không có biện pháp ngăn chặn, công ty tự nguyện trả lại dự án.

  2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 5 năm 2018 tăng 7,53% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 2,77% so với cùng kỳ. Trong đó, sản phẩm đá xây dựng đạt 122 ngàn m3, tăng 10%; quặng boxit  đạt 7 ngàn tấn, giảm 0,2% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,05% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 18,63% (tăng mạnh là sản phẩm dược phẩm khác đạt 11,3 tấn, tăng 47,18%); sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 17,03% (trong đó, sản phẩm gạch xây dựng đạt 36,9 triệu viên, tăng 13,07%); ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 12,18% (trong đó, sản phẩm quả và hạt ướp lạnh đạt 789 tấn, tăng 42,21%; chè nguyên chất đạt 4.229 tấn, tăng 4,69%; rau ướp lạnh đạt 215 tấn, giảm 18,87%); sản xuất kim loại tăng 8,82% (sản phẩm Alumin đạt 55 ngàn tấn, tăng 8,82%); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 7,39% (trong đó, sản phẩm phân bón NPK của công ty cổ phần Bình Điền Lâm Đồng đạt 19.082 tấn, tăng 7,39%); ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 3,35% (trong đó, sản phẩm gỗ cưa hoặc xẻ đạt 4.155 m3, tăng 5,08%). ngành sản xuất trang phục giảm 8,04% (trong đó, quần áo bảo hộ lao động 100 ngàn cái, giảm 9,09%); ngành dệt giảm 2,95% (trong đó: sản phẩm tơ thô đạt 8 tấn, tăng 15,94%; vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đạt 241 ngàn m2, giảm 2,26%; sợi xe từ sợi tơ tằm đạt 69 tấn, giảm 4,09%).

Chỉ số sản xuất ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,11% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng điện sản xuất được phân bổ cho tỉnh Lâm Đồng là 399 triệu kwh; sản lượng điện thương phẩm đạt 96 triệu kwh, tăng 10,62% so với cùng kỳ. Đến nay trên địa bàn tỉnh mưa nhiều nên hầu hết các hồ thủy điện đã tích đủ lượng nước đảm bảo yêu cầu phát điện đồng thời đảm bảo yêu cầu an toàn cho hệ thống hồ, đập thủy điện, sản lượng điện sản xuất theo kế hoạch điều động của Trung tâm điều động quốc gia.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,52% so với cùng kỳ. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 6,99% và hoạt động thu gom rác thải tăng 9,58% so với cùng kỳ. Sản lượng nước ghi thu đạt 2.387 ngàn m3, tăng 6,99% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5

 

 

 

Năm 2016

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2017

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2018

so với cùng kỳ

(%)

Toàn ngành công nghiệp

104,73

106,34

107,53

1.     Khai khoáng

108,76

94,22

102,77

2.     Chế biến, chế tạo

110,51

103,62

106,32

3.     Sản xuất, phân phối điện

92,89

113,91

108,11

4.     Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

106,19

107,51

107,52

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh 5 tháng năm 2018 tăng 7,77% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 0,19%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,94% (trong đó, ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 29,01%; ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 19,21%; ngành sản xuất kim loại tăng 9,85%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 9,79%; ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 8,86%; ngành sản xuất trang phục giảm 1,1%; ngành dệt giảm 7,51%); ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí tăng 9,33%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,89% so với cùng kỳ.

* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 5/2018 tăng 18,55% so với cùng kỳ. Chủ yếu ở một số ngành như: sản xuất sản phẩm plastic tăng 122,19%; sản xuất đồ uống tăng 108,61%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 45,18%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 41,53%; sản xuất kim loại tăng 35,8%; sản xuất chế biến gỗ tăng 19,84%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 14,02%; sản xuất trang phục tăng 0,29%; chế biến thực phẩm giảm 7,55%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 3,25%.

* Chỉ số tồn kho tháng 5/2018 giảm 23,28% so với cùng kỳ. Ngành sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 28,5%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 3,37%; sản xuất đồ uống giảm 74,09%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 72,02%; sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 63,33%; ngành dệt giảm 37,78%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 32,35%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm  3,94%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 3,24% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 5 năm 2018 giảm 0,41% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế cấp 2: Ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 62,82%; sản xuất trang phục tăng 19,05%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 11,69%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 5,6%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 2,57%; ngành công nghiệp chế biến thực phẩm giảm 9,1%; ngành dệt giảm 8,94%; ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 5,62%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 3,27%; ngành khai khoáng khác giảm 2,81%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm 1,54%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải giảm 0,3% so với cùng kỳ. Chia theo khu vực: doanh nghiệp nhà nước giảm 2,05%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 0,79%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 22,66% so với cùng kỳ.

3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Đăng ký kinh doanh: Từ đầu năm đến 20/5/2018 đã cấp đăng ký kinh doanh cho 373 đơn vị với tổng vốn đăng ký 2.504,4 tỷ đồng, giảm 8,4% về số doanh nghiệp và tăng 12,4% về vốn đăng ký so với cùng kỳ. Số đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) đăng ký hoạt động là 355 đơn vị, tăng 140%; số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động 105 doanh nghiệp, tăng 10,5% và 57 đơn vị trực thuộc, tăng 96,6%; đăng ký tạm ngừng hoạt động 162 doanh nghiệp, tăng 2,5% và 32 đơn vị trực thuộc, giảm 56,8%; giải thể tự nguyện 61 doanh nghiệp, tăng 22% và 35 đơn vị trực thuộc, giảm 10,5% so với cùng kỳ.

Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước: Từ đầu năm đến thời điểm 20/5/2018 có 11 dự án được cấp đầu tư với số vốn đăng ký 310,83 tỷ đồng, quy mô diện tích 263,63 ha. Thu hồi, chấm dứt 04 dự án, vốn đăng ký 196,84 tỷ đồng, quy mô diện tích 224,11 ha. Tính đến ngày 20/5/2018 trên địa bàn có 932 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 126.794,12 tỷ đồng, quy mô diện tích 74.445,84 ha. Trong đó, 178 dự án đang thực hiện thủ tục đầu tư; 320 dự án đang triển khai xây dựng; 434 dự án đã hoàn thành toàn bộ và đi vào hoạt động, tổng vốn đầu tư thực hiện là 54.145,1 tỷ đồng.

4. Đầu tư

         Ước tháng 5 năm 2018, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn đạt 208,7 tỷ đồng, tăng 5,67% so với cùng kỳ.

                   Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 176,6 tỷ đồng, chiếm 84,62% trong tổng vốn, tăng 5,75% so với cùng kỳ; trong đó: Nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 72,4 tỷ đồng, tăng 9,82% so với cùng kỳ, chủ yếu đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở nội thị, công trình văn hóa, công cộng...; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 22,7 tỷ đồng, tăng 28,13%; nguồn vốn từ xổ số kiến thiết đạt 62,9 tỷ đồng, tăng 3,79% so với cùng kỳ.

         Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 32,1 tỷ đồng, chiếm 15,38% trong tổng vốn, tăng 8,86% so với cùng kỳ.

          * Tiến độ thực hiện một số dự án/công trình từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh.

 Trong tháng 5/2018, một số công trình đang tiếp tục triển khai như: Đường GTNT từ xã Tân Văn, huyện Lâm Hà đi xã Tân Thành huyện Đức Trọng; đường 26/3 vào kênh nam; cải tạo nâng cấp đường Ngô Quyền; nâng cấp đường Thông Thiên Học thành phố Đà Lạt; tuyến kênh dẫn nước từ kênh Nam đi thôn 1, thôn 2, thôn 6 xã An Nhơn; đường từ thôn 7 thị trấn Đạ Tẻh đi trung tâm xã An Nhơn huyện Đạ Tẻh; xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư Đăng Rách; nâng cấp đường Đạ Sar- xã Lát đoạn 9.286 km huyện Lạc Dương; đường liên xã Liên Đầm- Tân Châu- Tân Thượng huyện Di Linh; đường Phan Đình Phùng; đường ĐH 92; xây dựng đường từ QL 20 vào trung tâm xã Lộc Thành, huyện Bảo Lâm.

         Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài: Từ đầu năm đến ngày 20/5/2018 có 02 dự án ngoài khu công nghiệp được UBND tỉnh cấp Quyết định chủ trương đầu tư với vốn đăng ký 122,52 tỷ đồng, quy mô diện tích 3,19 ha 06 dự án điều chỉnh nội dung dự án đầu tư.

         5. Hoạt động tài chính, tín dụng

5.1. Hoạt động tài chính

          Trong tháng 5/2018 ngành Thuế phối hợp với các Sở, ban, ngành tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp về thu ngân sách nhà nước, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, hạn chế tình trạng nợ đọng thuế. Công tác chi ngân sách đảm bảo theo đúng nhiệm vụ chi theo dự toán được duyệt và thực tế phát sinh; trong đó chủ yếu các nhu cầu chi hoạt động thường xuyên để phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, đồng thời quản lý chặt chẽ chi tiêu công, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán, giám sát đảm bảo hiệu quả.    

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đến 31/5/2018 đạt 3.481,6 tỷ đồng, bằng 51,58% so với dự toán, tăng 25,17% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 3.423,6 tỷ đồng, bằng 54,78% so với dự toán, tăng 20,15% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 497,3 tỷ đồng, tăng 52,01%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 53,8 tỷ đồng, tăng 78,25%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 42,8 tỷ đồng, tăng 39,98%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 594,8 t đồng, tăng 15,25%; thuế thu nhập cá nhân đạt 215,6 tỷ đồng, tăng 0,8%; lệ phí trước bạ đạt 155 tỷ đồng, tăng 34,76%; thu phí, lệ phí đạt 127,8 tỷ đồng, tăng 10,25%; thu từ đất, nhà đạt 397,5 tỷ đồng, tăng 6,27%; thu xổ số kiến thiết đạt 315 tỷ, tăng 52,48% so với cùng kỳ. Thu thuế qua hải quan đạt 235,1 tỷ đồng, bằng 47,02% so với dự toán, tăng 35,07% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương ước đến 31/5/2018 đạt 4.333,8 tỷ đồng, bằng 37,06% so với dự toán, giảm 11,53% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt 2.481,2 tỷ đồng, tăng 31,28%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 1.800 tỷ đồng, giảm 1,15% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương ước đến 31/5/2018 đạt 4.850 tỷ đồng, bằng 41,85% so với dự toán, tăng 9,37% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 624 tỷ đồng, giảm 21,18%; chi thường xuyên đạt 3.860,8 tỷ đồng, tăng 13,31%. Trong tổng chi thường xuyên; chi giáo dục đào tạo đạt 1.246,2 tỷ đồng, tăng 9,98%; chi sự nghiệp kinh tế đạt 219,6 tỷ đồng, tăng 3,27%; chi quản lý hành chính đạt 673,7 tỷ đồng, tăng 9,25% so với cùng kỳ.

5.2. Hoạt động tín dụng

          Trong tháng 5/2018 Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng tiếp tục cơ cấu lại nợ để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay phục vụ sản xuất kinh doanh; cân đối nguồn tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn vay cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tham gia chương trình tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi nhanh chóng, thuận lợi; đảm bảo hoạt động an toàn, thông suốt của hệ thống máy ATM.

          Ước đến 31/5/2018 vốn huy động đạt 46.000 tỷ đồng, tăng 11,14% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 36.000 tỷ đồng, chiếm 78,26% tổng vốn huy động, tăng 5,46%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 10.000 tỷ đồng, chiếm 21,74% tổng vốn huy động, tăng 37,84% so với cùng kỳ.

Ước đến 31/5/2018 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 76.200 tỷ đồng, tăng 31,13% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 27.300 tỷ đồng, chiếm 35,83% tổng dư nợ, tăng 26,06%; dư nợ ngắn hạn 48.900 tỷ đồng, chiếm 64,17% tổng dư nợ, tăng 34,13% so với cùng kỳ.

         Ước đến 31/5/2018 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 376 tỷ đồng, chiếm 0,49% tổng dư nợ, giảm 21,74% so với cùng kỳ.

6. Thương mại, dịch vụ, giá cả và vận tải

6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5/2018 đạt 3.702,6 tỷ đồng, tăng 15,19% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 309,8 tỷ đồng, tăng 28,94%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.349,2 tỷ đồng, tăng 14,13% (kinh tế cá thể đạt 2.427,4 tỷ đồng, tăng 11,74; kinh tế tư nhân đạt 921,5 tỷ đồng, tăng 20,97%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 43,6 tỷ đồng, tăng 9,98% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 05 tháng năm 2018 đạt 19.201,9 tỷ đồng, tăng 13,51% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.637,4 tỷ đồng, tăng 22,97%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 17.315,7 tỷ đồng, tăng 12,61% (kinh tế cá thể đạt 12.493 tỷ đồng, tăng 10,96%; kinh tế tư nhân đạt 4.820,7 tỷ đồng, tăng 17,11%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 248,8 tỷ đồng, tăng 19,73% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 5/2018 ước đạt 2.538,7 tỷ đồng, tăng 15,06% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 154,7 tỷ đồng, tăng 35,21%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.344 tỷ đồng, tăng 14,03%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 40 tỷ đồng, tăng 9,98% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 279,7 tỷ đồng, tăng 83,38%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 311,3 tỷ đồng, tăng 57,67%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 178,1 tỷ đồng, tăng 44,03%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 05 tháng năm 2018 đạt 13.353 tỷ đồng, tăng 12,52% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 754,2 tỷ đồng, tăng 29,53%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 12.368,7 tỷ đồng, tăng 11,49%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 230,1 tỷ đồng, tăng 20,54% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 1.474,6 tỷ đồng, tăng 62,91%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 1.610,2 tỷ đồng, tăng 31,57%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 909,1 tỷ đồng, tăng 44,62%.

- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 5/2018 ước đạt 412,3 tỷ đồng, tăng 15,61%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 247 tỷ đồng, tăng 20,97%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 70,4 tỷ đồng, tăng 13,45% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 05 tháng năm 2018 đạt 2.118,9 tỷ đồng, tăng 14,98%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 1.312,2 tỷ đồng, tăng 17,59%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 327,6 tỷ đồng, tăng 13,2% so với cùng kỳ.  

          - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 5/2018 ước đạt 748,7 tỷ đồng, tăng 15,42% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 99,5 tỷ đồng, tăng 11,08%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 649,2 tỷ đồng, tăng 16,12% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 409,7 nghìn lượt khách, tăng 11,48% (khách trong nước đạt 380,7 nghìn lượt khách, tăng 12,14%; khách quốc tế đạt 29 nghìn lượt khách, tăng 3,57%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 05 tháng năm 2018 đạt 3.715,7 tỷ đồng, tăng 16,37% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 498,7 tỷ đồng, tăng 15,66%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 3.217 tỷ đồng, tăng 16,49% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 1.795,4 nghìn lượt khách, tăng 17,24% (khách trong nước đạt 1.629,4 nghìn lượt khách, tăng 19,98%; khách quốc tế đạt 166 nghìn lượt khách, giảm 4,21%).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 5/2018 ước đạt 2,9 tỷ đồng, tăng 9,64% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 5.028 lượt khách, tăng 9,98%. Dự ước doanh thu du lịch lữ hành 05 tháng năm 2018 đạt 14,3 tỷ đồng, tăng 10,98% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 22.764 lượt khách, tăng 9,62%.

         6.2. Giá cả thị trường

         6.2.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

          Chỉ số giá tiêu dùng tháng 5/2018 tăng 0,65% so với tháng trước và tăng 4,41% so với cùng kỳ, do tác động của đợt điều chỉnh tăng giá xăng dầu ngày 08/5/2018 và ngày 23/5/2018 như giá xăng A95 bình quân tăng từ 20.784 đồng/lít lên 21.374 đồng /lít, giá xăng E5 bình quân tăng từ 19.160 đồng/lít lên 19.817 đồng/lít, dầu diezel bình quân tăng từ 16.609 đồng/lít lên 17.497 đồng/lít; mặt khác giá gas thế giới bình quân ở mức 502,5 USD/tấn, tăng 30 USD/tấn so với tháng trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có 06 nhóm tác động làm tăng chỉ số CPI tháng 5/2018, cụ thể: nhóm giao thông tăng 1,77%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,1%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,35%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,07%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,04%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,03%. Bên cạnh đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế, nhóm bưu chính viễn thông, nhóm giáo dục, nhóm văn hoá, giải trí và du lịch, nhóm hàng hoá và dịch vụ khác ổn định so với tháng trước. Bình quân 05 tháng năm 2018 chỉ số giá tiêu dùng tăng 3,91% so với cùng kỳ.

          6.2.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh ngày 23/5/2018 được bán ra bình quân 3,66 triệu đồng/chỉ, giảm 0,19% so với tháng trước, bình quân 05 tháng năm 2018 giá vàng tăng 7,38% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 5/2018 dao động ở mức 22.850 đồng/USD; chỉ số giá USD tháng 5/2018 tăng 0,13% so với tháng trước, bình quân 05 tháng năm 2018 giá USD tăng 0,37% so với cùng kỳ.

                   6.3. Vận tải, bưu chính viễn thông

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 5/2018 đạt 483 tỷ đồng, tăng 8,34% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 298,6 tỷ đồng, tăng 8,68%; doanh thu vận tải hàng không đạt 162,1 tỷ đồng, tăng 9,85%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 22,3 tỷ đồng, bằng 94,96% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 5 tháng năm 2018 đạt 2.397,4 tỷ đồng, tăng 12,50% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 1.501,5 tỷ đồng, tăng 11,48%; doanh thu vận tải hàng không đạt 779,4 tỷ đồng, tăng 16,4%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 116,4 tỷ đồng, tăng 1,71% so với cùng kỳ.

- Vận tải hành khách tháng 5/2018 ước đạt 2.523,9 nghìn hành khách, bằng 95,09% và luân chuyển đạt 371,3 triệu hành khách.km, tăng 7,57% so với cùng kỳ; trong đó: Vận tải hành khách đường bộ ước đạt 2.447 nghìn hành khách, bằng 94,74% và luân chuyển đạt 326,9 triệu hành khách.km, tăng 7,38%; vận tải hành khách hàng không đạt 70,7 nghìn hành khách, tăng 7,61% và luân chuyển đạt 44,4 triệu hành khách.km, tăng 9%. Dự ước vận tải hành khách 5 tháng năm 2018 đạt 15.266,7 nghìn hành khách, tăng 5,19% và luân chuyển đạt 2.023,6 triệu hành khách.km, tăng 10,74% so với cùng kỳ; trong đó: Vận tải hành khách đường bộ ước đạt 14.889,4 nghìn hành khách, tăng 4,99% và luân chuyển đạt 1.813,5 triệu hành khách.km, tăng 10,04%; vận tải hành khách hàng không đạt 348,4 nghìn hành khách, tăng 14,73% và luân chuyển đạt 210 triệu hành khách.km, tăng 17,17%.

- Khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tháng 5/2018 ước đạt 1.040,2 nghìn tấn, tăng 23,75% và luân chuyển đạt 150 triệu tấn.km, tăng 6,13% so với cùng kỳ. Dự ước khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ 5 tháng năm 2018 đạt 4.765,1 nghìn tấn, tăng 16,74% và luân chuyển đạt 678,5 triệu tấn.km, tăng 7,45% so với cùng kỳ.

         - Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 5/2018 ước đạt 193,8 tỷ đồng, tăng 3,23% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 21.530 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 21.380 thuê bao, thuê bao cố định đạt 150 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 5.050 thuê bao. Dự ước doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông 5 tháng năm 2018 đạt 1.004,8 tỷ đồng, tăng 17,59% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 109.284 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 108.581 thuê bao, thuê bao cố định đạt 703 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 21.522 thuê bao.

                   7. Một số tình hình xã hội

7.1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền     

Trong tháng 5/2018, hoạt động văn hóa, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tập trung kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước: Kỷ niệm 128 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890- 19/5/2018); Kỷ niệm chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954-07/5/2018); Ngày Quốc tế lao động 1/5. Để chào mừng những ngày lễ trọng đại và các nhiệm vụ chính trị, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức cổ động trực quan: Treo 400 m2 cờ phướn, 50 m2 panô, đội chiếu bóng lưu động biểu diễn phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số 45 buổi.

Bảo tàng tỉnh: Mở cửa thường xuyên vào tất cả các ngày trong tuần phục vụ khách đến tham quan, nghiên cứu đón 900 lượt khách. Phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh triển lãm Kỷ niệm 128 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh. Thư viện tỉnh cấp mới 90 thẻ, phục vụ trên 700 lượt bạn đọc.

 7.2. Hoạt động thể dục - thể thao

Tháng 5 năm 2018, hoạt động thể dục- thể thao Lâm Đồng tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng rộng khắp, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia vào việc rèn luyện sức khoẻ, vui chơi lành mạnh góp phần xây dựng đời sống văn hoá mới ở địa phương, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

* Thể thao thành tích cao: Tham gia giải quần vợt vô địch trẻ toàn quốc từ 05-15/5/2018 tại Tây Ninh; giải vô địch điền kinh các lứa tuổi trẻ toàn quốc từ ngày 18-25/5/2018 tại Nghệ An. Đội tuyển bóng đá U17 tham gia giải tập huấn từ ngày 15/5-15/6/2018 tại Gia Lai. Đội tuyển bóng đá tham gia giải bóng đá hạng nhì quốc gia năm 2018.

* Thể dục thể thao quần chúng: Chuẩn bị đăng cai tổ chức giải vô địch bóng bàn toàn quốc Báo nhân dân lần thứ 36, cúp Petro Việt Nam – Đạm Cà Mau tại TP. Đà Lạt từ ngày 20-27/5/2018. Tổ chức giải quần vợt các nhà quản lý và trung cao tuổi tỉnh.

7.3. Giáo dục - đào tạo

UBND tỉnh Lâm Đồng đã có quyết định phê duyệt kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 các trường THPT năm học 2018 - 2019 trên địa bàn tỉnh. Số học sinh tuyển sinh vào lớp 10 theo hai phương thức: Xét tuyển (theo địa bàn và theo nguyện vọng) vào các trường THPT không chuyên và thi tuyển vào các trường THPT chuyên. Đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú (PT DTNT), tuyển sinh theo phương thức xét tuyển; trong đó, ưu tiên xét tuyển học sinh dân tộc đã tốt nghiệp THCS tại các trường PT DTNT cấp huyện; nếu thí sinh tốt nghiệp THCS tại các trường PT DTNT cấp huyện không trúng tuyển vào lớp 10 tại các trường PT DTNT tỉnh, sẽ được tuyển thẳng vào trường THPT trên địa bàn mà học sinh có hộ khẩu thường trú theo quy định.

Năm học 2018 - 2019, tỉnh Lâm Đồng tuyển 40.106 học sinh vào các lớp đầu cấp các trường công lập, trong đó khối lớp 6 công lập sẽ tuyển 24.006 học sinh (các trường phổ thông Dân tộc nội trú có cấp THCS tuyển 540 học sinh, các trường có cấp trung học cơ sở trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo tuyển 1.313 học sinh và các trường THCS trên địa bàn tỉnh tuyển 22.153 học sinh) và khối lớp 10 công lập sẽ tuyển 16.100 học sinh (Trường THPT Chuyên Thăng Long tuyển 315 học sinh, Trường THPT Chuyên Bảo Lộc tuyển 225 học sinh, Trường PTDTNT THPT tỉnh tuyển 155 học sinh, Trường PTDTNT THCS và THPT liên huyện phía Nam tuyển 90 học sinh và các trường THPT trên địa bàn tỉnh tuyển 15.315 học sinh, tỉnh cũng phê duyệt chỉ tiêu tuyển sinh vào các trường ngoài công lập 690 học sinh). Tổ chức Hội nghị tuyên dương, khen thưởng học sinh xuất sắc năm học 2017-2018. Tổ chức ôn tập, kiểm tra học kỳ 2, tổ chức thi thử trung học phổ thông. Triển khai công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp năm 2018; kiểm tra công tác ôn thi trung học phổ thông quốc gia tại các huyện, thành phố.

7.4. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm.       

Trong tháng 5/2018, ngoài hoạt động thường xuyên, ngành y tế Lâm Đồng tiếp tục giám sát dịch cúm A (H1N1), (H5N1), (H5N6), ( H5N8), (H7N9), và bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm, sốt rét, sốt xuất huyết không có dịch xảy ra; có 13 trường hợp mắc sốt rét, không có trường hợp tử vong; có 17 trường hợp mắc sốt xuất huyết, tăng 5 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong; không phát hiện thêm bệnh nhân phong mới, toàn tỉnh quản lý 161 bệnh nhân phong, chăm sóc tàn phế cho 154 bệnh nhân. Không có trường hợp bị lao mới, không có trường hợp bệnh nhân lao bị tử vong, toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 314 bệnh nhân lao. Không có trường hợp nhiễm HIV mới (tích luỹ: 1.356 trường hợp), không có trường hợp mắc AIDS mới (tích lũy: 271 trường hợp), và không có trường hợp tử vong do AIDS (tích luỹ: 530 trường hợp).

Công tác bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em, kế hoạch hoá gia đình tiếp tục được duy trì, từ đầu tháng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đã triển khai chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép với dịch vụ sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình đến vùng có mức sinh cao. Tính từ đầu năm đến nay đã thực hiện tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc xin cho trên 5.000 trẻ dưới 1 tuổi, tiêm UV 2+ cho trên 3.900 phụ nữ có thai và cho 1.500 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ; tiêm bạch hầu- ho gà- uốn ván mũi 4 cho trên 2.500 trẻ 18 tháng tuổi.

Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Từ đầu tháng đến nay không có vụ ngộ độc xảy ra.

7.5. Tình hình an toàn giao thông

 Ban An toàn giao thông tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo: Số 80 ngày 09/5/2018 về việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia; tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo về thực hiện Chương trình tặng mũ bảo hiểm cho trẻ em năm 2018 với chủ đề “Giữ trọn ước mơ” trên địa bàn tỉnh. Trực bảo đảm trật tự an toàn giao thông và tổng hợp, báo cáo tình hình bảo đảm trật tự an toàn giao thông đợt nghỉ lễ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 01/5 trên địa bàn tỉnh. Tham gia giải quyết hậu quả vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng vào ngày 14/5/2018 tại Km208 QL.20 thuộc địa bàn xã Hiệp Thạnh, huyện Đức Trọng.

Tính từ ngày 16/4/2018 đến ngày 15/5/2018, toàn tỉnh xảy ra 15 vụ tai nạn, tăng 5 vụ; làm 13 người chết, tăng 6 người; bị thương 18 người, tăng 4 người so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng năm 2018, toàn tỉnh xảy ra 87 vụ tai nạn giao thông, tăng 3 vụ; làm 56 người chết, giảm 12 người và bị thương 65 người, tăng 16 người so với cùng kỳ. Đặc biệt, trong tháng có các vụ tai nạn nghiêm trọng xảy ra: như vụ tai nạn xảy ra vào khoảng 6h30 sáng 02/5/2018 trên Quốc lộ 20, đoạn qua thị trấn Liên Nghĩa, huyện Đức Trọng, tại thời điểm tai nạn có 13 người bị thương, 01 người  tử vong trên đường đưa đến bệnh viện; vào khoảng 7h20’ngày 14/5, tại Km210, QL20, đoạn qua xã Hiệp An, huyện Đức Trọng xảy ra vụ tai nạn giao thông khiến 05 người chết, 02 người bị thương.

Đăng ký mới: 354 ô tô; 4.502 mô tô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 51.767 ô tô; 941.227 mô tô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh, phát hiện, xử lý 5.797 trường hợp, tổng số tiền phạt là 3.699 triệu đồng; tước 330 giấy phép lái xe; tạm giữ 22 ô tô; 639 mô tô.

7.6. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Từ đầu năm đến ngày 20/5/2015 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 7 vụ cháy, nổ; ước tính thiệt hại khoảng 10,75 tỷ đồng. Số vụ vi phạm môi trường 01 vụ, số tiền phạt 150 triệu đồng.

         Trong 5 tháng đầu năm 2018, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được giữ vững; đời sống các tầng lớp nhân dân trong tỉnh ổn định và được cải thiện./.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt