Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình Kinh tế - Xã hội ước tháng 4 năm 2018

       1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a. Thu hoạch vụ đông xuân (Tính đến thời điểm 10/4/2018)

Tính đến ngày 10/4/2018 toàn tỉnh thu hoạch được 25.891,8 ha, tăng 6,61% so với cùng kỳ. Trong đó:

- Lúa thu hoạch 4.200,5 ha, giảm 1,12% (-47,6 ha) so với cùng kỳ, tập trung ở Cát Tiên 3.900 ha, chiếm 92,84%, tăng 2,84%; Đạ Tẻh 190,2 ha, chiếm 4,52%, giảm 53%; Đạ Huoai 40,3 ha, chiếm 0,95%, tăng 38,96%; các huyện khác đang tiến hành thu hoạch trên số diện tích lúa đã chín nhưng chưa nhiều do thời gian gieo cấy ở mỗi vùng khác nhau. Ước năng suất bình quân chung trên diện tích đã thu hoạch của tỉnh đạt trên 62,7 tạ/ha, tăng 6,81% (+4 tạ/ha) so với cùng kỳ, do thời tiết năm nay thuận lợi, mưa sớm hơn năm trước, đủ nước nên lúa sinh trưởng tốt, ít bị sâu bệnh.

- Ngô thu hoạch 1.389 ha, tăng 8,6% (+110 ha); năng suất ước đạt 68,92 tạ/ha, tăng 0,86% so với cùng kỳ.

- Khoai lang thu hoạch 140,6 ha, tăng 10,36%; năng suất ước đạt 154,7 tạ/ha, tăng 7,65% so với cùng kỳ.

- Rau các loại thu hoạch 15.666,7 ha, tăng 8,79% (+1.265,8 ha) so với cùng kỳ, do thời tiết thuận lợi cho gieo trồng và thu hoạch.

- Đậu các loại thu hoạch 267,8 ha, tăng 5,98% so với cùng kỳ.

- Cây hàng năm khác thu hoạch 1.772,3 ha, tăng 5,37% (+90,3 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, chủ yếu là cỏ chăn nuôi chiếm 96,05%.

b. Sản xuất vụ hè thu

Tính đến ngày 10/4/2018 toàn tỉnh đã tiến hành xuống giống gieo trồng vụ hè thu để đảm bảo kịp thời vụ. Trong đó:

- Lúa gieo cấy là 1.586,5 ha, đạt 26,75% kế hoạch, giảm 0,6% so với cùng kỳ. Trong đó, Cát Tiên 1.570 ha, chiếm 98,95%; Đạ Huoai 16,5 ha, chiếm 1,05%.

- Diện tích ngô gieo trồng 427 ha, đạt 5,95% kế hoạch, tăng 4,2% (+17,2 ha) so với cùng kỳ, cây ngô được xác định là cây trồng chính trong vụ, thời tiết thuận lợi bà con nông dân tận dụng diện tích thu hoạch vụ đông xuân có nước tưới nhiều hộ tranh thủ gieo trồng.

- Khoai lang gieo trồng 89,7 ha, tăng 38,21% (+24,8 ha) so với cùng kỳ.

- Rau các loại gieo trồng 3.792 ha, đạt 16,17% kế hoạch, tăng 12,89% (+433 ha) so với cùng kỳ, tập trung ở Đơn Dương, Đà Lạt, Lạc Dương, Đức Trọng.

- Đậu các loại gieo trồng 82 ha, tăng 10,51% so với cùng kỳ.

Đối với cây lâu năm cũng đang được tiếp tục đầu tư chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng sinh trưởng phát triển tốt, chăm sóc vườn ươm cây con, tận dụng những đợt mưa sớm tiến hành trồng mới cây lâu năm như cà phê, chè, dâu tằm và một số cây ăn quả khác.

* Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng:

Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng (từ ngày 10/3 - 10/4/2018)

- Trên cây lúa: Rầy nâu gây hại 398,6 ha (05 ha nhiễm nặng); bệnh đạo ôn lá nhiễm 363,7 ha; bệnh khô vằn nhiễm 363 ha lúa đang trong giai đoạn đòng - trổ.

- Trên cây cà chua: Bệnh xoăn lá virus gây hại nhiễm 360,8 ha; bệnh mốc sương nhiễm 346,4 ha.

- Trên cây rau họ thập tự: Bệnh sưng rễ nhiễm 304,8 ha.

- Trên cây hoa cúc: Bệnh héo vàng (virus) nhiễm 76 ha.

- Trên cây cà phê: Sâu đục thân gây hại 100 ha; bọ xít muỗi 623 ha; rệp sáp gây hại 3.258 ha; mọt đục cành nhiễm 3.550,2 ha; bệnh khô cành, khô quả nhiễm 3.583 ha.

- Trên cây chè: Bọ cánh tơ gây hại 2.008 ha; bọ xít muỗi gây hại nhẹ 2.636,5 ha.

- Trên cây điều: Tại Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông bệnh thán thư có 4.796 ha bị hại (nhiễm nặng 129,8 ha); bọ xít muỗi gây hại 3.771,1 ha (nhiễm nặng 340 ha).

Đặc biệt, trong tháng trên địa bàn thành phố Đà Lạt đang phải đối phó với tình trạng virus tàn phá trên cây hoa cúc, rau xà lách gây thiệt hại nặng, đây là một trong những dòng virus lây nhiễm qua côn trùng khiến cho cây trồng có biểu hiện vàng lá, không phát triển, héo rũ, hiện chưa có thuốc đặc trị nên ngành chức năng đã khuyến cáo các vườn ươm khi phát hiện bệnh thì loại bỏ cây giống. Thực hiện tốt chế độ luân canh với các cây trồng không phải ký chủ của vi rút, hạn chế trồng các giống nhiễm nặng, vệ sinh đồng ruộng tránh sự lây lan do tàn dư cây trồng.

c. Tình hình chăn nuôi

Đến thời điểm 20/4/2018 tổng đàn trâu ước có 15.940 con, tăng 8,37%; đàn bò 106.103 con, tăng 0,72%. Trong đó, đàn bò sữa ước đạt 20.020 con, tăng 0,18% so với cùng kỳ.

  Tổng đàn lợn đạt 436.276 con, giảm 1,14% so với cùng kỳ. Hiện nay, giá lợn hơi trên địa bàn tỉnh dao động từ 30.000/kg – 35.000đ/kg tăng so với cùng kỳ.

Tổng đàn gia cầm đạt 6.291,5 nghìn con, tăng 11,12%. Trong đó, tổng đàn gà ước đạt 3.442,5 nghìn con, giảm 0,85% so với cùng kỳ.

          Tình hình dịch bệnh, kiểm dịch xuất nhập tỉnh: Thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin diễn biến tình hình dịch bệnh, giám sát chặt chẽ các hộ gia đình, trang trại có chăn nuôi gia súc, gia cầm để có giải pháp xử lý kịp thời. Đã kiểm dịch xuất tỉnh 571 con trâu, bò; 255 con dê; 123.893 con heo; 270 ngàn trứng cút; 15.046 kg sản phẩm đông lạnh và 3.812 tấm da bò. Kiểm dịch nhập tỉnh 222 con trâu, bò; 3.619 con heo; 73,96 ngàn con gia cầm; 3.443 kg thịt các loại và 64.355 kg sản phẩm đông lạnh.

         1.2.Tình hình sản xuất lâm nghiệp

Hiện đang tháng cao điểm của mùa khô, các địa phương, đơn vị hoạt động sản xuất lâm nghiệp tập trung chủ yếu cho công tác quản lý bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng. Tiếp tục thực hiện công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng là 427.959 ha, đạt 100% kế hoạch, tăng 8,15% so với cùng kỳ.

Khai thác lâm sản:

Thực hiện chủ trương của Chính phủ đóng cửa rừng tự nhiên hạn chế xâm hại đến tài nguyên rừng trong việc bảo tồn nhằm đa dạng hệ sinh thái rừng, bên cạnh đó nhiều hộ nhận khoán quản lý bảo vệ rừng có nhận thức trong việc phát triển tài nguyên rừng. Cho nên việc khai thác lâm sản được quản lý chặt chẽ, ước tính trong tháng 4/2018 sản lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế trong tỉnh 3.650 m3, giảm 9,88%; củi thước 9.600 ster, giảm 3,03% so với cùng kỳ. Ước đến hết tháng 4 năm 2018 sản lượng gỗ tròn khai thác 11.570 m3, giảm 9,61%; củi thước 38.450 ster, giảm 4,23%; lồ ô các loại 150 ngàn cây, giảm 10,1%; song mây 3 nghìn sợi, giảm 50% so với cùng kỳ.

Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng:

Thời tiết trên địa bàn đang mùa khô hanh, nắng ráo nguy cơ cháy rừng dễ xảy ra, công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng chống chữa cháy rừng xác định là nhiệm vụ trọng tâm, được các cấp, ban ngành chức năng quan tâm chỉ đạo. Ngoài công tác phòng cháy, chữa cháy, các đơn vị chủ rừng tuân thủ quy trình kỹ thuật xử lý thực bì, phát dọn cỏ bụi, đốt trước có điều khiển, xây dựng đường băng cản lửa … làm giảm vật liệu cháy ở rừng thông, cảnh quan. Phục vụ theo dõi phòng cháy, chữa cháy rừng, các đơn vị đã thực hiện lắp đặt được 7/10 trạm khí tượng tự động. Từ đầu năm đến nay đã xảy ra 04 vụ cháy rừng (cháy rừng trồng 03 vụ và cháy thảm cỏ 01 vụ), tăng 01 vụ so với năm trước, với diện tích rừng bị cháy 5,84 ha.

Tình hình vi phạm lâm luật:

Tính từ 20/03/2018 đến 20/4/2018 các ngành chức năng đã phát hiện, lập biên bản 79 vụ vi phạm lâm luật, giảm 19,38% so với cùng kỳ. Trong đó, hành vi phá rừng trái phép 28 vụ, vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 18 vụ. Lũy kế từ đầu năm đến 20/4/2018 đã phát hiện, lập biên bản 276 vụ vi phạm, trong đó; vi phạm hành vi phá rừng trái phép 69 vụ, giảm 19,77%, diện tích rừng bị phá 20,81 ha; vi phạm về khai thác gỗ và lâm sản 59 vụ, giảm 39,18%; vi phạm quy định về quản lý lâm sản 126 vụ, giảm 25,44%. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý là 220 vụ; trong đó, xử lý hành chính 211 vụ, chuyển xử lý hình sự 9 vụ. Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm gồm 87 phương tiện, dụng cụ các loại; 411,68 m3 gỗ các loại. Thu nộp ngân sách 1,47 tỷ đồng.

Công tác cho thuê rừng, đất lâm nghiệp: Tính đến nay trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 393 dự án/327 doanh nghiệp đang đầu tư triển khai dự án với tổng diện tích là 56.734 ha (đã trừ diện tích thu hồi một phần dự án). Đến nay tổng số dự án đã thu hồi 184 dự án/26.618 ha gồm 152 dự án thu hồi toàn bộ/24.095 ha và 32 dự án thu hồi một phần/2.523 ha do không triển khai thực hiện dự án hoặc triển khai chậm tiến độ đã được phê duyệt, không tổ chức, bố trí lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên diện tích được thuê để rừng bị phá, bị lấn chiếm trái phép mà không có biện pháp ngăn chặn, công ty tự nguyện trả lại dự án.

          2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp dự tính tháng 4 năm 2018 tăng 8,01% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế:

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 3,31% so với cùng kỳ. Sản phẩm đá xây dựng đạt khoảng 121,4 ngàn m3, tăng 24,68%; quặng boxit  đạt 5,6 ngàn tấn, tăng 0,09% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,42% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 38,97% (trong đó: bê tông trộn sẵn đạt 12,4 ngàn m3, tăng 126,47%; sản phẩm gạch xây dựng đạt 38 triệu viên, tăng 3,29%); ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 23,88% (trong đó: sản phẩm dược phẩm khác chưa phân vào đâu đạt 8,4 tấn, tăng 34,61%); sản xuất kim loại tăng 18,99% (trong đó: sản phẩm Alumin đạt 50 ngàn tấn, tăng 18,99%); ngành sản xuất trang phục tăng 12,71% (quần áo bảo hộ lao động 100 ngàn cái, tăng 42,86%); ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,03% (trong đó: sản phẩm rau ướp lạnh đạt 285 tấn, tăng 11,76%; quả và hạt ướp lạnh đạt 570 tấn, tăng 45,85%; hạt điều khô đạt 70 tấn, giảm 11,03%; chè nguyên chất đạt 3,1 ngàn tấn, giảm 0,92%); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 2,92% (trong đó: sản phẩm phân bón NPK của Công ty cổ phần Bình Điền Lâm Đồng đạt 10 ngàn tấn, tăng 2,92%); ngành dệt tăng 2,43% (trong đó: sản phẩm tơ thô đạt 13 tấn, tăng 8,51%; vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đạt 229 ngàn m2, giảm 17,17%); ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 25,53% (trong đó: gỗ cưa hoặc xẻ trừ gỗ xẻ tà vẹt đạt 4,1 ngàn m3, giảm 30,4%).

 Chỉ số sản xuất ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí tăng 8,02% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng điện sản xuất đạt 225 triệu kwh, tăng 7,94%; sản lượng điện thương phẩm đạt 102 triệu kwh, tăng 9,72% so với cùng kỳ. Ở thời điểm hiện tại các nhà máy thủy điện trên địa bàn vẫn duy trì công suất chạy máy phát điện và sản lượng điện sản xuất theo kế hoạch điều động của Trung tâm điều động điện quốc gia.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,21% so với cùng kỳ. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,06% và hoạt động thu gom rác thải tăng 7,91% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4

 

 

 

 

 

Năm 2016

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2017

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2018

so với cùng kỳ

(%)

Toàn ngành công nghiệp

99,23

106,10

108,01

1.     Khai khoáng

105,01

84,29

103,31

2.     Chế biến, chế tạo

104,97

109,42

108,42

3.     Sản xuất, phân phối điện

85,97

104,84

108,02

4.     Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

107,55

105,95

107,21

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp dự tính 4 tháng năm 2018 tăng 7,7% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng giảm 2,02%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,33%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,33%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,09% so với cùng kỳ.

* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2018 tăng 9,57% so với cùng kỳ. Chủ yếu ở một số ngành: sản xuất sản phẩm plastic tăng 124,16%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 106,77%; sản xuất đồ uống tăng 94,99%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 65,13%; sản xuất trang phục tăng 37,07%; sản xuất kim loại tăng 23,74%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 11,1%; sản xuất chế biến gỗ giảm 38,29%; chế biến thực phẩm giảm 20,3%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 2,84%.

* Chỉ số tồn kho tháng 4/2018 giảm 24,88% so với cùng kỳ. Ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 78,56%; sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 57,94%;  sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 4%; sản xuất đồ uống giảm 66,26%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 50,43%; ngành dệt giảm 22,63%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 20,09%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 12,31%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 5,46% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 4 năm 2018 tăng 6,36% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế cấp 2: ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 193,48%; ngành dệt tăng 100%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 9,55%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 6,71%; sản xuất trang phục tăng 3,09%; ngành công nghiệp chế biến thực phẩm giảm 12,77%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 9,09%; ngành khai khoáng khác giảm 7,23%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm 1,44%; ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 5,73%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 3,5%; hoạt động thu gom và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,67% so với cùng kỳ. Chia theo khu vực: doanh nghiệp nhà nước giảm 2,2%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 10,88%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 11,06% so với cùng kỳ.

3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Đăng ký kinh doanh: từ đầu năm đến 20/4/2018 đã cấp đăng ký kinh doanh cho 210 đơn vị với tổng vốn đăng ký 1.403,9 tỷ đồng, giảm 17,26% về số doanh nghiệp và tăng 25,72% về vốn đăng ký so với cùng kỳ. Số đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) đăng ký hoạt động là 79 đơn vị, tăng 40,12% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động 104 doanh nghiệp, tăng 22,44% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đăng ký thay đổi 165 doanh nghiệp và 48 đơn vị trực thuộc, giảm 0,51% so với cùng kỳ. Đăng ký tạm ngừng hoạt động 149 doanh nghiệp và 38 đơn vị trực thuộc, giảm 20,35% so với cùng kỳ. Giải thể tự nguyện 42 doanh nghiệp và 29 đơn vị trực thuộc, tăng 35,45% so với cùng kỳ.

Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước: từ đầu năm đến thời điểm 20/4/2018 có 08 dự án được cấp dự án đầu tư với số vốn đăng ký đầu tư 263,41 tỷ đồng, quy mô diện tích 256,94 ha. Tính đến ngày 20/4/2018 trên địa bàn có 929 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 126.794,12 tỷ đồng, quy mô diện tích 74.440,84 ha. Trong đó, 175 dự án đang thực hiện thủ tục đầu tư; 320 dự án đang triển khai xây dựng; 434 dự án đã hoàn thành toàn bộ và đi vào hoạt động, tổng vốn đầu tư thực hiện là 54.145,1 tỷ đồng.

                   4. Đầu tư

         Ước tháng 4 năm 2018, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn đạt 189,8 tỷ đồng, tăng 13,98% so với cùng kỳ.

                   Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 168 tỷ đồng, chiếm 88,55% trong tổng vốn, tăng 14,18% so với cùng kỳ; trong đó: nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 98,6 tỷ đồng, tăng 19,7% so với cùng kỳ chủ yếu đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở nội thị, công trình văn hóa, công cộng...; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 18,3 tỷ đồng, tăng 5,09%; nguồn vốn từ xổ số kiến thiết đạt 42,1 tỷ đồng, tăng 8,49% so với cùng kỳ.

         Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 21,7 tỷ đồng, chiếm 11,45% trong tổng vốn, tăng 13,47% so với cùng kỳ.

      * Tiến độ thực hiện một số dự án/công trình từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh.

 Trong tháng 4/2018, một số công trình đang tiếp tục triển khai như: Đường GTNT từ xã Tân Văn, huyện Lâm Hà đi xã Tân Thành huyện Đức Trọng; xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư Đăng Rách; nâng cấp đường Đạ Sar- xã Lát đoạn 9.286 km; đường liên xã Liên Đầm- Tân Châu- Tân Thượng huyện Di Linh; đường từ thôn 7 thị trấn Đạ Tẻh đi trung tâm xã An Nhơn; đường Phan Đình Phùng; đường ĐH 92; xây dựng đường từ QL 20 vào trung tâm xã Lộc Thành, huyện Bảo Lâm.

Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài: từ đầu năm đến 20/4/2018 trên địa bàn tỉnh chưa thu hút được dự án nào. Điều chỉnh nội dung dự án đầu tư (điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án, thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty, tỷ lệ góp vốn) cho 05 dự án, tổ chức là nhà đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp trong nước với số vốn góp là 6,6 tỷ đồng. Đến nay còn 103 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư hơn 517 triệu USD; trong đó, có hơn 90 dự án đi vào hoạt động, tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp.

         5. Hoạt động tài chính, tín dụng

5.1. Hoạt động tài chính

          Trong quý I/2018 ngành Thuế phối hợp với các Sở, ban, ngành tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp về thu ngân sách nhà nước, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, hạn chế tình trạng nợ đọng thuế. Công tác chi ngân sách đảm bảo theo đúng nhiệm vụ chi theo dự toán được duyệt và thực tế phát sinh; trong đó chủ yếu các nhu cầu chi hoạt động thường xuyên để phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, đồng thời quản lý chặt chẽ chi tiêu công, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán, giám sát đảm bảo hiệu quả.    

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đến 15/4/2018 đạt 2.229,6 tỷ đồng, bằng 33,03% so với dự toán, tăng 22,68% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 2.151,5 tỷ đồng, bằng 34,42% so với dự toán, tăng 24,89% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 397,8 tỷ đồng, tăng 54,4%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 43 tỷ đồng, tăng 91,72%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 34,2 tỷ đồng, tăng 38,89%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 475,8 t đồng, tăng 13,48%; thuế thu nhập cá nhân đạt 172,5 tỷ đồng, tăng 0,49%; lệ phí trước bạ đạt 124 tỷ đồng, tăng 40,01%; thu phí, lệ phí đạt 102,2 tỷ đồng, tăng 10,71%; thu từ đất, nhà đạt 265,1 tỷ đồng, tăng 59,82%; thu xổ số kiến thiết đạt 310 tỷ, tăng 60,62% so với cùng kỳ. Thu thuế qua hải quan đạt 70 tỷ đồng, bằng 14% so với dự toán, giảm 21,4% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương ước đến 15/4/2018 đạt 3.467 tỷ đồng, bằng 29,65% so với dự toán, giảm 12,95% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt 1.982 tỷ đồng, tăng 32,98%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 1.440 tỷ đồng, giảm 11,96% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương ước đến 15/4/2018 đạt 3.120 tỷ đồng, bằng 26,92% so với dự toán, tăng 3,25% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 594,6 tỷ đồng, giảm 27,14%; chi thường xuyên đạt 2.004,2 tỷ đồng, tăng 4,28%. Trong tổng chi thường xuyên; chi giáo dục đào tạo đạt 899 tỷ đồng, tăng 6,52%; chi sự nghiệp kinh tế đạt 73,2 tỷ đồng, tăng 1,89%; chi quản lý hành chính đạt 280 tỷ đồng, tăng 16,04% so với cùng kỳ.

5.2. Hoạt động tín dụng

          Trong tháng 4/2018 Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng tiếp tục cơ cấu lại nợ để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay phục vụ sản xuất kinh doanh; cân đối nguồn tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn vay cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tham gia chương trình tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi nhanh chóng, thuận lợi; đảm bảo hoạt động an toàn, thông suốt của hệ thống máy ATM.

          Ước đến 30/4/2018 vốn huy động đạt 45.700 tỷ đồng, tăng 10,39% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 35.460 tỷ đồng, chiếm 77,59% tổng vốn huy động, tăng 1,58%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 10.240 tỷ đồng, chiếm 22,41% tổng vốn huy động, tăng 57,78% so với cùng kỳ.

Ước đến 30/4/2018 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 75.000 tỷ đồng, tăng 32,07% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 27.100 tỷ đồng, chiếm 36,13% tổng dư nợ, tăng 28,3%; dư nợ ngắn hạn 46.900 tỷ đồng, chiếm 63,87% tổng dư nợ, tăng 34,31% so với cùng kỳ.

         Ước đến 30/4/2018 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 350 tỷ đồng, chiếm 0,48% tổng dư nợ, tăng 6,38% so với cùng kỳ.

          6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

Trong tháng 4, thị trường hàng hóa trên địa bàn phát triển ổn định, lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường dồi dào về chủng loại, đa dạng về mẫu mã, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng; các đơn vị kinh doanh thương mại như siêu thị Big C Đà Lạt, Co-op mart Bảo Lộc … đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi lớn để kích cầu tiêu dùng. Bên cạnh đó, các hoạt động lưu trú, ăn uống, du lịch và các dịch vụ khác cũng được chuẩn bị chu đáo để phục vụ khách du lịch tham quan nghỉ dưỡng; mặt khác, trong tháng có nhiều ngày lễ lớn như Giỗ tổ Hùng Vương, kỷ niệm ngày 30/4 và 01/5 với thời gian nghỉ dài sẽ thu hút lượng  khách du lịch đến với Đà Lạt, Lâm Đồng tham quan, nghỉ dưỡng sẽ tác động đến sức mua trên địa bàn.

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2018 đạt 3.787,4 tỷ đồng, tăng 17,17% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 353 tỷ đồng, tăng 28,77%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.390,1 tỷ đồng, tăng 16,06% (kinh tế tư nhân đạt 903,7 tỷ đồng, tăng 18,39%; kinh tế cá thể đạt 2.486 tỷ đồng, tăng 15,24) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 44,3 tỷ đồng, tăng 18,6% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 04 tháng năm 2018 đạt 15.601 tỷ đồng, tăng 13,86% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.316,1 tỷ đồng, tăng 20,6%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 14.079,5 tỷ đồng, tăng 13,16% (kinh tế tư nhân đạt 3.895,8 tỷ đồng, tăng 16,14%; kinh tế cá thể đạt 10.181,9 tỷ đồng, tăng 12,06%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 205,4 tỷ đồng, tăng 22,14% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 4/2018 ước đạt 2.570,8 tỷ đồng, tăng 16,94% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 149,6 tỷ đồng, tăng 34,67%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.380,7 tỷ đồng, tăng 15,95%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 40,5 tỷ đồng, tăng 18,69% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 289,3 tỷ đồng, tăng 76,38%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 259,7 tỷ đồng, tăng 30,87%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 192,1 tỷ đồng, tăng 59,42%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 04 tháng năm 2018 đạt 10.946,8 tỷ đồng, tăng 13,31% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 593,2 tỷ đồng, tăng 26,8%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 10.163,3 tỷ đồng, tăng 12,44%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 190,3 tỷ đồng, tăng 23,16% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 1.197,5 tỷ đồng, tăng 59,11%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 1.285,7 tỷ đồng, tăng 25,27%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 744,7 tỷ đồng, tăng 47,47%.

- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 4/2018 ước đạt 442,3 tỷ đồng, tăng 17,57%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 281,8 tỷ đồng, tăng 20,73%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 62,8 tỷ đồng, tăng 12,41% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 04 tháng năm 2018 đạt 1.679,7 tỷ đồng, tăng 13,02%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 1.043,1 tỷ đồng, tăng 14,41%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 252,6 tỷ đồng, tăng 11,11% so với cùng kỳ.  

          - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 4/2018 ước đạt 771,5 tỷ đồng, tăng 17,74% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 97,9 tỷ đồng, tăng 17,44%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 673,6 tỷ đồng, tăng 17,78% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 366,6 nghìn lượt khách, tăng 10,81% (khách trong nước đạt 332,9 nghìn lượt khách, tăng 12,03%; khách quốc tế đạt 33,7 nghìn lượt khách, tăng 0,01%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 04 tháng năm 2018 đạt 2.963,2 tỷ đồng, tăng 16,47% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 392,3 tỷ đồng, tăng 14,84%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 2.570,9 tỷ đồng, tăng 16,72% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 1.327,1 nghìn lượt khách, tăng 14,03% (khách trong nước đạt 1.188,3 nghìn lượt khách, tăng 16,66%; khách quốc tế đạt 138,8 nghìn lượt khách, giảm 4,44%).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 4/2018 ước đạt 2,8 tỷ đồng, tăng 10,67% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 4.552 lượt khách, tăng 9,98%. Dự ước doanh thu du lịch lữ hành 04 tháng năm 2018 đạt 11,3 tỷ đồng, tăng 10,35% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 17.722 lượt khách, tăng 9,43%.

         6.2. Giá cả thị trường

         6.2.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

          Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2018 tăng 0,18% so với tháng trước và tăng 3,44% so với cùng kỳ. Cụ thể: nhóm giao thông tăng 1,31%;  nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,14%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,13%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,1%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,06%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,05%; cũng có những nhóm mặt hàng giảm so với tháng trước như nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,18%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,27%. Bên cạnh đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế, nhóm bưu chính viễn thông, và nhóm giáo dục ổn định so với tháng trước. Bình quân 04 tháng năm 2018 chỉ số giá tiêu dùng tăng 3,79% so với cùng kỳ.

          6.2.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh ngày 23/4/2018 được bán ra bình quân 3,67 triệu đồng/chỉ, tăng 0,25% so với tháng trước, bình quân 4 tháng năm 2018 giá vàng tăng 7,61% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 4/2018 dao động ở mức 22.820 đồng/USD; chỉ số giá USD tháng 4/2018 tăng 0,71% so với tháng trước, bình quân 04 tháng năm 2018 giá USD tăng 0,3% so với cùng kỳ.

         6.3. Vận tải, bưu chính viễn thông

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 4/2018 đạt 486,9 tỷ đồng, tăng 20,17% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 306,4 tỷ đồng, tăng 16,87%; doanh thu vận tải hàng không đạt 158,3 tỷ đồng, tăng 31,79%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 22,2 tỷ đồng, bằng 96,96% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 4 tháng năm 2018 đạt 1.912,5 tỷ đồng, tăng 13,21% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 1.216,9 tỷ đồng, tăng 13,5%; doanh thu vận tải hàng không đạt 602,6 tỷ đồng, tăng 14,53%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 92,9 tỷ đồng, tăng 2,17% so với cùng kỳ.

- Vận tải hành khách tháng 4/2018 ước đạt 2.638,8 nghìn hành khách, tăng 2,75% và luân chuyển đạt 371,1 triệu hành khách.km, tăng 16,43% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 2.561 nghìn hành khách, tăng 2,12% và luân chuyển đạt 329,4 triệu hành khách.km, tăng 14,85%; vận tải hành khách hàng không đạt 72 nghìn hành khách, tăng 31,97% và luân chuyển đạt 41,7 triệu hành khách.km, tăng 30,56%. Dự ước vận tải hành khách 4 tháng đầu năm 2018 đạt 12.766,5 nghìn hành khách, tăng 7,63% và luân chuyển đạt 1.650 triệu hành khách.km, tăng 11,25% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 12.469 nghìn hành khách, tăng 7,50% và luân chuyển đạt 1.491,1 triệu hành khách.km, tăng 10,98%; vận tải hành khách hàng không đạt 275 nghìn hành khách, tăng 14,17% và luân chuyển đạt 158,9 triệu hành khách.km, tăng 13,8%.

- Khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tháng 4/2018 ước đạt 958,3 nghìn tấn, tăng 22,78% và luân chuyển đạt 121,6 triệu tấn.km, tăng 7,92% so với cùng kỳ. Dự ước khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ 4 tháng đầu năm 2018 đạt 3.744,7 nghìn tấn, tăng 15,54% và luân chuyển đạt 530,6 triệu tấn.km, tăng 8,27% so với cùng kỳ.

         - Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 4/2018 ước đạt 208,2 tỷ đồng, tăng 37,02% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 20.530 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 20.380 thuê bao, thuê bao cố định đạt 150 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 4.739 thuê bao. Dự ước doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông 4 tháng đầu năm 2018 đạt 823,8 tỷ đồng, tăng 23,54% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 86.508 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 85.953 thuê bao, thuê bao cố định đạt 555 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 18.644 thuê bao.

         7. Một số tình hình xã hội

7.1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền    

Trong tháng 4/2018, hoạt động văn hóa, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tập trung kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước: Kỷ niệm 43 năm ngày giải phóng thành phố Đà Lạt (03/4/1975-03/4/2018); ngày giải phóng miền Nam thống nhất Đất nước (30/4/1975- 30/4/218); ngày Quốc tế lao động 1/5; Kỷ niệm chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954-07/5/2018); Kỷ niệm 128 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890- 19/5/2018). Hưởng. Tổ chức Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương: để cùng tưởng nhớ và tri ân các vua Hùng, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Lâm Đồng đã kêu gọi các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các trường học trên địa bàn tỉnh, nhân dân và du khách tích cực hưởng ứng và tham gia dâng hương Quốc tổ vào ngày 26,27/4/2018 và chương trình nghệ thuật Huyền thoại mẹ (ngày 28/4/2018) trên các tuyến đường chính trong thành phố Đà Lạt và tại thác Prenn. Đội chiếu bóng lưu động biểu diễn phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số 45 buổi.

Bảo tàng tỉnh: Mở cửa thường xuyên vào tất cả các ngày trong tuần phục vụ khách đến tham quan, nghiên cứu đón trên 6 nghìn lượt khách. Chuẩn bị triển lãm chuyên đề Kỷ niệm chiến thắng 30/4 tại Bảo tàng tỉnh. Thư viện tỉnh cấp mới 60 thẻ, phục vụ trên 300 lượt bạn đọc, luân chuyển trên 200 lượt tài liệu và chuẩn bị lễ Ngày hội sách nhằm hưởng ứng Ngày sách Việt Nam 21/4/2018 và Ngày sách bản quyền thế giới 23/4/2018.

 7.2. Hoạt động thể dục - thể thao

Tháng 04 năm 2018, hoạt động thể dục- thể thao Lâm Đồng tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng rộng khắp, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia vào việc rèn luyện sức khoẻ, vui chơi lành mạnh góp phần xây dựng đời sống văn hoá mới ở địa phương, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

* Thể thao thành tích cao: Tham gia giải vô địch cử tạ thanh thiếu niên toàn quốc từ ngày 05 đến ngày 11/4/2018 tại Hà Nội; kết quả đạt 08 huy chương (06 HCV, 02HCĐ); giải vô địch cúp câu lạc bộ Kickboxing toàn quốc từ ngày 08- 20/4/2018 tại TP Hồ Chí Minh; tham gia giải bóng đá hạng nhì quốc gia năm 2018. Đón đoàn đua xe đạp Cúp truyền hình TP Hồ Chí Minh lần thứ 30 đến Đà Lạt vào ngày 18/4/2018 trong chặng 19 và sau đó sẽ có 2 chặng đua diễn ra trên đất Lâm Đồng; tại Đà Lạt trong ngày 19/4, đoàn đua như thường lệ sẽ có 10 vòng đua quanh hồ Xuân Hương dài 51 km trong chặng 20; ngày 20/4 đoàn đua sẽ tiếp tục với chặng đua 21 từ Đà Lạt đi Bảo Lôc dài 110 km; ngày 21/4 đoàn sẽ tiếp tục chặng đua từ Bảo Lộc đi Bình Dương dài 156 km; giải kết thúc ngày 30/4 với chặng đua từ Vĩnh Long về lại TP Hồ Chí Minh dài 145 km.

* Thể dục thể thao quần chúng: chuẩn bị tổ chức giải quần vợt các nhà quản lý và trung cao tuổi tỉnh. Hỗ trợ chuyên môn cho các ngành tổ chức hội thao vào các ngày cuối tháng 4/2018. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Lâm Đồng phối hợp với Liên đoàn Vovinam Lâm Đồng tổ chức giải vô địch các câu lạc bộ Vovinam- Việt võ đạo toàn tỉnh năm 2018 tại thành phố Đà Lạt trong 02 ngày 14,15/4/2018; tham dự có 187 VĐV của 18 CLB, các VĐV sẽ tranh tài trong các nội dung thi quyền thuật, đối kháng nam nữ theo 2 nhóm tuổi gồm dưới 18 tuổi và trên 18 tuổi, mỗi nhóm tuổi sẽ có nhiều hạng cân từ 48 đến trên 62 kg; hiện Lâm Đồng có 26 CLB Vovinam với trên 2.000 môn sinh đang hoạt động trong các huyện, thành phố của tỉnh.

7.3. Giáo dục - đào tạo

Trong tháng 4/2018, ngành giáo dục tỉnh tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh năm học 2017- 2018, với 362 giáo viên từ các trường trong toàn tỉnh đến dự. Đây là hoạt động nghiệp vụ được tổ chức 4 năm/ lần nhằm thực hiện, tuyên dương và nhân rộng những điển hình tiên tiến trong công tác giảng dạy, góp phần tạo động lực phát triển sự nghiệp giáo dục của địa phương. Kết quả thi đã công nhận 253 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, khen thưởng 88 giáo viên đạt giải cao tại Hội thi (05 giải nhất, 13 giải nhì, 31 giải ba, 39 giải tư); Công đoàn ngành giáo dục tặng giấy khen cho 21 giáo viên có thành tích cao trong hội thi. Kiểm tra giám sát lớp 5 tại các huyện, thành phố; đánh giá việc thực hiện thí điểm dạy ngoại ngữ cho trẻ trong trường mầm non sau 3 năm thực hiện. Tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại, xét hoàn thành chương trình cấp học; kiểm tra công tác tổ chức ôn tập thi THPT quốc gia. Triển khai công tác tuyển sinh ĐH, CĐ năm 2018. Giao tuyển sinh các lớp đầu cấp và chỉ tiêu học sinh dân tộc nội trú cho các trường năm học 2018- 2019.

7.4. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm.       

Trong tháng 4/2018, ngoài hoạt động thường xuyên, ngành y tế Lâm Đồng tiếp tục giám sát dịch cúm A (H1N1), (H5N1), (H5N6), ( H5N8), (H7N9) và bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm, sốt rét, sốt xuất huyết không có dịch xảy ra; có 7 trường hợp mắc sốt rét, không có trường hợp tử vong; có 20 trường hợp mắc sốt xuất huyết, tăng 5 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong; không phát hiện thêm bệnh nhân phong mới, toàn tỉnh quản lý 161 bệnh nhân phong, chăm sóc tàn phế cho 154 bệnh nhân. Từ đầu tháng đến nay khám phát hiện 10 trường hợp bị lao mới, không có trường hợp bệnh nhân lao bị tử vong, toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 314 bệnh nhân lao. Có 01 trường hợp nhiễm HIV mới (tích luỹ: 1.356 trường hợp), không có trường hợp mắc AIDS mới (tích lũy: 271 trường hợp), và không có trường hợp tử vong do AIDS (tích luỹ: 530 trường hợp).

Công tác bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em, kế hoạch hoá gia đình tiếp tục được duy trì, từ đầu tháng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đã triển khai chiến dịch tuyên truyền, vận động lồng ghép với dịch vụ sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình đến vùng có mức sinh cao. Tính từ đầu năm đến nay đã thực hiện tiêm chủng đầy đủ 6 loại vắc xin cho trên 4.000 trẻ dưới 1 tuổi, tiêm UV 2+ cho trên 3.500 phụ nữ có thai và cho 1.200 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ; tiêm bạch hầu- ho gà- uốn ván mũi 4 cho trên 2.000 trẻ 18 tháng tuổi.

Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Từ đầu tháng đến nay không có vụ ngộ độc xảy ra. UBND các huyện, thành phố đang triển khai Tháng hành động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2018 (15/4/2018-15/5/2018); trong thời gian này các huyện, thành phố sẽ tổ chức lễ phát động tháng hành động vì an toàn thực phẩm trên địa bàn mình quản lý.

7.5.Tình hình an toàn giao thông

Ban An toàn giao thông tỉnh tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị trực tuyến toàn tỉnh về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông Quý I/2018, nhiệm vụ từ Quý II/2018; đôn đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban ATGT các địa phương tiếp tục triển khai hiệu quả Cuộc thi “Giao thông học đường” năm học 2017-2018; chỉ đạo chấn chỉnh các hiện tượng tiêu cực được Báo Giao thông phản ánh diễn ra trên địa bàn huyện Đam Rông (bến cóc sai quy định, xe chở hàng “có ngọn”…).

 Lực lượng Cảnh sát giao thông triển khai thực hiện Kế hoạch tuyên truyền, vận động và xử lý vi phạm quy định về nồng độ cồn đối với người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ năm 2018 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; đợt chuyên đề về xử lý vi phạm không nhường đường cho xe được quyền ưu tiên, xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp, xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu quyền ưu tiên; Chủ động phòng ngừa TNGT do xe khách, xe tải và xe container gây ra ; Kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý xe chở hàng “có ngọn” hoạt động trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục thực hiện các giải pháp cấp bách nhằm phòng ngừa, kiềm chế TNGT và đảm bảo TTATGT, phòng ngừa ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh.

Tính từ ngày 16/3/2018 đến ngày 15/4/2018, toàn tỉnh xảy ra 22 vụ tai nạn, tăng 4 vụ; làm 10 người chết, giảm 5 người; bị thương 14 người, tăng 5 người so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng năm 2018, toàn tỉnh xảy ra 72 vụ tai nạn giao thông, giảm 2 vụ; làm 43 người chết, giảm 18 người và bị thương 47 người, tăng 4 người so với cùng kỳ.

 Đăng ký mới: 388 ô tô; 4.587 mô tô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 51.347 ô tô; 936.682 mô tô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 6.380 trường hợp; tổng số tiền phạt là 3.650 triệu đồng; tước 192 giấy phép lái xe; tạm giữ 25 ô tô; 710 mô tô.

 7.6. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Vào khoảng 4 giờ 30 phút, ngày 11/4/2018, tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sâm Ngọc Linh Việt Nam, khu vực hồ Tuyền Lâm, phường 3, TP Đà Lạt xảy ra vụ cháy thiêu rụi hoàn toàn khu nhà nuôi cấy mô sâm Ngọc Linh với diện tích khoảng 2.000m2, thiệt hại khoảng 10,5 tỷ đồng.

Trong 4 tháng đầu năm 2018, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được giữ vững; đời sống các tầng lớp nhân dân trong tỉnh ổn định và được cải thiện./.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt