Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình Kinh tế - Xã hội ước tháng 1 năm 2018

 1.  Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Sản xuất nông nghiệp

Tính đến thời điểm 10/01/2018 thu hoạch cây hàng năm vụ mùa cơ bản đã kết thúc, đang tiếp tục gieo trồng và chăm sóc cây trồng vụ đông xuân 2017-2018.

a.     Thu hoạch vụ mùa

Trên địa bàn toàn tỉnh đã thu hoạch được 49.329,2 ha cây hàng năm các loại, đạt 100% diện tích gieo trồng, tăng 0,53% (+260,7 ha) so với cùng kỳ. Trong đó:

Diện tích lúa thu hoạch 14.349,9 ha, đạt 100% diện tích gieo cấy, giảm 2,15% so với cùng kỳ; năng suất bình quân chung đạt 47,71 tạ/ha, tăng 1,15% (+0,54 tạ/ha); sản lượng đạt 68.464,5 tấn, giảm 1,02% (-706 tấn) so với cùng kỳ, do diện tích gieo trồng trong vụ đạt thấp.

Diện tích ngô và cây lương thực khác thu hoạch được 3.566,5 ha, giảm 3,12% (-115 ha), đạt 100% diện tích gieo trồng; trong đó chủ yếu là ngô 3.511,9 ha, chiếm 98,47%, năng suất bình quân đạt 51,22 tạ/ha, bằng 99,86% (-0,07 tạ/ha); sản lượng ước đạt 17.990,2 tấn, giảm 1,39% (-254 tấn) so với cùng kỳ do giảm năng suất và diện tích gieo trồng.

Diện tích cây lấy củ có chất bột thu hoạch 1.777,1 ha, đạt 100% diện tích gieo trồng trong vụ. Trong đó, khoai lang 706,9 ha, chiếm 39,78%, tăng 8,32% (+54,3 ha) so với cùng kỳ, tập trung ở Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Bảo Lâm, Cát Tiên; năng suất đạt 145,52 tạ/ha, sản lượng ước đạt 10.287 tấn, tăng 16,4% (+1.449 tấn) chủ yếu do tăng diện tích; cây sắn (mỳ) 766,9 ha, chiếm 43,15%, giảm 59,29% (-1.116,8 ha: Đạ Tẻh 701 ha, Đam Rông 210 ha, Cát Tiên 144 ha), do giảm diện tích trồng xen trong cây điều, diện tích trồng trên đất lâm nghiệp ngày càng thu hẹp; năng suất ước đạt 198 tạ/ha, giảm 1,02%; sản lượng đạt 15.183 tấn, giảm 59,7% (-22.493 tấn) so với cùng kỳ.

Diện tích rau các loại thu hoạch 21.849,5 ha, tăng 4,8% (+1.000,8 ha) so với cùng kỳ, tập trung chủ yếu ở thành phố Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng, Lạc Dương, Lâm Hà với chủng loại khá phong phú mang giá trị hàng hoá cao như: cải bắp, khoai tây, hành tây, tỏi, cà chua, cải thảo, xà lách, cà rốt, ớt ngọt. Năng suất bình quân đạt 319,7 tạ/ha, tăng 10,61% (+30,66 tạ/ha); sản lượng cả vụ đạt trên 698 nghìn tấn, tăng 15,92% (+96 nghìn tấn) so với cùng kỳ do thời tiết trong vụ thuận lợi, mặt khác diện tích rau lấy quả (cà chua) không bị sâu bệnh hại như vụ mùa năm trước.

Hoa các loại thu hoạch 2.642 ha, tăng 1,7% so với cùng kỳ, sản lượng ước đạt 821,6 triệu bông.

        Cây hàng năm khác, gia vị, dược liệu 3.437,3 ha, tăng 13,5% (+408,9 ha) so với cùng kỳ, chủ yếu là diện tích cỏ làm thức ăn gia súc 2.486,3 ha, tăng 2,84% so với cùng kỳ.

Thu hoạch vụ mùa

Đơn vị tính: ha

 

 

 

Thực hiện
 cùng kỳ năm trước

Thực hiện
 kỳ báo cáo

So với cùng kỳ (%)

Tổng diện tích thu hoạch

49.068,5

49.329,2

100,53

1.Diện tích thu hoạch lúa mùa

14.664,5

14.349,9

97,85

2.Diện tích thu hoạch một số cây khác

34.404,0

34.979,3

101,67

 - Ngô, cây lương thực có hạt khác

3.681,5

3.566,5

96,88

 - Cây lấy củ có chất bột

2.742,6

1.777,1

64,80

 - Rau các loại

20.848,7

21.849,5

104,80

 - Đậu các loại

765,7

847,6

110,70

 - Hoa các loại

2.597,8

2.642,0

101,70

 

 

 

 

b. Sản xuất vụ đông xuân 2017-2018

        Điều kiện khí hậu, thời tiết năm nay thuận lợi, có những cơn mưa trái mùa, nguồn nước đủ cung cấp cho gieo trồng cây hàng năm vụ đông xuân 2017 - 2018.

Cây hàng năm: Tính đến ngày 10/01/2018 toàn tỉnh gieo trồng, xuống giống được 25.126,7 ha cây hàng năm các loại, tăng 5,69% (+1.353,2 ha) so với cùng kỳ.

Tiến độ gieo trồng vụ đông xuân đến ngày 10/01/2018

                                                                                       Đơn vị tính: ha

Chỉ tiêu

Thực hiện
 cùng kỳ năm trước

Thực hiện
 kỳ báo cáo

So cùng kỳ (%)

 
 
 

Tổng diện tích gieo trồng

23.773,5

25.126,7

105,69

 

1. Diện tích gieo trồng lúa đông xuân

6.509,5

6.629,0

101,84

 

2. Diện tích gieo trồng một số cây khác

17.264,0

18.497,7

107,15

 

- Ngô

1.739,7

1.745,6

100,34

 

- Rau các loại

11.130,3

11.987,3

107,70

 

- Đậu các loại

198,8

207,4

104,32

 

- Hoa các loại

1.444,9

1.553,3

107,50

 

 

 

 

 

 

Cây lương thực có hạt thực hiện 8.374,6 ha, tăng 1,52% (+125,4 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, lúa gieo cấy được 6.629 ha, đạt 71,87% kế hoạch, tăng 1,84% so với cùng kỳ, tập trung ở Cát Tiên 4.037 ha, chiếm 60,9%; Đạ Tẻh 1.125 ha, chiếm 16,97%; Đơn Dương 308,2 ha, chiếm 4,65%; Đức Trọng 820 ha, chiếm 12,37%; cây ngô gieo trồng 1.745,6 ha, đạt 61,14 % kế hoạch, tăng 0,34% so với cùng kỳ, tập trung ở Đạ Tẻh 985 ha, Cát Tiên 510 ha, Đạ Huoai 46 ha, Bảo Lâm 80,5 ha, Lạc Dương 41 ha, Đức Trọng 55 ha.

Cây lấy củ có chất bột gieo trồng 202,3 ha, tăng 5,75% (+11,2 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, khoai lang gieo trồng 197,3 ha, chiếm 97,53% cây có chất bột, trồng tập trung ở Đức Trọng 73 ha, Cát Tiên 61 ha, Bảo Lâm 25,3 ha, Đơn Dương 10 ha, Lâm Hà 07 ha, chủ yếu là giống khoai lang dẻo và khoai lang Nhật chất lượng cao.

Tình hình sản xuất rau, hoa chuyển biến theo hướng công nghệ cao, chất lượng sản phẩm ngày càng nâng lên qua từng năm. Diện tích rau, đậu, hoa các loại gieo trồng 13.748 ha, đạt 82,77% so kế hoạch, tăng 7,62% (+974 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, rau các loại gieo trồng 11.987,3 ha, tăng 7,7% (+857 ha), tập trung ở Đơn Dương 5.320 ha, Đà Lạt 1.394,6 ha, Đức Trọng 3.640 ha, Lạc Dương 745 ha. So với cùng kỳ tiến độ gieo trồng tăng do thời tiết thuận lợi, việc thu hoạch rau ở vụ trước nhanh; hoa các loại gieo trồng 1.553,2 ha, tăng 7,5% (+108,4 ha), tập trung ở Đà Lạt 981,6 ha, Đức Trọng 235 ha, Lạc Dương 185 ha, Đơn Dương 92,7 ha. Tăng do người dân tích cực đầu tư, mở rộng diện tích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hoa tươi trong dịp tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018. Sản xuất hoa hiện đang được người sản xuất chú trọng với nhiều giống hoa mới thích nghi với điều kiện tự nhiên và có giá trị kinh tế cao được nhân rộng.

  Cây công nghiệp lâu năm: Tính đến thời điểm hiện nay các địa phương cơ bản đã thu hoạch xong cà phê niên vụ 2017-2018 và tiếp tục đầu tư chăm sóc cây trồng cho niên vụ 2018-2019. Theo kết quả điều tra, diện tích cà phê toàn tỉnh hiện có 162.277,2 ha, chiếm 66,34% diện tích cây lâu năm toàn tỉnh, tăng 1,04% (+1.667,1 ha) so với cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu do trồng mới mở rộng diện tích. Tổng diện tích cà phê cho sản phẩm 150.775,7 ha, chiếm 92,91% diện tích hiện có, tăng 1,93% (+1.763,8 ha) so với cùng kỳ. Ước năng suất bình quân đạt 29,16 tạ/ha, tăng 1,93% (+0,55 tạ ha) so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 439,6 nghìn tấn, tăng 3,14% (+13,37 nghìn tấn) so với cùng kỳ, do người dân tích cực đầu tư phân bón, tưới nước, áp dụng thâm canh, cải tạo, thực hiện Chương trình tái canh, chuyển đổi giống, ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào sản xuất và diện tích cho sản phẩm tăng 1,45% (+2.137 ha). Các loại cây lâu năm khác như chè, dâu tằm… do đang trong mùa khô nên tập trung chủ yếu cho công tác chăm sóc như tỉa cành, bón phân, tưới nước.

        * Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng

Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng trong tháng (từ 10/12 - 10/01/2018) như sau:

        - Trên cây lúa vụ Đông Xuân 2017 2018: Bọ trĩ gây hại 95 ha; bệnh nghẹt rễ nhiễm 240 ha.

- Trên cây cà chua: Bệnh xoăn lá virus nhiễm 726,5 ha (có 214 ha nhiễm nặng); bệnh mốc sương gây hại 468,8 ha.

- Trên cây rau họ thập tự: Bệnh sưng rễ nhiễm 252,5 ha.

        - Trên hoa cúc: Bệnh héo vàng (virus) nhiễm rải rác 50 ha.

- Trên cây cà phê: Sâu đục thân gây hại 200 ha; bọ xít muỗi gây hại 2.130 ha; bệnh khô cành, khô quả nhiễm 7.887 ha.

        - Trên cây chè: Bọ cánh tơ gây hại 1.879 ha; bọ xít muỗi gây hại 2.539 ha.

- Trên cây điều: Bọ xít muỗi gây hại 5.973,7 ha; bệnh thán thư nhiễm bệnh 4.978,7 ha

1.2. Sản xuất lâm nghiệp

         Lâm sinh: Triển khai thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất lâm nghiệp năm 2018, các ngành chức năng tiến hành kiểm tra nghiệm thu công trình lâm sinh năm 2017, đồng thời triển khai kế hoạch 2018 (phát dọn thực bì, chăm sóc cây giống chuẩn bị cho niên vụ trồng rừng); triển khai thực hiện công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng với diện tích năm 2017 chuyển sang 426.222 ha bằng các nguồn vốn khác nhau cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số và các tổ chức, cá nhân thuộc diện nhận khoán bảo vệ rừng trên địa bàn. Dự ước đến hết tháng 01/2018 công tác rà soát, kiểm tra ký kết chuyển giao hợp đồng giao khoán thực hiện được 84.000 ha, đạt 19,7% kế hoạch, tăng 5,6% so với cùng kỳ.

       Khai thác lâm sản: Ước tính tháng 01/2018 sản lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế trong tỉnh 3.600 m3, giảm 15,29% so với cùng kỳ. Sản lượng gỗ khai thác giảm chủ yếu ở rừng tự nhiên, do chủ trương của Chính phủ đóng cửa rừng tự nhiên hạn chế xâm hại đến tài nguyên rừng trong việc bảo tồn nhằm đa dạng hệ sinh thái rừng; sản lượng khai thác chủ yếu tận thu, tỉa thưa rừng trồng trong quá trình chăm sóc rừng. Sản lượng củi khai thác, thu nhặt tận dụng trong quá trình chăm sóc bảo vệ rừng ở các loại hình kinh tế 9.500 ster, giảm 6,86%. Lồ ô các loại 90 nghìn cây, giảm 7,22%; song mây 1 nghìn sợi, giảm 50%; mung cây 26 nghìn cây, giảm 13,3% so với cùng kỳ.

          Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng: Thời tiết những tháng cuối năm 2017 thuận lợi cho công tác phòng cháy chữa cháy rừng, có mưa trái mùa, độ ẩm cao hạn chế được tình trạng cháy rừng. Trong tháng, hoàn thành thẩm định 40 phương án phòng cháy chữa cháy rừng của các đơn vị chủ rừng, Hạt Kiểm lâm. Thực hiện việc tổ chức, lên kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy rừng trong suốt mùa khô theo văn bản số 2086/SNN-KL ngày 26/10/2017 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn xây dựng phương án PCCCR mùa khô 2017-2018. Lực lượng và phương tiện luôn được bố trí thường trực, sẵn sàng cơ động tham gia chữa cháy khi có cháy xảy ra.

Vi phạm lâm luật:  Từ 20/12/2017 đến 20/01/2018 các ngành chức năng đã phát hiện, lập biên bản 86 vụ vi phạm lâm luật, giảm 18,1% (-19 vụ) so với cùng kỳ, chủ yếu ở hành vi phá rừng trái phép 18 vụ, giảm 25%, diện tích rừng bị chặt phá 2,2 ha, tăng 15,79%; vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 13 vụ, giảm 23,53%; mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép 21 vụ, giảm 8,69% so với cùng kỳ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 58 vụ, trong đó: xử lý hành chính 57 vụ. Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm: 23 chiếc phương tiện, dụng cụ các loại; 87 m3 gỗ các loại. Thu nộp ngân sách 0,86 tỷ đồng.

          2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 01 năm 2018 tăng 7,83% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 2,44% so với cùng kỳ. Sản phẩm đá xây dựng đạt 101,6 ngàn m3, tăng 19,35% do các công ty đẩy mạnh sản xuất phục vụ nguyên liệu cho các công trình xây dựng.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,19% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 32,1% (trong đó: dược phẩm khác chưa phân vào đâu đạt 7 tấn, tăng 20,33%); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 24,47% (trong đó: sản phẩm phân bón NPK của công ty cổ phần Bình Điền Lâm Đồng đạt 3.618 tấn, tăng 24,53%); ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 22,55% (trong đó: bê tông trộn sẵn đạt 7,5 ngàn m3, tăng 37,04%; sản phẩm gạch xây dựng đạt 24,1 triệu viên, tăng 6,69%); ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 12,46% (trong đó: rau ướp lạnh đạt 444 tấn, tăng 48,04%; quả và hạt ướp lạnh đạt 574 tấn, tăng 41,36%; chè nguyên chất đạt 4,9 ngàn tấn, tăng 15,85%; sản phẩm hạt điều khô đạt 35 tấn, tăng 5,67%); sản xuất kim loại tăng 2% (trong đó: sản phẩm Alumin đạt 45 ngàn tấn, tăng 2%); ngành dệt tăng 2,65% (trong đó: sản phẩm vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đạt 229 ngàn m2, tăng 3,57%); ngành sản xuất trang phục tăng 0,37% (quần áo bảo hộ lao động 110 ngàn cái, tăng  4,67%); ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 6,89% (gỗ cưa hoặc xẻ trừ gỗ xẻ tà vẹt đạt 3,2 ngàn m3, giảm 14,09%).

Chỉ số sản xuất ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,5% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng điện sản xuất đạt 227 triệu kwh, tăng 9,31%; sản lượng điện thương phẩm đạt 93 triệu kwh, tăng 5,69% so với cùng kỳ. Ở thời điểm hiện tại các nhà máy thủy điện trên địa bàn đã tích đủ lượng nước cần thiết, đảm bảo yêu cầu phát điện và sản lượng điện sản xuất theo kế hoạch điều động của Trung tâm điều động điện quốc gia.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,5% so với cùng kỳ. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 3,91% và hoạt động thu gom rác thải tăng 6,81% so với cùng kỳ.

   Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01

 

 

 

 

Chỉ số

Tháng 01

 năm 2016

so với cùng kỳ

(%)

Chỉ số

tháng 01

năm 2017

so với cùng kỳ

(%)

Chỉ số

tháng 01

năm 2018

so với cùng kỳ

(%)

Toàn ngành công nghiệp

112,33

105,09

107,83

1.      Khai khoáng

74,28

92,69

102,44

2.      Chế biến, chế tạo

123,02

103,07

107,19

3.      Sản xuất, phân phối điện

101,19

111,27

109,59

4.      Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

111,51

107,26

104,50

* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 01/2018 tăng 8,92% so với cùng kỳ. Chủ yếu ở một số ngành: sản xuất sản phẩm từ plastic tăng 319,17%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 53,03%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 46,62%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 40,22%. Bên cạnh đó, chỉ số tiêu thụ những ngành công nghiệp khác trong tháng có xu hướng giảm so với cùng kỳ như: sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 65,95%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 13,11%; sản xuất kim loại giảm 11,6%.

* Chỉ số tồn kho tháng 01/2018 tăng 35,22% so với cùng kỳ. Ngành dệt tăng 173,57%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 124,18%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 34,42%; sản xuất đồ uống tăng 31,4; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 26,56%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 10,53%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 4,4% so với cùng kỳ.

3. Tình hình đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp

Từ đầu năm đến 22/01/2018 tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới 73 doanh nghiệp, giảm 3,95% so với cùng kỳ; tổng vốn đăng ký 510,1 tỷ đồng, tăng 32,97%; số lượng đơn vị trực thuộc thành lập mới 109 đơn vị, tăng 1,86%; số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động 65 doanh nghiệp, tăng 30%; số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có 85 doanh nghiệp, tăng 7,59% so với cùng kỳ; số doanh nghiệp đăng ký giải thể tự nguyện có 15 doanh nghiệp.

4. Đầu tư

         Tháng 01 năm 2018 hầu hết các công trình xây dựng cơ bản chủ yếu tập trung thực hiện các công trình chuyển tiếp trong năm 2017; và các công trình mới thuộc kế hoạch năm 2018 đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có xu hướng tăng so với cùng kỳ.

         Dự ước vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh đạt 105,9 tỷ đồng, tăng 5,24% so với cùng kỳ, trong đó:

         Nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 87,5 tỷ đồng, chiếm 82,55% trong tổng vốn, tăng 5,88% so với cùng kỳ; trong đó: nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 36,8 tỷ đồng; vốn trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 24,6 tỷ đồng; nguồn vốn từ xổ số kiến thiết đạt 20,7 tỷ đồng.

         Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 18,5 tỷ đồng, chiếm 17,45% trong tổng vốn, tăng 2,31% so với cùng kỳ.

      * Tiến độ thực hiện một số dự án/công trình từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh trong tháng 01/2018:

Tiếp tục đầu tư thay thế 9 cầu treo trên địa bàn tỉnh. Dự án xây dựng cống hộp thôn Nhơn Hòa, xã Lát, huyện Lạc Dương; tiểu dự án GPMB các cầu dân sinh trên địa bàn tỉnh thuộc dự án xây cầu dân sinh và quản lý tài sản tiền địa phương (Dự án LRAMP); dự án nâng cấp đường Hoàng Văn Thụ nối dài thành phố Bảo Lộc; đường Lý Thường Kiệt (đoạn ngã 3 Lý Thường Kiệt - Đào Duy Từ đến ranh giới huyện Bảo Lâm); hồ chứa nước CV Hồ Nam Phương 1; đường từ QL 20 vào núi SaBung; đường B'Lao Si rê xã Đại Lào; khu công nghiệp ứng dụng CNC Lâm Đồng; đường Langbiang, thị trấn Lạc Dương; đường Păng Tiêng - Đạ Nghịt; đường GTNN liên xã PhúcThọ - Hoài Đức; đường GTNN liên xã Phú Sơn - Đạ Đờn; đường GTNT tỉnh lộ 725 vào ngã ba thôn Hang Hớt; đường Đạ đờn - Phi Tô - Nam Ban; dự án di dân ra khỏi vùng lũ quyét  xã Liên Hà; đường GTNT TDP Từ Liêm 1 Nam Ban; đường GTNT TDP Đông Anh - Nam Ban; đường GTNT Thạch Thất 2 Tân Hà; đường liên xã Tân Văn - Phúc Thọ.

5. Hoạt động thu chi ngân sách, ngân hàng

5.1. Hoạt động thu, chi ngân sách

Ngay từ đầu năm 2018 ngành Thuế đã chủ động phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành rà soát các khoản thu, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thu ngân sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế như tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, chú trọng công tác quản lý kê khai, kế toán thuế và hoàn thuế GTGT; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách năm 2018.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 15/01/2018 đạt 151 tỷ đồng, tăng 40,67% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt gần 137 tỷ đồng, tăng 43,81% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 12,7 tỷ đồng, tăng 22,85%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 2,7 tỷ đồng, tăng 48,96%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 0,3 tỷ đồng, tăng 47,25%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 14,1 t đồng, tăng 7,28%; thuế thu nhập cá nhân đạt 13,4 tỷ đồng, tăng 45,02%; lệ phí trước bạ đạt 17,6 tỷ đồng, tăng 30,22%; thu phí, lệ phí đạt 18,6 tỷ đồng; thu từ đất, nhà đạt 20,5 tỷ đồng, giảm 4,83% so với cùng kỳ. Thu thuế qua hải quan đạt 14 tỷ đồng, tăng 21,02% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương từ đầu năm đến ngày 15/01/2018 đạt 832,5 tỷ đồng, tăng 21,02% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt 121,5 tỷ đồng, tăng 23,43%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 710 tỷ đồng, tăng 9,23% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/01/2018 đạt 435,1 tỷ đồng, tăng 5,69% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 62,5 t đồng, tăng 123,48%; chi thường xuyên đạt 69,6 tỷ đồng, tăng 7,05%. Trong tổng chi thường xuyên; chi giáo dục đào tạo đạt 26,6 tỷ đồng, tăng 7,74%; chi sự nghiệp kinh tế đạt 1,2 tỷ đồng, tăng 51,72%; chi quản lý hành chính đạt 22 tỷ đồng, tăng 25,02% so với cùng kỳ.

5.2. Hoạt động ngân hàng

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng tiếp tục triển khai các chủ trương, chính sách, quy định của ngành; phối hợp với các chi nhánh ngân hàng và Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện các giải pháp để huy động vốn từ khách hàng, tích cực chủ động tìm kiếm nguồn khách hàng để đẩy mạnh huy động vốn, thực hiện nghiêm các quy định về lãi suất huy động của Ngân hàng Nhà nước. Đối với hoạt động cho vay, bên cạnh việc mở rộng tín dụng phải đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng theo hướng tập trung nguồn vốn cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng nông thôn mới, các chương trình tín dụng chính sách.

          Ước đến 31/01/2018 vốn huy động đạt 44.400 tỷ đồng, tăng 15,25% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 34.500 tỷ đồng, chiếm 77,7% tổng vốn huy động, tăng 7,05%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 9.900 tỷ đồng, chiếm 22,3% tổng vốn huy động, tăng 57,19% so với cùng kỳ.

Ước đến 31/01/2018 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 71.000 tỷ đồng, tăng 31,2% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 25.700 tỷ đồng, chiếm 36,19% tổng dư nợ, tăng 30%; dư nợ ngắn hạn 45.300 tỷ đồng, chiếm 63,81% tổng dư nợ, tăng 33,37% so với cùng kỳ.

         Ước đến 31/01/2018 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 340 tỷ đồng, chiếm 0,48% tổng dư nợ, tăng 3,34% cùng kỳ.

6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Để chuẩn bị nguồn hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018, một số doanh nghiệp tham gia bình ổn giá và dự trữ hàng hóa phục vụ Tết như Chi nhánh công ty cổ phần Espace business Huế tại Đà Lạt (Siêu thị Big C Đà Lạt), công ty TNHH Sài Gòn Coop Bảo Lộc (Siêu thị Coop Bảo Lộc), công ty cổ phần Thương mại Lâm Đồng, Ban quản lý chợ Đà Lạt, Ban quản lý chợ Liên Nghĩa – Đức Trọng, … đã chuẩn bị lượng hàng hóa dồi dào để có thể cung ứng phù hợp với thị trường, tập trung ở các nhóm hàng như bánh kẹo, nước giải khát, bia, gạo các loại, muối, bột ngọt, dầu ăn … đảm bảo hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng, không xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá. Đồng thời, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tham gia các chương trình đưa hàng Việt về nông thôn, đẩy mạnh công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, chú trọng tuyên truyền pháp luật đến các đối tượng sản xuất, vận động cam kết sản xuất, kinh doanh hàng hóa có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Đặc biệt, đẩy mạnh triển khai các hoạt động thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2014 - 2020 nhằm hỗ trợ sản xuất trong nước và thúc đẩy lưu thông hàng hóa kết hợp cung ứng hàng hóa bình ổn thị trường dịp tết cho các địa bàn dân cư, nhất là vùng sâu, vùng xa.

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2018 đạt 3.865,3 tỷ đồng, tăng 10,15% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 313,5 tỷ đồng, tăng 3,99%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.495,1 tỷ đồng, tăng 11,07% (kinh tế tư nhân đạt 897,4 tỷ đồng, tăng 9,46%; kinh tế cá thể đạt 2.597,3 tỷ đồng, tăng 11,64) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 56,7 tỷ đồng, giảm 6,94% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 01/2018 ước đạt 2.851,4 tỷ đồng, tăng 10,32% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 141,5 tỷ đồng, tăng 15,68%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.657,5 tỷ đồng, tăng 10,51%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 52,4 tỷ đồng, giảm 8,9% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 1.318,9 tỷ đồng, tăng 10,25%; nhóm xăng, dầu các loại đạt 252 tỷ đồng, tăng 11,79%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 173,9 tỷ đồng, tăng 43,27%.

- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 01/2018 ước đạt 405,5 tỷ đồng, tăng 6,49%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 252,6 tỷ đồng, tăng 0,3%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 71,5 tỷ đồng, tăng 13,65% so với cùng kỳ.

          - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 01/2018 ước đạt 605,6 tỷ đồng, tăng 11,85% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 77,4 tỷ đồng, tăng 10,84%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 528,2 tỷ đồng, tăng 12% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 338,8 nghìn lượt khách, tăng 5,15% (khách trong nước đạt 296,6 nghìn lượt khách, tăng 4,6%; khách quốc tế đạt 42,2 nghìn lượt khách, tăng 9,15%).

         - Doanh thu du lịch lữ hành tháng 01/2018 ước đạt 2,8 tỷ đồng, tăng 15,74% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 3.916 lượt khách, tăng 8,84%.

         6.2. Giá cả thị trường

         6.2.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

          Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2018 tăng 0,64% so với tháng trước, nguyên nhân do giá xăng, dầu chịu tác động tăng từ 2 đợt điều chỉnh ngày 4/01 và 19/01/2018 đã làm tăng chỉ số nhóm giao thông và nhóm chất đốt; nhóm dịch vụ y tế tăng cao do các bệnh viện và trung tâm y tế triển khai thực hiện theo Công văn số 2960/SYT-NVYD-KHTC, ngày 29/12/2017 của Sở y tế Lâm Đồng về việc áp dụng thu giá dịch vụ khám chữa bệnh đối với đối tượng không có BHYT bắt đầu từ ngày 05/01/2018; bên cạnh đó, nhu cầu mua sắm thiết bị đồ dùng, gia đình, quần áo, giày dép và may quần áo mới chuẩn bị cho Tết Nguyên Đán cũng làm giá một số mặt hàng tăng so với trước. Cụ thể: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 9,15%; nhóm giao thông tăng 1,21%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,99%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,74%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,5%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,17%; Tuy nhiên, cũng có những nhóm mặt hàng giảm so với tháng trước như nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,62%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,41%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác giảm 0,2%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,08%.

          6.2.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh ngày 23/01/2018 được bán ra bình quân 3,59 triệu đồng/chỉ, tăng 2,01% so với tháng trước. Giá USD bán ra bình quân tháng 01/2018 dao động ở mức 22.740 đồng/USD; chỉ số giá USD tháng 01/2018 giảm 0,03% so với tháng trước.

         6.3. Vận tải, bưu chính viễn thông

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 01/2018 đạt 511,3 tỷ đồng, tăng 7,98% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 319,9 tỷ đồng, tăng 10,34%; doanh thu vận tải hàng không đạt 169,2 tỷ đồng, tăng 5,86%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 22,2 tỷ đồng, giảm 6,64% so với cùng kỳ.

- Vận tải hành khách tháng 01/2018 ước đạt 4.174,6 nghìn hành khách, tăng 14,88% và luân chuyển đạt 507,8 triệu hành khách.km, tăng 9,36% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 4.094,5 nghìn hành khách, tăng 15,01% và luân chuyển đạt 462,5 triệu hành khách.km, tăng 10%; vận tải hành khách hàng không đạt 74,7 nghìn hành khách, tăng 8,89% và luân chuyển đạt 45,3 triệu hành khách.km, tăng 3,27%.

- Khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tháng 01/2018 ước đạt 971 nghìn tấn, tăng 15,39% và luân chuyển đạt 159,4 triệu tấn.km, tăng 14,76% so với cùng kỳ.

         - Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 01/2018 ước đạt 194,4 tỷ đồng, tăng 7,73% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 24.720 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 24.570 thuê bao, thuê bao cố định đạt 150 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 4.906 thuê bao.

         7. Một số tình hình xã hội

7.1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền    

Trong tháng 01 năm 2018, ngành Văn hoá - Thông tin chuẩn bị chào đón “Mừng Đảng, Mừng Xuân” nhất là công tác thông tin - tuyên truyền mừng sinh nhật Đảng lần thứ 88 (03/02/1930- 03/02/2018) thông qua hình thức treo băng rôn, pa nô sẽ được bố trí ở những nơi đông dân cư, nhất là xung quanh khu vực Hội xuân và các trung tâm huyện, thành phố. Thiết kế các loại maket tuyên truyền cổ động ngày thành lập Đảng, tuyên truyền các nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh và Xuân Mậu Tuất 2018. Xây dựng chương trình nghệ thuật phục vụ ngày thành lập Đảng và Tết Mậu Tuất 2018. Chuẩn bị cho công tác tổ chức các Hội Xuân cho nhân dân và du khách có điểm vui chơi vào dịp tết Mậu Tuất tại các huyện, thành phố. Đoàn nghệ thuật và các đội thông tin lưu động tiếp tục phục vụ cho nhân dân vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Lâm Đồng đã phối hợp với công ty Vietavel Đà Lạt lắp một màn hình led khổng lồ 40m2 tại quảng trường Lâm Viên, giúp người dân và du khách có thể theo dõi trực tiếp trận đấu chung kết giữa U23 Việt Nam và U23 Uzbekistan tại sân Thường Châu (Trung Quốc) vào chiều 27/01/2018.

 Bảo tàng tỉnh mở cửa thường xuyên phục vụ 1.000 lượt khách đến tham quan trong đó có 100 khách quốc tế. Thư viện tỉnh mở cửa phục vụ trên 400 lượt bạn đọc.

Để chuẩn bị cho nhân dân vui Xuân, đón Tết trong không khí vui tươi lành mạnh, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, các điểm kinh doanh như các điểm kinh doanh và sử dụng băng hình, đĩa CD-VCD không có dán nhãn kiểm soát của Cục Điện ảnh và Cục Nghệ thuật Biểu diễn, treo biển hiệu, băng rôn không phép, phòng Karaokê có âm lượng vượt mức cho phép, phát hành lịch quá giá quy định và bán tranh ảnh không rõ nguồn gốc.

7.2. Hoạt động thể dục - thể thao

Tháng 01 năm 2018, hoạt động thể dục- thể thao Lâm Đồng tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng rộng khắp. Các phòng VHTT-TT và trung tâm VH-TT các huyện, thành phố tổ chức các hoạt động, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia vào việc rèn luyện sức khoẻ, vui chơi lành mạnh góp phần xây dựng đời sống văn hoá mới ở địa phương, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

 Thể thao thành tích cao: Tham gia giải việt dã Bình Dương mở rộng từ ngày 30/12/2017 đến ngày 02/01/2018.

Thể thao quần chúng: Hỗ trợ sở, ngành tổ chức Hội khỏe Phù Đổng và Đại hội TDTT cấp tỉnh năm học 2017-2018. Xây dựng kế hoạch tổ chức các môn thể thao trong tháng 02/2018 để chào đón Tết Mậu Tuất năm 2018.

7.3. Giáo dục - đào tạo

Cùng với nhiệm vụ thường xuyên, hoạt động toàn ngành Giáo dục tỉnh Lâm Đồng ổn định; các nhiệm vụ trọng tâm được thực hiện tích cực, hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác trọng tâm trong tháng.

Tổ chức các cuộc thi: Thi khoa học kỹ thuật (KHKT) tỉnh lần thứ X; chuẩn bị các điều kiện cho cuộc thi KHKT cấp quốc gia. Tổng kết bồi dưỡng đội tuyển HSG tỉnh, thi chọn HSGQG năm 2018, thi GV giỏi cấp huyện (thành phố), thi chọn HSG lớp 12 cấp tỉnh. Toàn ngành giáo dục đang triển khai sơ kết, đánh giá xếp loại học kỳ 1, triển khai các nhiệm vụ trọng tâm học kỳ 2; tham gia các cuộc thi, hội thi cấp cơ sở và cấp tỉnh.  Kiểm tra trường mầm non đạt chuẩn quốc gia; công tác phổ cập giáo dục năm 2017. Tổ chức cuộc thi xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong các cơ sở GDMN. Tập huấn về nâng cao năng lực đánh giá thường xuyên cho cán bộ quản lý, giáo viên tiểu học và cán bộ quản lý cấp THCS. Phối hợp với trường Đại học Tôn Đức Thắng tổ chức tập huấn cho giáo viên Tin học về triển khai dạy tin học MOSWC và về an ninh mạng. Phối hợp với Công an tỉnh triển khai an ninh trật tự trường học.

7.4. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm        

Ngoài hoạt động thường xuyên, tháng 01/2018 ngành y tế Lâm Đồng tiếp tục giám sát dịch cúm A (H1N1), (H5N1), (H5N6), (H5N8), (H7N9), tiêu chảy cấp, sốt rét và sốt xuất huyết trên địa bàn toàn tỉnh. Từ đầu tháng đến nay, không có dịch sốt rét xảy ra, có 12 trường hợp mắc bệnh, giảm 4 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong. Sốt xuất huyết có 10 trường hợp mắc bệnh, giảm 2 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong. Không phát hiện thêm bệnh phong mới, hiện toàn tỉnh đang quản lý 167 bệnh nhân. Phát hiện 2 bệnh nhân lao mới, không có tử vong.

Công tác phòng chống bệnh HIV/AIDS: không trường hợp nhiễm HIV mới (tích luỹ: 1.332 trường hợp), không có trường hợp mắc AIDS mới (tích lũy: 271 trường hợp), không có trường hợp tử vong do AIDS mới (tích luỹ: 527 trường hợp).

Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Từ đầu tháng đến nay không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào trên địa bàn toàn tỉnh. Ngành y tế đang xây dựng kế hoạch phối hợp với các ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm thời gian vào cuối tháng 01/2018 đến nửa đầu tháng 02/2018.  

7.5. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Từ đầu năm 2018 đến nay trên địa bàn toàn tỉnh chưa có xảy ra vụ hỏa hoạn, cháy nổ nào.

 7.6. Tai nạn giao thông

  Ban An toàn giao thông tỉnh ban hành Kế hoạch số 334/KH-BATGT ngày 19/12/2017 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong dịp Festival Hoa Đà Lạt 2017,  Tết Dương lịch 2018, Tết Mậu Tuất và Lễ hội Xuân 2018; Kế hoạch số 01/KH-BATGT ngày 02/01/2018 về phát động phong trào thi đua bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2018; Kế hoạch số 08/KH-BATGT ngày 09/01/2018 về Kế hoạch bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2018; Tham mưu UBND tỉnh tổ chức Hội nghị trực tuyến tổng kết công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông năm 2017 và triển khai thực hiện nhiệm vụ năm 2018; Trực bảo đảm an toàn giao thông trong thời gian nghỉ Tết Dương lịch 2018; Ban hành Văn bản số 12/BATGT ngày 11/01/2018 về việc lắp bảng quảng cáo, biển báo hiệu trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ, Văn bản số 16/BATGT ngày 16/01/2018 về thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng.

 Kiểm tra công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trước Lễ hội Festival Hoa Đà Lạt 2017; công tác bảo đảm an toàn giao thông trên tuyến Quốc lộ 20 đoạn qua địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Phối hợp với Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Lâm Đồng, Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố thuộc tỉnh tuyên truyền phim “Tôi yêu Việt Nam” năm 2017 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia; đôn đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban An toàn giao thông các địa phương đẩy mạnh triển khai Cuộc thi “Giao thông học đường” năm học 2017-2018.

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh tính từ ngày 16/12/2017 đến ngày 15/01/2018 xảy ra 15 vụ, giảm 11 vụ so với cùng kỳ; số người chết là 8 người, giảm 15 người so với cùng kỳ; số người bị thương là 10 người, giảm 3 người so với cùng kỳ.

Đăng ký mới cho 400 ôtô và 5.882 môtô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 50.092 xe ôtô; 918.857 xe môtô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 4.882 trường hợp; tổng số tiền xử phạt là 3 tỷ đồng; tước 265 giấy phép lái xe; tạm giữ 65 ô tô, 575 mô tô.

Để thực hiện hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2018 ngay từ đầu năm tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng khóa X, nhiệm kỳ 2016 - 2020; trong đó: tập trung các nguồn lực để triển khai thực hiện 4 chương trình trọng tâm, 12 các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh và các công trình trọng điểm của các huyện, thành phố theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ đã đề ra. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 (Khóa XII) và triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (Khóa XII). Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 05-NQ/TU về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại giai đoạn 2016 – 2020; Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP và Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ với mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư kinh doanh, giảm chi phí khởi nghiệp, giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo chuyển biến rõ trong thực hiện ba đột phá chiến lược; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; tập trung tinh giản biên chế, đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước./.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt