Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình Kinh tế - Xã hội ước tháng 2 năm 2018

          1. Tình hình tết Mậu Tuất  2018

         1.1. Tình hình th trường hàng hóa dch v trước, trong và sau tết

         Để chuẩn bị nguồn hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018, một số doanh nghiệp tham gia bình ổn giá và dự trữ hàng hóa phục vụ Tết như Chi nhánh công ty cổ phần Espace business Huế tại Đà Lạt (Siêu thị Big C Đà Lạt), công ty TNHH Sài Gòn Coop Bảo Lộc (Siêu thị Coop Bảo Lộc), công ty cổ phần Thương mại Lâm Đồng, Ban quản lý chợ Đà Lạt, Ban quản lý chợ Liên Nghĩa – Đức Trọng, … đã chuẩn bị lượng hàng hóa dồi dào để có thể cung ứng phù hợp với thị trường, tập trung ở các nhóm hàng như bánh kẹo, nước giải khát, bia, gạo các loại, muối, bột ngọt, dầu ăn … đảm bảo hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng, không xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá. Đồng thời, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tham gia các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, đẩy mạnh công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, chú trọng tuyên truyền pháp luật đến các đối tượng sản xuất, vận động cam kết sản xuất, kinh doanh hàng hóa có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Đặc biệt, đẩy mạnh triển khai các hoạt động thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2014 - 2020 nhằm hỗ trợ sản xuất trong nước và thúc đẩy lưu thông hàng hóa kết hợp cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường dịp tết cho các địa bàn dân cư, nhất là vùng sâu, vùng xa.

         Tình hình th trường hàng hóa: Các doanh nghip, tiu thương cung ng hàng hóa trên địa bàn tnh đã chủ động nm bt nhu cu th trường, có kế hoch d tr hàng hóa phc v tết đầy đủ, cung ng kp thi các mt hàng tiêu dùng tết, vi mu mã phong phú, đa dng. Ti các đơn v cung ng ln như siêu th Big C Đà Lt, Coop mart Bo Lc, Công ty cổ phần Thương mi Lâm Đồng, các ch hng 1 đều có lượng người đến mua sm đông hơn ngày thường, trong nhng ngày sát tết t ngày 27-30 tết âm lịch ti Big C Đà Lt s lượt người đến mua tăng 7% và doanh thu tăng 45%, công ty cổ phần Thương mi Lâm Đồng doanh thu tăng 10% so vi tết năm ngoái.

         Sc mua của người dân tăng tp trung vào nhng ngày sát tết, xu hướng năm nay được người tiêu dùng la chn là nhng nơi cung cp có uy tín, hàng hóa được niêm yết rõ ràng. C th ti th trường Đà Lt người tiêu dùng đến mua sm ti siêu th Big C và h thng ca hàng tin ích đông hơn vi các nhóm mt hàng như lương thc, thc phm chế biến, công ngh phm, qun áo, giày dép, đi vi các mt hàng thc phm tươi sng thì người dân ti h thng ch truyền thống để mua sm.

         Giá c hàng hóa trong dịp tết tương đối n định, không có tăng giá đột biến, ch có mt s mt hàng tăng không đáng k (vào nhng ngày sát tết t 27 đến 30 tết âm lịch) so vi ngày thường như rau, c, tht (rau coron, cà chua, kh qua, gà ta hơi, tht heo mông, tht bò loi 1, tăng t 5.000-10.000đ/kg).

         Trong ngày mùng 1 tết, người dân ch yếu là vui xuân đón tết, bắt đầu ngày mùng 2 tết, mt s ít cơ s đã bán tr li và h thng ch cũng bt đầu m bán, nhóm hàng phc v ch yếu là thc phm tươi sng, giá c tr v như ngày thường, rt ít mt hàng tăng giá, ch riêng mt hàng tht bò tăng khong 10.000-20.000 đ/kg và mt hàng cá tăng 10.000đ/kg. Siêu th Big C cũng m ca bán vào mùng 2, nhóm hàng tiêu th mnh tp trung là mt hàng gii khát, tht ngui, ăn ung ch yếu phc v khách du lch. Nhìn chung, th trường hàng hóa trong nhng ngày tết Mu Tut 2018 nhn nhp, sc mua tăng t 5-10% so với năm trước; hàng hóa được cung ng đầy đủ kp thi, không có hin tượng st và tăng giá đột biến.

                   1.2. Hoạt động tham quan, du lch

         Đối vi lĩnh vc tham quan, du lch: Lượng khách du lch đến tham quan ti các khu đim du lch, Hi hoa xuân, trên địa bàn toàn tnh t 29/12 âm lịch đến Mùng 5 Âm lch ước đạt 280.000 lượt (tăng 5,7% so vi cùng k năm 2017), cao đim khách du lch t Mùng 2 đến Mùng 5 Tết; các khách sn t 1-5 sao phc v vi công sut khong 95%; các cơ s lưu trú còn li công sut đạt khong 80-95%. Nhìn chung, lượng khách du lch đến Đà Lt - Lâm Đồng dp Tết Mậu Tuất 2018 tăng so vi cùng k. Giá c các dch v du lch tăng t 50 - 75% so vi ngày thường, ch yếu là các dch v lưu trú và ăn ung; các khách sạn cao cấp 3 - 5 sao tăng từ 20 - 40%; các khách sạn 1 - 2 sao tăng từ 60 - 90%, các loại cơ sở lưu trú du lịch khác (nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê, biệt thự du lịch,…) tăng từ 80 - 150%; việc tăng giá đã được các khách sạn đăng ký với cơ quan thuế, niêm yết công khai và thông báo cho các đơn vị lữ hành, khách du lịch thông qua tờ rơi, website ngay từ đầu năm. Mt khác, hot động tuyên truyn qung bá, nâng cao cht lượng dch v và công tác chun b các điu kin đón tiếp du khách ca các doanh nghip kinh doanh du lch trên địa bàn tnh cũng được quan tâm, chú trng hơn. Ngoài ra, do lượng khách du lch tp trung cao vào cùng mt thi đim nên xy ra tình trng tc nghn giao thông cc b, đặc bit là xung quanh khu vc các khu, đim du lch và trung tâm TP. Đà Lt.

    2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

 

              2.1. Sản xuất nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đến thời điểm 10/02/2018 chủ yếu tập trung công tác gieo trồng, chăm sóc cây trồng hàng năm vụ đông xuân; thu hoạch và chăm sóc cây công nghiệp dài ngày.

Toàn tỉnh gieo trồng, xuống giống 33.719,9 ha cây hàng năm các loại, tăng 3,49% (+1.136 ha) so với cùng kỳ.

Cây lương thực có hạt thực hiện 11.044 ha, bằng 99,16% (-92,6 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, diện tích lúa gieo cấy được 9.154 ha, đạt 99,24% kế hoạch, bằng 99,1% so với cùng kỳ, tập trung chủ yếu ở Cát Tiên 4.038 ha, chiếm 44,11%; Đạ Tẻh 1.140 ha, chiếm 12,45%; Di Linh 870 ha, chiếm 9,5%; Đơn Dương 480 ha, chiếm 5,24%; Đức Trọng 820 ha, chiếm 8,95%; Lâm Hà 890 ha, chiếm 9,72%.

Ngô gieo trồng 1.890 ha, đạt 66,2% kế hoạch, giảm 0,47% so với cùng kỳ, tập trung ở Đạ Tẻh 947,5 ha, chiếm 50,13%; Cát Tiên 532,7 ha, chiếm 28,18%. Diện tích gieo trồng giảm do diện tích trồng xen trong cây lâu năm đã khép kín, tận dụng trên đất lâm nghiệp đã thành rừng.

Khoai lang trồng 290,5 ha, đạt 83,69% kế hoạch, tăng 7,27% so với cùng kỳ, chủ yếu là giống khoai lang Nhật chất lượng cao; tập trung ở Cát Tiên 89,1 ha, chiếm 30,67%; Đức Trọng 78 ha, chiếm 26,85%.

Rau các loại gieo trồng16.850,9 ha, đạt 78,27% kế hoạch, tăng 5,7% (+908,7 ha) so với cùng kỳ, tập trung ở vùng chuyên canh Đơn Dương 7.952 ha, Đà Lạt 1.984,7 ha, Đức Trọng 4.938 ha, Lạc Dương 1.025 ha, Cát Tiên 282,4 ha. Tiến độ gieo trồng tăng so với cùng kỳ, do việc thu hoạch rau ở vụ trước và công tác chuẩn bị đất gieo trồng vụ đông xuân thuận lợi so với cùng kỳ, đảm bảo nguồn nước cho gieo trồng và phục vụ nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm rau tăng cao trong dịp tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018.

Hoa các loại gieo trồng 2.454,8 ha; đạt 79,06% kế hoạch, tăng 7,5% so với cùng kỳ, tập trung ở Đà Lạt 1.588,4 ha, Đức Trọng 430 ha, Lạc Dương 237 ha, Đơn Dương 125,2 ha. Sản xuất hoa hiện đang được chú trọng với nhiều giống hoa mới thích nghi với điều kiện tự nhiên và có giá trị kinh tế cao được nhân rộng (lyly, thạch thảo, đồng tiền, cẩm chướng, cát tường).

Các loại cây hàng năm khác gieo trồng 2.792,8 ha; chủ yếu là cỏ chăn nuôi 2.486,3 ha, tăng 2,84% so với cùng kỳ; tập trung chủ yếu ở Đơn Dương, Cát Tiên, Đạ Tẻh, Đạ Huoai.

Hiện nay đang là mùa cao điểm của mùa khô 2017-2018, đến thời điểm hiện nay cây cà phê đang trong giai đoạn trổ hoa, kết trái vì vậy việc tưới tiêu, chăm sóc, tỉa cành đang được bà con nông dân trong tỉnh quan tâm thực hiện. Đối với cây chè người dân tiến hành làm cỏ, chặt tỉa cành già cỗi, bón phân, tưới nước để cây chè sinh trưởng phát triển tốt cho nhiều búp. Bên cạnh được sự chỉ đạo của các ngành, các cấp tại địa phương thường xuyên kiểm tra công trình thuỷ lợi, huy động lực lượng nạo vét kênh mương, khai thác có hiệu quả các nguồn nước phục vụ cho công tác tưới tiêu, ước tính diện tích cà phê được tưới đạt 79% diện tích cà phê toàn tỉnh.

* Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng tháng 02/2018 (từ ngày 10/01/2018 - 10/02/2018)

Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng trong tháng như sau:

- Trên cây lúa vụ đông xuân 2017 2018: Rầy nâu gây hại nhẹ 187,2 ha tại Đạ Tẻh, Cát Tiên; bọ trĩ gây hại 691 ha lúa giai đoạn mạ - đẻ nhánh tại Đạ Tẻh, Đam Rông, Đức Trọng (tăng 596 ha so với tháng trước); ốc bươu vàng nhiễm 354,8 ha (66 ha nhiễm nặng) tại Đức Trọng, Đơn Dương; bệnh đạo ôn lá nhiễm 402,8 ha (8 ha nhiễm nặng) tại Đạ Huoai, Đạ Tẻh.

- Trên cây cà chua: Bệnh xoăn lá virus nhiễm 687,4 ha (168 ha nhiễm nặng), giảm 39,1 ha so với tháng trước; bệnh mốc sương gây hại 409 ha, giảm 59,8 ha so với tháng trước.

-  Trên cây rau họ thập tự: Bệnh sưng rễ gây hại 340,8 ha, chủ yếu tại Đà Lạt, Đơn Dương, tăng 88,3 ha so với tháng trước.

- Trên hoa cúc: Bệnh héo vàng (virus) nhiễm rải rác 30 ha tại Đà Lạt, Lạc Dương, giảm 20 ha so với tháng trước.

- Trên cây cà phê: Sâu đục thân gây hại 250 ha tại Đà Lạt, tăng 50 ha so với tháng trước; bọ xít muỗi gây hại 2.014 ha tại Đà Lạt, Lạc Dương, Đam Rông, giảm 116 ha so với tháng trước; mọt đục cành nhiễm 4.195 ha cà phê tại Di Linh, Bảo Lộc, Bảo Lâm, tăng 102 ha so với tháng trước; bệnh khô cành, khô quả nhiễm 7.473,4 ha, giảm 414 ha so với tháng trước.

-Trên cây chè: Bọ cánh tơ gây hại 1.718 ha, giảm 161 ha so với tháng trước; bọ xít muỗi gây hại 2.529 ha, giảm 10 ha so với tháng trước.

- Trên cây điều: Bọ xít muỗi gây hại 6.435,8 ha tại Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông, tăng 462 ha so với tháng trước; bọ trĩ gây hại 1.188,6 ha (30 ha nhiễm nặng) tại Đạ Tẻh, Cát Tiên; bệnh thán thư 11.282 ha nhiễm bệnh (8.188,5 ha nhiễm nhẹ, 2.929,1 ha nhiễm trung bình và 164 ha nhiễm nặng), tăng 6.303 ha so với tháng trước.

- Trên cây tiêu: Bệnh chết nhanh gây hại rải rác 30,8 ha tại Đức Trọng, Đạ Huoai, Đạ Tẻh; bệnh chết chậm nhiễm 28 ha tại Di Linh, Đạ Tẻh, Đức Trọng.

* Chăn nuôi

Tổng số lợn tại thời điểm 01/01/2018 là 436.276 con. So với thời điểm 01/01/2017 giảm 1,14% (-5.030 con), so thời điểm 01/10/2017 tăng 3,7% (+15.567 con). Số đầu con tuy giảm so với cùng kỳ (01/01/2017) do giá lợn hơi thấp, hiệu quả kinh tế không cao, nhưng tăng so với kỳ 01/10/2017 đã có sự phục hồi do vào dịp cuối năm nhu cầu tiêu dùng thực phẩm thịt gia súc, gia cầm, đặc biệt là thịt lợn tăng cho nên một số hộ, trang trại và doanh nghiệp chăn nuôi duy trì và tăng đàn phục vụ nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thịt lợn, gần Tết giá lợn hơi có nhích lên từ 1.000 – 2.000 đồng/kg, hiện dao động ở mức 31.000 – 33.000 đồng/kg.

Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tính trong 3 tháng (từ 01/10/2017 – 31/12/2017) đạt 24.960,6 tấn, tăng 1,04% so với cùng kỳ, số con lợn thịt xuất chuồng 279.667 con, trọng lượng bình quân xuất chuồng đạt 89,3 kg/con.

Tổng số gia cầm hiện có 6.291,5 nghìn con, tăng 11,12% so với thời điểm 01/01/2017; tăng 8,89% so với thời điểm 01/10/2017. Trong tổng đàn gia cầm, đàn gà 3.442,5 nghìn con, chiếm tỷ trọng lớn 54,72%, các loại gia cầm khác còn lại như vịt, ngan, ngỗng…chiếm 45,28%.

Số gà xuất chuồng trong quý 4/2017 là 1.674,3 nghìn con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 3.374,6 tấn, bình quân 1 con xuất chuồng 2,02 kg/con, trong đó gà công nghiệp đạt 2,42 kg/con.

Sản lượng trứng gà thu trong quý 4/2017 đạt 70.807 nghìn quả, tăng 2,59% (+1.787,3 nghìn quả) so với cùng kỳ, do gà mái đẻ tăng 52,5 nghìn con, bình quân đạt 54 quả/con, trong đó: mái đẻ công nghiệp đạt 68 quả/con/quý.

Tình hình dịch bệnh: Hiện nay tình hình dịch bệnh nguy hiểm trên đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh không xảy ra, tuy nhiên nguy cơ bùng phát dịch bệnh từ các ổ dịch cũ là rất cao. Để chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh nói chung và bệnh cúm gia cầm nói riêng, ngành chức năng đề ra các biện pháp quyết liệt để phòng ngừa, ngăn chặn vận chuyển, kinh doanh gia cầm, sản phẩm trái phép. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, đến các tầng lớp nhân dân về nguy cơ, mức độ nguy hiểm của dịch cúm gia cầm, vận động, nâng cao ý thức của người dân để thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, vệ sinh chuồng trại. Tăng cường công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và phòng chống dịch bệnh nhất là trong dịp Tết nguyên đán.

 2.2. Sản xuất lâm nghiệp

         Lâm sinh: Trong tháng sản xuất lâm nghiệp tại các đơn vị tập trung chủ yếu cho  công tác nghiệm thu lâm sinh 2017, đồng thời triển khai kế hoạch 2018 (phát dọn thực bì, chăm sóc cây giống chuẩn bị cho công tác trồng rừng). Tính đến hết tháng 02 công tác rà soát, kiểm tra ký kết chuyển giao hợp đồng giao khoán ước thực hiện 244.600 ha, đạt 57,1% kế hoạch, tăng 6,58% so với cùng kỳ.

          Khai thác lâm sản: Ước tính trong tháng 02/2018 sản lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế đạt 4.670 m3, tăng 11,19%; củi thước 9.650 ster, giảm 3,98% so với cùng kỳ. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 2/2018 sản lượng gỗ khai thác ở các loại hình kinh tế đạt 6.720 m3 , tăng 4,19% so với cùng kỳ, tăng phần lớn là khai thác trắng và tỉa thưa rừng trồng; củi thước 19.150 ster, giảm 5,43% so với cùng kỳ; lồ ô 150 nghìn cây, giảm 10,18%; song mây 3 nghìn sợi, giảm 50% so với cùng kỳ.

Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng:

Thời tiết trên địa bàn trong tháng khô hanh, nắng ráo, nguy cơ cháy rừng dễ xảy ra, công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng xác định là nhiệm vụ trọng tâm, được các cấp, ban ngành chức năng quan tâm chỉ đạo, chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện để xử lý ứng cứu khi có yêu cầu chữa cháy trên địa bàn. Trong tháng đơn vị chức năng đã triển khai cụ thể phương án phòng cháy chữa cháy rừng đến các đơn vị. Ngoài công tác phòng cháy, chữa cháy rừng ngay từ đầu mùa khô, các đơn vị chủ rừng tuân thủ quy trình kỹ thuật (xử lý thực bì, phát dọn cỏ bụi, đốt trước có điều khiển, xây dựng đường băng cản lửa…) làm giảm vật liệu cháy ở rừng thông, cảnh quan, ước tính trên 160 nghìn ha. Từ đầu mùa khô đến nay trên địa bàn tỉnh chưa xảy ra vụ cháy rừng nào.

Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng 02 năm 2018 (từ 20/01/2018 - 20/02/2018) lực lượng chức năng đã phát hiện, lập biên bản 64 vụ vi phạm lâm luật, giảm 5,88% (-4 vụ) so với cùng kỳ, chủ yếu ở hành vi phá rừng trái phép 16 vụ, giảm 20% (-4 vụ), diện tích rừng bị phá 4,7 ha; vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 14 vụ, giảm 48,15% (-13 vụ) so với cùng kỳ. Lũy kế đến hết tháng 02/2018 tổng số vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn 150 vụ, giảm 13,29% (-23 vụ) so với cùng kỳ, chủ yếu ở hành vi phá rừng trái phép 27 vụ, giảm 38,64% (- 17 vụ), diện tích rừng bị phá 6,9 ha, giảm 18,35%  (-1,6 ha) ha so cùng kỳ; vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 31 vụ, giảm 29,55% (-13 vụ) so với cùng kỳ; mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép 78 vụ, giảm 2,5% (-2 vụ)  so với cùng kỳ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 119 vụ, trong đó: xử lý hành chính 115 vụ, xử lý hình sự 4 vụ. Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm là 48 chiếc phương tiện, dụng cụ các loại; 211,08 m3 gỗ các loại. Thu nộp ngân sách 1,1 tỷ đồng.

3. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp tháng 2/2018 thời tiết nắng ráo thuận lợi cho các hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh, nguồn nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo như chè, cà phê, tơ, rau, quả .... đảm bảo cung ứng đủ cho các đơn vị sản xuất trong tỉnh, tuy nhiên tháng 2 là tháng có Tết Nguyên đán 2018 nên tình hình sản xuất trong tháng có thấp hơn so tháng trước vì thời gian nghỉ Tết chiếm khoảng 1/3 thời gian trong tháng vẫn tăng khá so với cùng kỳ. Trong dịp tết công tác cung cấp điện, nước cho sản xuất và sinh hoạt đảm bảo hệ thống an toàn, thông suốt cung ứng đủ, không cắt theo định kỳ.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp dự tính tháng 02 năm 2018 tăng 7,08% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế:

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm 3,55% so với cùng kỳ, giảm chủ yếu ở ngành khai khoáng quặng kim loại do Công ty TNHH một thành viên Nhôm Lâm Đồng trong tháng khai thác cầm chừng do chưa có đơn đặt hàng của đối tác, bên cạnh đó ngành khai thác đá, cát, sỏi cũng gặp khó khăn do thực hiện chính sách nhằm bảo vệ môi trường và tài nguyên. Sản phẩm đá xây dựng đạt khoảng 83 ngàn m3, tăng 26,84%; quặng boxit  đạt 1,5 ngàn tấn, giảm 7,81% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,19% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 12,03% (trong đó: sản phẩm hạt điều khô đạt 78 tấn, tăng 82,22%; chè nguyên chất đạt 3,5 ngàn tấn, tăng 17,93%; rau ướp lạnh đạt 359 tấn, tăng 11,31%; quả và hạt ướp lạnh đạt 359 tấn, giảm 20,77%); sản xuất kim loại tăng 8,04% (trong đó: sản phẩm Alumin đạt 40 ngàn tấn, tăng 8,04%); ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 4,67% (trong đó: bê tông trộn sẵn đạt 8,5 ngàn m3, tăng 9,3%; sản phẩm gạch xây dựng đạt 22,7 triệu viên, giảm 3,85%); ngành sản xuất trang phục tăng 2,93% (quần áo bảo hộ lao động 70 ngàn cái, tăng 16,67%); ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 0,87% (trong đó: gỗ cưa hoặc xẻ trừ gỗ xẻ tà vẹt đạt 2,5 ngàn m3, giảm 26,92%); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 0,28% (trong đó: sản phẩm phân bón NPK của Công ty cổ phần Bình Điền Lâm Đồng đạt 4.377 tấn, tăng 0,27%); ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 14,31% (trong đó: sản phẩm dược phẩm khác chưa phân vào đâu đạt 5 tấn, giảm 17,14%); ngành dệt giảm 3,74% (trong đó: sản phẩm vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đạt 179 ngàn m2, giảm 4,21%).

 Chỉ số sản xuất ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí tăng 7,84% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng điện sản xuất đạt 162 triệu kwh, tăng 8,37%; sản lượng điện thương phẩm đạt 90 triệu kwh, tăng 3,19% so với cùng kỳ. Ở thời điểm hiện tại các nhà máy thủy điện trên địa bàn đã tích đủ lượng nước cần thiết, đảm bảo yêu cầu phát điện và sản lượng điện sản xuất theo kế hoạch điều động của Trung tâm điều động điện quốc gia.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,09% so với cùng kỳ. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 5,95% và hoạt động thu gom rác thải tăng 6,68% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 2

 

 

 

Năm 2016

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2017

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2018

so với cùng kỳ

(%)

Toàn ngành công nghiệp

105,76

107,52

107,08

1.     Khai khoáng

102,27

89,31

96,45

2.     Chế biến, chế tạo

106,77

106,27

107,19

3.     Sản xuất, phân phối điện

103,92

114,13

107,84

4.     Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

110,36

106,20

106,09

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp dự tính 02 tháng năm 2018 tăng 7,14% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 3,88%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,82%; sản xuất và phân phối điện tăng 7,86%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,73% so với cùng kỳ.

* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 02/2018 giảm 0,72% so với cùng kỳ. Chủ yếu ở một số ngành: sản xuất sản phẩm plastic tăng 330,78%; sản xuất giấy tăng 25,15%; sản xuất đồ uống tăng 27,97%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 23,17%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 20,55%; chế biến thực phẩm tăng 11,55%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 5,62%; sản xuất chế biến gỗ giảm 35,05%; sản xuất kim loại giảm 11,18%; sản xuất trang phục giảm 9,39%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 2,69%.

* Chỉ số tồn kho tháng 02/2018 tăng 47,74% so với cùng kỳ. Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 226,18; ngành dệt tăng 157,73%; sản xuất đồ uống tăng 40,51%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 25,95%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,54%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 58,54%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 5,85% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 02 năm 2018 tăng 0,63% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế cấp 2: sản xuất trang phục tăng 19,05%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 8,97%; ngành dệt tăng 1,37%; ngành khai khoáng khác giảm 14,44%; ngành công nghiệp chế biến thực phẩm giảm 8,25%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 4,3%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 3,23%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 2,7%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm 0,73%; ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 6,65%; , hoạt động thu gom và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,23%  so với cùng kỳ. Chia theo khu vực: doanh nghiệp nhà nước giảm 1,21%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 1,96%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 5,81% so với cùng kỳ.

4. Đầu tư

         Thời tiết Lâm Đồng trong tháng 02 năm 2018 nắng ráo nên rất thuận lợi cho việc thực hiện công tác đầu tư xây dựng nhưng do rơi vào thời điểm nghỉ Tết Nguyên Đán nên tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý chỉ tăng nhẹ. Hầu hết các công trình xây dựng cơ bản trong tháng tập trung thực hiện các công trình chuyển tiếp của năm 2017, các công trình mới thuộc kế hoạch năm 2018 đang trong giai đoạn chuẩn bị các thủ tục đầu tư.

         Dự ước vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh (không bao gồm vốn trái phiếu Chính Phủ và nguồn trả nợ) đạt 78,9 tỷ đồng, tăng 4,82% so với cùng kỳ.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 69,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 88,42% trong tổng vốn, tăng 5,33% so với cùng kỳ. Trong tháng, chủ yếu đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở nội thị, công trình văn hóa, công cộng...hoàn thành phục vụ nhu cầu đi lại, vui chơi trong dịp tết. Trong đó, nguồn vốn cân đối đạt 47,5 tỷ đồng, vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 4,8 tỷ đồng, vốn xổ số kiến thiết đạt 8,7 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 9,1 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 11,58% trong tổng vốn, tăng 2,25% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách huyện đạt 8,1 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 1 tỷ đồng. 

      * Tiến độ thực hiện một số dự án/công trình từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh trong tháng 02/2018:

Dự án trường Mầm non 8, Mầm non 5, Mầm non 3, Mầm non Xuân Trường, trường tiểu học Đoàn Kết, Trường tiểu học Trưng Vương; khu dân cư 5B, hạ tầng khu quy hoạch Trường Xuân 2 - xã Xuân Trường, hạ tầng khu dân cư - tái định cư Phạm Hồng Thái, nhà khách Thành uỷ, hội trường - Trận địa phòng không Ban chỉ huy quân sự, đường Ngô Quyền, đường Thông Thiên học , đường Trần Quốc Toản, đường Bà Triệu, đường Hồ Tùng Mậu, đường Hoàng Văn Thụ, đường Huỳnh Tấn Phát, đường Nguyễn Hữu Cầu, đường Ngô Văn Sở; đường Nguyễn An Ninh; đường Nguyễn Du (đầu tư vỉa hè đoạn Km230+200-Km234 của tuyến Quốc lộ 20 qua thành phố Đà Lạt), Cầu vượt suối CamLy, nâng cấp mở rộng đường Mạc Đĩnh Chi (Đoạn từ đường 3/2 đến khu quy hoạch) (Thành phố Đà Lạt); Trường mầm non Lộc Phát; Trường Tiểu học Phạm Hồng Thái; Trường tiểu học Lộc Thanh 1; Đường Phan Đình Phùng; Dự án nâng cấp đường Hoàng Văn Thụ nối dài thành phố Bảo Lộc

          5. Hoạt động tín dụng

          Trong tháng 02/2018 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Lâm Đồng tiếp tục cơ cấu lại nợ để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được vốn vay phục vụ sản xuất kinh doanh; cân đối nguồn tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn vay cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tham gia chương trình tiếp cận nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi nhanh chóng, thuận lợi; đảm bảo cung ứng đủ tiền mặt cho nhu cầu trước, trong và sau Tết Nguyên đán, đảm bảo hoạt động an toàn, thông suốt của hệ thống máy ATM.

          Ước đến 28/02/2018 vốn huy động đạt 44.000 tỷ đồng, tăng 7,32% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 34.020 tỷ đồng, chiếm 77,84% tổng vốn huy động, tăng 2,47%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 9.980 tỷ đồng, chiếm 22,16% tổng vốn huy động, tăng 27,95% so với cùng kỳ.

Ước đến 28/02/2018 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 75.500 tỷ đồng, tăng 36,78% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 31.900 tỷ đồng, chiếm 42,25% tổng dư nợ, tăng 62,76%; dư nợ ngắn hạn 43.600 tỷ đồng, chiếm 57,75% tổng dư nợ, tăng 22,47% so với cùng kỳ.

         Ước đến 28/02/2018 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 480 tỷ đồng, chiếm 0,63% tổng dư nợ, tăng 37,14% cùng kỳ.

         6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02/2018 đạt 3.930,1 tỷ đồng, tăng 16,68% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 347,8 tỷ đồng, tăng 37,56%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.524,1 tỷ đồng, tăng 14,35% (kinh tế tư nhân đạt 921,3 tỷ đồng, tăng 11,26%; kinh tế cá thể đạt 2.602,2 tỷ đồng, tăng 15,49%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 58,2 tỷ đồng, tăng 72,96% so với cùng kỳ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 02 tháng năm 2018 đạt 7.704,9 tỷ đồng, tăng 12,03% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 650,7 tỷ đồng, tăng 17,38%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 6.939,9 tỷ đồng, tăng 11,42% (kinh tế tư nhân đạt 1.809,8 tỷ đồng, tăng 9,82%; kinh tế cá thể đạt 5.128,9 tỷ đồng, tăng 11,99%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 114,3 tỷ đồng, tăng 20,85% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 02/2018 ước đạt 2.814,5 tỷ đồng, tăng 16,24% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 170,4 tỷ đồng, tăng 57,97%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.589,8 tỷ đồng, tăng 13,42%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 54,3 tỷ đồng, tăng 81,1% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 1.314 tỷ đồng, tăng 11,85%; nhóm xăng, dầu các loại đạt 334,2 tỷ đồng, tăng 28,87%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 196,7 tỷ đồng, tăng 22,65%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 02 tháng năm 2018 đạt 5.554,1 tỷ đồng, tăng 10,95% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 323,9 tỷ đồng, tăng 40,71%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 5.123,5 tỷ đồng, tăng 9,29%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 106,7 tỷ đồng, tăng 21,94% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 2.577,4 tỷ đồng, tăng 8,7%; nhóm xăng, dầu các loại đạt 594,3 tỷ đồng, tăng 22,6%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 372 tỷ đồng, tăng 32,03%.

- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 02/2018 ước đạt 409,4 tỷ đồng, tăng 18,11%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 270,5 tỷ đồng, tăng 20,39%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 63,2 tỷ đồng, tăng 12,02% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 02 tháng năm 2018 đạt 793,2 tỷ đồng, tăng 9,03%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 511,2 tỷ đồng, tăng 7,27%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 132,7 tỷ đồng, tăng 11,18% so với cùng kỳ. 

          - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 02/2018 ước đạt 703,2 tỷ đồng, tăng 17,69% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 98,9 tỷ đồng, tăng 16,29%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 604,3 tỷ đồng, tăng 17,93% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 320,4 nghìn lượt khách, tăng 20,14% (khách trong nước đạt 277,4 nghìn lượt khách, tăng 20,75%; khách quốc tế đạt 43 nghìn lượt khách, tăng 16,35%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 02 tháng năm 2018 đạt 1.351,9 tỷ đồng, tăng 18,7% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 189,6 tỷ đồng, tăng 22,47%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 1.162,3 tỷ đồng, tăng 18,1% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 624,5 nghìn lượt khách, tăng 6,03% (khách trong nước đạt 543 nghìn lượt khách, tăng 5,8%; khách quốc tế đạt 81,5 nghìn lượt khách, tăng 7,58%).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 02/2018 ước đạt 3 tỷ đồng, tăng 1,19% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 4.952 lượt khách, tăng 4,01%. Dự ước doanh thu du lịch lữ hành 02 tháng năm 2018 đạt 5,7 tỷ đồng, tăng 6,07% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 8.800 lượt khách, tăng 5,28%.

                   6.2. Giá cả thị trường

                   6.2.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

          Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2018 tăng 1,05% so với tháng trước và tăng 4,1% so với cùng kỳ, nguyên nhân do giá xăng, dầu chịu tác động tăng từ đợt điều chỉnh ngày 19/1/2018 đã làm tăng chỉ số nhóm giao thông và nhóm chất đốt; nhu cầu mua sắm thiết bị đồ dùng, gia đình, quần áo, giày dép và may quần áo mới chuẩn bị cho Tết Nguyên Đán và nhu cầu dịch vụ ăn uống phục vụ khách du lịch trong dịp tết đã làm giá một số mặt hàng tăng so với trước.Cụ thể: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,97%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,13%; nhóm giao thông tăng 1,09%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,73%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,68%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,59%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,56%. Tuy nhiên, cũng có những nhóm mặt hàng giảm so với tháng trước như nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt, vật liệu xây dựng và nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,03% so với cùng kỳ.

          6.2.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh ngày 23/02/2018 được bán ra bình quân 3,67 triệu đồng/chỉ, tăng 2,03% so với tháng trước, bình quân 02 tháng năm 2018 giá vàng tăng 8% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 02/2018 dao động ở mức 22.735 đồng/USD; chỉ số giá USD tháng 02/2018 giảm 0,02% so với tháng trước, bình quân 02 tháng năm 2018 giá USD tăng 0,34% so với cùng kỳ.

7.3. Vận tải, bưu chính viễn thông

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 02/2018 đạt 512,1 tỷ đồng, tăng 26,29% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 321,6 tỷ đồng, tăng 23,68%; doanh thu vận tải hàng không đạt 168,2 tỷ đồng, tăng 35,54%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 22,2 tỷ đồng, tăng 4,2% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 02 tháng năm 2018 đạt 1.005,6 tỷ đồng, tăng 14,4% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 636,8 tỷ đồng, tăng 15,78%; doanh thu vận tải hàng không đạt 323,1 tỷ đồng, tăng 13,77%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 45,8 tỷ đồng, tăng 1,6% so với cùng kỳ.

- Vận tải hành khách tháng 02/2018 ước đạt 4.058,2 nghìn hành khách, tăng 22,23% và luân chuyển đạt 421,4 triệu hành khách.km, tăng 8,61% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 3.978,1 nghìn hành khách, tăng 22,09% và luân chuyển đạt 376,7 triệu hành khách.km, tăng 5,75%; vận tải hành khách hàng không đạt 74,6 nghìn hành khách, tăng 31,8% và luân chuyển đạt 44,8 triệu hành khách.km, tăng 40,65%. Dự ước vận tải hành khách 02 tháng năm 2018 đạt 8.393,3 nghìn hành khách, tăng 20,69% và luân chuyển đạt 894,7 triệu hành khách.km, tăng 4,96% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 8.238,7 nghìn hành khách, tăng 20,82% và luân chuyển đạt 809 triệu hành khách.km, tăng 4,17%; vận tải hành khách hàng không đạt 143,7 nghìn hành khách, tăng 14,81% và luân chuyển đạt 85,6 triệu hành khách.km, tăng 13,07%.

- Khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tháng 02/2018 ước đạt 887,7 nghìn tấn, tăng 4,78% và luân chuyển đạt 138,1 triệu tấn.km, tăng 11,09% so với cùng kỳ. Dự ước khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ 02 tháng năm 2018 đạt 1.848,8 nghìn tấn, tăng 9,49% và luân chuyển đạt 292,8 triệu tấn.km, tăng 11,25% so với cùng kỳ.

         - Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 02/2018 ước đạt 209,2 tỷ đồng, tăng 25,3% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 22.590 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 22.450 thuê bao, thuê bao cố định đạt 140 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 2.905 thuê bao. Dự ước doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông 02 tháng năm 2018 đạt 417 tỷ đồng, tăng 20,04% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 45.520 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 45.236 thuê bao, thuê bao cố định đạt 284 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 8.744 thuê bao.

         7. Một số hoạt động văn hóa – xã hội

         7.1. Tình hình tổ chức Tết cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo

         Nhân dịp tết Mậu Tuất 2018 UBND tỉnh, các ngành, các địa phương và các tổ chức, cá nhân đã tổ chức trợ cấp, thăm hỏi, tặng quà, hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, các gia đình gặp khó khăn, neo đơn đảm bảo cho mọi nhà, mọi người đều được đón Tết.

         Quà Tết và trợ giúp xã hội: Tổng số tiền trợ giúp xã hội và trợ cấp Tết của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh là 39,1 tỷ đồng, tương ứng với 121.784 suất quà (kể cả tiền và hiện vật quy tiền). Trong đó, nguồn ngân sách Trung ương (quà của Chủ tịch nước) là 1,96 tỷ đồng, nguồn ngân sách tỉnh 34,82 tỷ đồng, nguồn xã hội hóa 2,32 tỷ đồng và chi cho đối tượng gia đình và người có công với cách mạng (20.423 đối tượng) với số tiền là 7,14 tỷ đồng; đối tượng bảo trợ xã hội (32.238 đối tượng) với số tiền 6,45 tỷ đồng; đối tượng hộ nghèo và cận nghèo (27.413 đối tượng) với số tiền là 6,09 tỷ đồng; các đối tượng khác như gia đình chính sách tiêu biểu, gia đình có cán bộ ở Trường Sa, cán bộ hưu trí, tai nạn lao động, quân nhân bệnh nghề nghiệp…với số tiền 19,42 tỷ đồng.

7.2. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền

* Công tác tuyên truyền, cổ động trực quan:   

Công tác thông tin - tuyên truyền mừng sinh nhật Đảng lần thứ 88 (03/02/1930-03/02/2018) được thực hiện nghiêm túc. Các địa phương trong tỉnh cũng đã tổ chức trưng bày tranh ảnh, hiện vật với chủ đề: Mừng Đất nước đổi mới, mừng Đảng quang vinh, thành tựu kinh tế - xã hội của địa phương để Mừng Xuân Mậu Tuất 2018.

Công tác cổ động trực quan: Đã treo dựng khoảng 3.000 panô, băng rôn, cờ phướn, khẩu hiệu tuyên truyền cổ động trực quan với chủ đề Mừng Đảng, mừng Xuân Mậu Tuất năm 2018” tại các trục đường chính, khu vực trung tâm các xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh. Thay mới nội dung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị trọng tâm tại các cụm pano tuyên truyền chiến lược của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền và hướng dẫn người dân tổ chức treo cờ Tổ quốc tại nhà riêng và trên các tuyến đường, phố trên toàn tỉnh, tạo nên không khí vui xuân, đón tết thật sôi nổi, rộng khắp.

Công tác thông tin tuyên truyền: Tại Rạp 3/4 thành phố Đà Lạt và các đội chiếu phim lưu động tập trung tổ chức chiếu bóng phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng căn cứ cách mạng trước, trong và sau Tết… với nội dung tuyên truyền về Đảng, Bác Hồ, ca ngợi quê hương đất nước, đặc biệt những phim phản ánh về cuộc sống sinh hoạt của đồng bào các dân tộc bản địa, dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Tổ chức đợt phim Kỷ niệm 88 năm Ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2018) vào tháng 2/2018 tại huyện Đạ Tẻh.

*Tổ chức các chương trình nghệ thuật:

Tổ chức Hội Tết Mậu Tuất 2018 tại Công viên Dự án Gofl Valley - Thành phố Đà Lạt trong 8 ngày, từ ngày 15/02 - 23/02/2018 (từ ngày 30 Tết đến ngày 08 Tết Nguyên Đán) do Trung tâm Văn hóa tỉnh Lâm Đồng tổ chức với nội dung: Không gian triển lãm tái hiện tết truyền thống Việt Nam, biểu diễn nghệ thuật tạp kỹ, khu vui chơi thiếu nhi, khu trò chơi dân gian vui xuân có thưởng, khu vực ẩm thực.

Chương trình nghệ thuật kết hợp bắn pháo hoa đón giao thừa Tết Mậu Tuất: Vào lúc 19 giờ 30 ngày 15/02/2018 đến 00 giờ 15 phút ngày 16/02/2018 tại Quảng trường Lâm Viên, thành phố Đà Lạt, do Đoàn ca múa nhạc dân tộc tỉnh Lâm Đồng, Trung tâm Văn hóa tỉnh Lâm Đồng và Trung tâm Văn hóa - Thể thao thành phố Đà Lạt thực hiện. Tổ chức bắn pháo hoa phục vụ nhân dân đón Giao thừa tại Trung tâm thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc, huyện Di Linh và huyện Đức Trọng.

Chương trình nghệ thuật truyền thống phục vụ kiều bào nhân dịp Tết vào lúc 10 giờ 30 ngày 08/02/2018 tại Khách sạn Dalat Palace do Đoàn ca múa nhạc dân tộc tỉnh Lâm Đồng thực hiện.

Tổ chức các giải thể thao mừng Tết: Tại thành phố Đà Lạt tổ chức giải Cờ tướng tỉnh Lâm Đồng từ ngày 20 - 21/02/2018 (tức ngày mùng 5, mùng 6 Tết) và tổ chức giải Võ thuật cổ truyền từ ngày 20 đến 23/02/2018 (tức ngày mùng 5 đến mùng 8 Tết) tại khu công viên Văn hóa Đô thị Đà Lạt (Golf Valley).

Tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh đã xây dựng kế hoạch và tổ chức các chương trình hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch mừng Đảng, mừng xuân Mậu Tuất 2018, tiêu biểu như:  Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thành phố tổ chức các hội xuân, hội hoa xuân, đường hoa xuân, các hoạt động văn hoá mang tính truyền thống tại địa phương, các chương trình ca múa nhạc kịch với chủ đề mừng Đảng, mừng Xuân, tuyên truyền cuộc vận động “Xây dựng nông thôn mới” và phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống bạo lực gia đình… lưu diễn phục vụ nhân dân địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức các giải cờ tướng, bóng chuyền, bóng rổ, bóng bàn, kéo co và các trò chơi dân gian khác… phục vụ nhân dân vui xuân trong dịp Tết Nguyên đán.

* Tổ chức Hội báo Xuân Mậu Tuất 2018:  Triển khai trong tháng 2/2018 tại thành phố Đà Lạt và thành phố Bảo Lộc; do Thư viện tỉnh Lâm Đồng và Trung tâm Văn hóa - Thể thao thành phố Đà Lạt và thành phố Bảo Lộc trực tiếp tổ chức.

* Công tác quản lý nhà nước:

Sở Văn hóa - Thể thao và du lịch  đã tổ chức kiểm tra các hoạt động lễ hội, quảng cáo, các giải thể thao và cơ sở lưu trú du lịch dịp trước và trong Tết. Phối hợp với Phòng Cảnh sát kinh tế Công an tỉnh và công an địa phương tiến hành kiểm tra các cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử tại các huyện, thành phố trong tỉnh.

Nhìn chung, các chương trình và kế hoạch tổ chức các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân Mậu Tuất 2018 diễn ra với những nội dung thiết thực, hiệu quả, lành mạnh, tiết kiệm. Các loại hình hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch đều hướng đến việc nâng cao chất lượng văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí nhằm phục vụ nhân dân các dân tộc trong tỉnh và du khách đón Xuân mới hồ hởi, phấn khởi.

7.3. Giáo dục - đào tạo

Trong tháng 02/2018, ngành Giáo dục - Đào tạo tỉnh Lâm Đồng đã triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục vùng khó khăn, vùng dân tộc. Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm non mới, đánh giá thực chất giáo dục phổ thông, đổi mới trong giảng dạy, hướng dẫn dạy học dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng; chú trọng phát hiện, tuyển chọn bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp, làm tốt công tác phụ đạo học sinh yếu, kém.

Tổ chức thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh lần thứ X năm học 2017-2018: Có 500 dự án dự thi vòng cơ sở, 154 dự án dự thi vòng tỉnh, tăng 40 dự án so với năm trước. Kết quả cuộc thi có 04 giải Nhất, 11 giải Nhì, 23 giải Ba và 43 giải Khuyến khích; chọn 27 dự án dự thi vòng quốc gia. Tổ chức thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm 2018: có 62 thí sinh dự thi 10 môn văn hóa đến từ 05 trường THPT và THPT chuyên, kết quả có 28 thí sinh đạt giải (01 Nhất, 02 Nhì, 07 Ba và 18 Khuyến khích); chỉ đạo thi GV giỏi cấp huyện (thành phố); tổ chức Hội thi khỏe Phù Đổng và Đại hội TDTT cấp tỉnh.

7.4. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm        

Ngoài hoạt động thường xuyên, tháng 02/2018 ngành y tế Lâm Đồng tiếp tục giám sát dịch cúm A (H1N1), (H5N1), (H5N6), (H5N8), (H7N9), tiêu chảy cấp, sốt rét. Bên cạnh đó quan tâm khám chữa bệnh cho nhân dân, nhất là khám chữa bệnh cho nhân dân trong dịp tết. Để đảm bảo cho việc khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh trong những ngày trước, trong và sau tết; UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Y tế triển khai và tăng cường trực 24/24h từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện cấp cứu chữa bệnh cho nhân dân. Trong dịp tết Mậu Tuất 2018 có 48 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Lâm Đồng và Bệnh viện II thành phố Bảo Lộc được Lãnh đạo địa phương thăm hỏi tặng 48 suất quà, trị giá mỗi suất 500.000 đồng.

* Công tác phòng bệnh từ đầu tháng đến nay:

- Công tác phòng chống sốt rét: Không có dịch sốt rét xảy ra, có 5 trường hợp mắc sốt rét, giảm 2 trường hợp so với cùng kỳ năm 2017, không có trường hợp tử vong do sốt rét; sốt xuất huyết phát hiện 9 trường hợp mắc sốt xuất huyết mới, giảm 1 trường hợp so với cùng kỳ năm 2017, không có tử vong do sốt xuất huyết; bệnh phong không phát hiện thêm bệnh nhân phong mới, hiện đang tiếp tục đa hóa trị liệu cho 03 bệnh nhân và chăm sóc tàn phế cho 167 bệnh nhân; bệnh lao không phát sinh bệnh nhân lao mới, toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 351 bệnh nhân lao, không có trường hợp bệnh nhân lao bị tử vong; HIV/AIDS không có trường hợp nhiễm HIV mới (tích luỹ: 1.332 trường hợp); không có trường hợp mắc AIDS mới (tích lũy: 271) và không có trường hợp tử vong AIDS (tích lũy: 527), hiện đang điều trị bằng thuốc ARV cho 505 bệnh nhân nhiễm HIV, trong đó có 421 bệnh nhân được theo dõi, quản lý, chăm sóc tại nhà và cộng đồng.

- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Từ đầu tháng đến nay không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào trên địa bàn toàn tỉnh. Ngành y tế đã phối hợp với các ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trước, trong và sau dịp tết Nguyên đán Mậu Tuất năm 2018.  

         7.5. Tình hình an toàn giao thông

          Trong tháng, Ban An toàn giao thông tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác bảo đảm an toàn giao thông: S 24/BATGT ngày 30/01/2018 v tăng cường phi hp bo đảm trt t an toàn giao thông ti các đim giao ct gia đường b và đường st; s 27/BATGT ngày 30/01/2018 v thi công công trình đấu ni đường Trường Sơn Đông ti Km645+600, xã Đưng K’N, huyn Lc Dương; s 36/BATGT ngày 09/02/2018 v bo đảm an toàn giao thông đối vi hot động ch khách trong khu du lch; s 37/BATGT ngày 09/02/2018 v vic thông báo đường dây nóng bo đảm trt t an toàn giao thông Tết. T chc tuyên truyn phòng chng tai nn giao thông do rượu, bia, cp phát 15.000 cun cm nang ch đề Đã ung rượu, bia không tham gia giao thông đến người tham gia giao thông. Phi hp vi Đài Phát thanh Truyn hình tnh Lâm Đồng, Ban An toàn giao thông các huyn, thành ph thuc tnh tuyên truyn thông đip phát thanh và đĩa DVD cổ động an toàn giao thông Tết Mu Tut 2018. Tính từ ngày 16/01/2018 đến ngày 15/02/2018, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 17 vụ tai nạn giao thông; làm chết 12 người; bị thương 1 người. Tính từ ngày 15/12/2017 đến ngày 15/02/2018, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 32 vụ tai nạn giao thông; làm chết 20 người; bị thương 22 người. Trong tháng lực lượng chức năng phát hiện, xử lý 5.557 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, xử phạt 3,9 tỷ đồng, tước 365 giấy phép lái xe. Phương tiện cơ giới đường bộ đăng ký mới: 560 ô tô và 9.234 mô tô. Tổng phương tiện đang quản lý là 50.700 ô tô và 927.987 mô tô.

Trong 02 tháng đầu năm 2018, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được giữ vững; đời sống các tầng lớp nhân dân trong tỉnh ổn định và được cải thiện. Nhân dân trong tỉnh đón tết Nguyên Đán Mậu Tuất 2018 đầm ấm, an toàn, tiết kiệm và nhiều phấn khởi hòa chung không khí vui xuân an lành trong cả nước/.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt