Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 năm 2017

       1. Sản xuất nông, lâm nghiệp

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a.  Sản xuất vụ mùa

Tính từ đầu vụ đến ngày 10/11/2017 đã gieo trồng, xuống giống được 49.167,5 ha cây hàng năm các loại, tăng 1,15% so với cùng kỳ, tăng chủ yếu ở nhóm cây rau, hoa các loại.

Lúa gieo trồng 14.304,9 ha, đạt 113,87% kế hoạch, giảm 2,16% (-316,4 ha) so với cùng kỳ, tập trung ở Đức Trọng 3.332 ha, chiếm 23,29%; Đạ Tẻh 2.441,8 ha, chiếm 17,07%; Đơn Dương 2.050 ha, chiếm 14,33%; Di Linh 2.104 ha, chiếm 14,71%; Cát Tiên 1.634,3 ha, chiếm 11,42%; Lâm Hà 1.247,5 ha, chiếm 8,72%; Đam Rông 1.275 ha, chiếm 8,79%.

Ngô gieo trồng được 3.512 ha, giảm 1,24% (-44 ha) so với cùng kỳ, do hiệu quả kinh tế thấp nên một số địa phương chuyển sang cây trồng khác như dâu tằm, rau màu, cỏ chăn nuôi, mặt khác do giảm diện tích trồng xen trong cây lâu năm, diện tích trồng trên đất lâm nghiệp ngày càng thu hẹp. Diện tích gieo trồng tập trung ở Di Linh 1.000 ha, chiếm 28,47%; Đam Rông 740 ha, chiếm 21,07%; Lâm Hà 530 ha, chiếm 15,09%; Bảo Lâm 294 ha, chiếm 8,37%; Đức Trọng 243 ha, chiếm 6,67%; Đạ Tẻh 200 ha, chiếm 5,69%.

Khoai lang gieo trồng 686,9 ha, tăng 22,66% (+126,9 ha) so với cùng kỳ.

Diện tích sắn (mỳ) gieo trồng 766,9 ha, giảm 59,29% so với cùng kỳ.

Rau các loại gieo trồng 21.649,5 ha, tăng 6,44% (+1.309,6 ha) so với cùng kỳ, do nhiều hộ chuyển đổi diện tích từ các cây trồng khác kém hiệu quả sang trồng rau, nhằm nâng giá trị thu hoạch trên một đơn vị diện tích, tập trung ở Đơn Dương 9.256,7 ha, chiếm 42,76%; Đức Trọng 7.980,2 ha, chiếm 36,86%; Đà Lạt 1.765 ha, chiếm 8,15%; Lạc Dương 1.120,5 ha, chiếm 5,18%, Lâm Hà 568,4 ha, chiếm 2,63%.

Diện tích hoa các loại gieo trồng 2.642 ha, tăng 1,69% (+44 ha) so với cùng kỳ, chủ yếu ở Đà Lạt 1.766 ha, Đơn Dương 343,7 ha,  Lạc Dương 265 ha,  Đức Trọng 135 ha.

Cây hàng năm khác gồm gia vị, dược liệu, cỏ chăn nuôi 3.687,9 ha, tăng 7,55 (+259 ha) so với cùng kỳ, trong đó cỏ chăn nuôi 2.486,3 ha, chiếm 67,42%.

Tiến độ sản xuất vụ mùa đến 10/11/2017

 

Thực hiện cùng kỳ năm trước

(Ha)

Thực hiện kỳ báo cáo

(Ha)

So với cùng kỳ (%)

Tổng diện tích gieo trồng

48609,1

49.167,5

101,15

1. DT gieo trồng lúa mùa

14.621,3

14.304,9

      97,84

2. DTGT một số cây khác

     

     Ngô

3.556,0

3.512,0

98,76

     Khoai lang

560,0

686,9

122,66

     Đỗ tương (đậu nành)

77,6

83,9

108,12

     Rau các loại

20.339,9

21.649,5

106,44

     Đậu các loại

798,7

847,6

106,12

     Hoa các loại

2.598,0

2.642,0

101,69

b.Thu hoạch vụ mùa

Tính đến ngày 10/11/2017 thu hoạch được 22.535,2 ha cây hàng năm các loại, chiếm 45,83% diện tích gieo trồng trong vụ, tăng 14,13% (+2.789,7 ha) so với cùng kỳ.

Diện lúa thu hoạch được 6.714,8 ha, tăng 33,52% (+1.685,6 ha) so với cùng kỳ, chiếm 49,94% diện tích gieo trồng, tập trung ở Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Di Linh. Ước tính năng suất bình quân chung đạt 47,67 tạ/ha, tăng 1,06% (+0,5 tạ/ha) so với cùng kỳ.

Diện tích ngô thu hoạch 935,7 ha, tăng 0,7% so với cùng kỳ, chiếm 26,64% diện tích gieo trồng; ước năng suất bình quân chung đạt 51,28 tạ/ha, giảm 0,03% (-0,02 tạ/ha) so với cùng kỳ.

Diện tích rau các loại thu hoạch 10.583,7 ha, tăng 9,41% (+910,4 ha) so với cùng kỳ. Ước năng suất bình quân đạt 322,15 tạ/ha, tăng 11,45% (+33,11 tạ/ha) so với cùng kỳ.

Diện tích đậu các loại thu hoạch 312 ha, tăng 5,73% so với cùng kỳ, chiếm 36,81% diện tích gieo trồng.

Diện tích hoa các loại thu hoạch 1.825,9 ha, tăng 3,11% (+55 ha) so với cùng kỳ, chiếm 69,11% diện tích gieo trồng.

        c. Cây lâu năm

Tính từ đầu năm đến nay trồng mới, tái canh, cải tạo chuyển đổi giống cây lâu năm thực hiện 10.845,4 ha, giảm 26,88% (-3.987,8 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, cà phê 7.521,7 ha, giảm 40,93% (Di Linh 2.828 ha; Bảo Lâm 2.318,7 ha; Lâm Hà 1.300 ha; Bảo Lộc 400 ha; Đam Rông 400 ha; Đức Trọng 148 ha; Lạc Dương 80 ha; Đà Lạt 22 ha); cây ăn quả 1.759,3 ha, bằng 2,55 lần so với cùng kỳ; các loại cây khác như: dâu tằm 517,8 ha, tăng 48,28% (Đạ Tẻh 186,4 ha, Lâm Hà 185 ha, Bảo Lâm 49,9 ha, Bảo Lộc 40 ha); mắc ca 62,6 ha; hồ tiêu 318,5 ha (Bảo Lâm 155,2 ha; Di linh 79 ha; Lâm Hà 75,2 ha).

        Thu hoạch sản phẩm cây lâu năm: Tính đến ngày 10/11/2017 thu hoạch 18.100 ha, chiếm 12,05% diện tích cà phê cho sản phẩm, tiến độ bằng 103,42% so với cùng kỳ. Ước năng suất bình quân đạt 29,15 tạ/ha, tăng 1,92% (+0,55 tạ ha) so với cùng kỳ.

 * Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng (từ 10/10 - 10/11/2017)

 Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật tỉnh Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng như sau:

 - Trên cây lúa vụ mùa: rầy nâu gây hại 652 ha, tăng 287 ha so với tháng trước; bệnh đạo ôn lá nhiễm 452 ha, tăng 98,8 ha so với tháng trước; sâu cuốn lá nhỏ gây hại 140 ha, tăng 45 ha so với tháng trước.

 - Trên cây cà chua: bệnh xoăn lá virus gây hại 940,4 ha (có 349 ha nhiễm nặng), tăng 79,7 ha so với tháng trước; bệnh mốc sương gây hại 584 ha, tăng 186,6 ha so với tháng trước.

 - Trên cây rau họ thập tự: bệnh sưng rễ nhiễm 510 ha (có 12 ha nhiễm nặng), tăng 20 ha so với tháng trước.

 - Trên cây hoa cúc: Bệnh héo vàng (virus) diện tích nhiễm bệnh 80 ha tại Đà Lạt, Lạc Dương, giảm 13 ha so với tháng trước.

- Trên cây cà phê: sâu đục thân gây hại 220 ha; bọ xít muỗi gây hại có 2.433,4 ha; bệnh khô cành nhiễm 7.921,3 ha, tăng 429,9 ha so với tháng trước.

 - Trên cây chè: Bọ cánh tơ gây hại 2.018 ha, giảm 302 ha so với tháng trước; bọ xít muỗi gây hại 2.668,5 ha, tăng 153 ha so với tháng trước.

 - Trên cây điều: bọ xít muỗi gây hại 6.511 ha, tăng 1.662 ha; bệnh thán thư gây hại 8.837,6 ha, tăng 2.107 ha so với tháng trước.

 * Tình hình thiên tai: Trong tháng 11/2017 do ảnh hưởng bão số 12 mưa lớn kèm lốc xoáy đã làm thiệt hại khoảng 156,05 ha rau, hoa nhà kính, lúa, bắp tại Đà Lạt, Lạc Dương, Lâm Hà, Đam Rông, ngoài ra nhiều công trình giao thông bị ngập úng làm một số khu vực sản xuất và dân cư bị chia cắt.

 d. Tình hình chăn nuôi

 Tình hình chăn nuôi ổn định và phát triển, chuyển dịch theo hướng tăng dần các giống, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Theo kết quả điều tra 01/10/2017 tổng đàn trâu 14.709 con, giảm 1,67% (-250 con). Đàn bò 105.345 con, tăng 9,7% (+9.318 con) so với cùng kỳ. Số lượng bò sữa 19.985 con, tăng 3,64% (+701 con); trong đó, bò cái cho sữa 14.553 con, chiếm 72,82% tổng đàn bò sữa, tăng 5,17%. Sản lượng sữa tươi đạt 75.485 tấn, tăng 8,01% (+5.601 tấn) so với cùng kỳ, sản lượng sữa tươi bình quân 1 bò cái sữa đạt 5.186,9 kg sữa/năm.

 Tổng đàn lợn 420.709 con, giảm 3,56% (-15.552 con) so với thời điểm 01/10/2016, so với thời điểm 01/4/2017 giảm 5,25% (-23.289 con), so với thời điểm 01/7/2017 tăng 0,34% (+1.437 con). Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tính trong năm đạt 84.361 tấn, tăng 14,35% (+10.588 tấn) so với cùng kỳ, số con lợn thịt xuất chuồng 883.842 con, trọng lượng bình quân xuất chuồng đạt 95,2 kg/con.

 Tổng đàn gia cầm 5.777,9 nghìn con, tăng 1,49% (+84,9 nghìn con) so với cùng kỳ. Trong đó, tổng đàn gà 3.097,9 nghìn con, chiếm 53,62% tổng đàn gia cầm, giảm 9,81% (-337,1 nghìn con) so với cùng kỳ, so với thời điểm 01/4/2017 giảm 5,86% (-192,8 nghìn con); so với thời điểm 01/7/2017 giảm 4,16% (-134,3 nghìn con). Trong năm số gà xuất chuồng 5.505,9 nghìn con, tăng 11,3% so với cùng kỳ, sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng 10.754,9 tấn, tăng 11,1% (+1.074,4 tấn) so với cùng kỳ, bình quân 1 con xuất chuồng đạt 2,1 kg/con, trong đó gà công nghiệp đạt 2,5 kg/con. Sản lượng trứng gà đạt 261.609 nghìn quả, tăng 15,33% (+34.765,1 nghìn quả) so với cùng kỳ, bình quân đạt 201,7 quả/con, trong đó: mái đẻ công nghiệp đạt 247,6 quả/con.

         1.2. Tình hình sản xuất lâm nghiệp

         Trồng và nuôi rừng: Ước tính trồng mới rừng tập trung ở các loại hình kinh tế trên địa bàn lũy kế đến hết tháng 11/2017 đạt 972,7 ha, giảm 21,78%, do vốn đầu tư trồng mới rừng tập trung tại các đơn vị đạt thấp so với cùng kỳ. Công tác trồng cây lâm nghiệp trên địa bàn vẫn đang tiếp tục thực hiện 306 nghìn cây, giảm 49,76%. Chăm sóc rừng trồng đạt 6.986 ha, giảm 43,01% so với cùng kỳ.

          Giao khoán quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện 395.709 ha. Trong đó, giao khoán QLBVR bằng nguồn vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng 358.122 ha, ngân sách 37.587 ha cho 16.674 hộ gia đình.

          Khai thác lâm sản: Ước tính trong tháng 11/2017 sản lượng gỗ khai thác của các loại hình kinh tế trên địa bàn toàn tỉnh thực hiện 3.550 m3. Lũy kế đến hết tháng 11/2017 sản lượng gỗ khai thác đạt 43.692 m3, giảm 48,04% (-40.398,4 m3) so với cùng kỳ. Sản lượng khai thác giảm chủ yếu ở rừng tự nhiên do chủ trương của Chính phủ đóng cửa rừng cấm khai thác, nhằm bảo tồn và phát triển nguồn gien động, thực vật rừng.

Sản lượng củi tận dụng và khai thác lũy kế đến hết tháng 11/2017 ở các loại hình kinh tế đạt 105.160 ster, giảm 37,57% (-63.276 ster); lồ ô các loại 2.169 nghìn cây, giảm 10,52%; nguyên liệu giấy ngoài gỗ 1.576 tấn, giảm 17,05%; mung 505 nghìn cây, giảm 2,8%; hạt giống lâm nghiệp các loại 202 kg, giảm 19,2%; măng tươi 2.450 tấn, tăng 2,1%; rau rừng 920 tấn, tăng 2,2%; dớn trồng lan 30,5 tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ.

  Công tác quản lý bảo vệ rừng: Trong tháng 11/2017, lực lượng chức năng đã phát hiện lập biên bản 88 vụ vi phạm, trong đó: phá rừng trái pháp luật 07 vụ/12,7 ha rừng; vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 11 vụ, giảm 60,7% (-17 vụ); vận chuyển, mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản trái phép 32 vụ. Lũy kế từ đầu năm đến 20/11/2017 tổng số vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn toàn tỉnh 963 vụ, giảm 29,66% so với cùng kỳ, chủ yếu ở hành vi: phá rừng trái phép 219 vụ, giảm 32,82% (-107 vụ), diện tích rừng bị phá 83,9 ha, giảm 31,5% (-38,6 ha); vi phạm quy định về khai thác, mua bán, vận chuyển lâm sản 744 vụ, giảm 28,67% (-299 vụ) so với cùng kỳ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 871 vụ, trong đó xử lý hành chính 841 vụ, chuyển xử lý hình sự 30 vụ. Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm: 371 chiếc phương tiện, dụng cụ; 1.383,1 m3 gỗ các loại. Thu nộp ngân sách 8,3 tỷ đồng.

Công tác cho thuê rừng: Tính đến nay trên đa bàn toàn tnh hin có 394 d án/327 doanh nghip đang đu tư trin khai d án vi tng din tích là 57.084 ha (đã tr din tích thu hi mt phn d án). Trong tháng thu hi 01 doanh nghip (Công ty TNHH Vạn Gia Thành ti huyện Đơn Dương); đến nay tng s d án đã thu hi 181 d án/26.278 ha gm 148 d án thu hi toàn b/23.699 ha và 33 d án thu hi mt phn/2.579 ha do không trin khai thc hin d án hoc trin khai chm tiến đ đã được phê duyt, không t chc, b trí lc lượng qun lý bo v rng trên din tích được thuê đ rng b phá, b ln chiếm trái phép mà không có bin pháp ngăn chn, công ty t nguyn tr li d án.

          2. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 11 năm 2017 tăng 7,83% so với cùng kỳ, nhưng không đồng đều giữa các ngành và các nhóm sản phẩm.

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm 20,04% so với cùng kỳ. Trong đó, quặng bôxít và tinh quặng bôxit đạt 12 ngàn tấn, giảm 20%; đá xây dựng đạt 59,9 ngàn m3, giảm 32,22%. Ngành khai khoáng gặp nhiều khó khăn do nguồn nguyên liệu hạn chế và thực hiện các chính sách nhằm bảo vệ môi trường tài nguyên.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,18% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 31,94% (sản phẩm bê tông trộn sẵn đạt 20,4 triệu m3, tăng 60,98%; gạch xây dựng đạt 27,6 triệu viên, tăng 0,33%). ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 16,71% (sản phẩm thuốc dược phẩm khác chưa phân vào đâu của Công ty Cổ phần dược Lâm Đồng - Ladophar đạt 7,4 ngàn kg, tăng 25,47%); ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8,08% (sản phẩm chè nguyên chất đạt 4.232 tấn, tăng 13,87%; rau ướp lạnh đạt 150 tấn, tăng 21%; sản phẩm quả và hạt ướp lạnh đạt 340 tấn, giảm 2,75%); ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 3,86% (sản phẩm phân bón NPK của công ty cổ phần Bình Điền Lâm Đồng đạt 1.694 tấn, tăng 3,79%); ngành sản xuất kim loại tăng 0,8% (sản phẩm Alumin đạt 54 ngàn tấn, tăng 0,8%). Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ như: sản xuất giường tủ, bàn ghế giảm 7,25%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 1,78% (sản phẩm gỗ cưa hoặc xẻ đạt 3.727 m3, giảm 19,8%). Nguyên nhân do sức tiêu thụ sản phẩm còn thấp, khả năng cạnh tranh của sản phẩm chưa cao; ngành khai thác và chế biến gỗ thực hiện giảm do chủ trương chính sách quản lý và bảo vệ rừng, khai thác nguồn nguyên liệu gỗ từ rừng trồng.

Chỉ số sản xuất ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 10,96% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng điện thương phẩm đạt 89 triệu kwh, tăng 8,31%.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,3% so với cùng kỳ. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 5,93% và hoạt động thu gom rác thải tăng 12,9%. Sản lượng nước ghi thu đạt 2.224 ngàn m3, tăng 5,93% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 11 tháng

 

 

 

Năm 2015

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2016

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2017

so với cùng kỳ

(%)

Toàn ngành công nghiệp

106,39

104,39

110,40

1.      Khai khoáng

84,86

94,70

102,40

2.      Chế biến, chế tạo

113,01

107,37

107,45

3.      Sản xuất, phân phối điện

99,28

100,37

113,39

4.      Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

104,20

108,6

105,57

Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2017 tăng 10,4% so với cùng kỳ (đây là mức tăng cao trong các năm trở lại đây 11 tháng năm 2015 tăng 6,39%; 11 tháng năm 2016 tăng 4,39%). Ngành khai khoáng tăng 2,4%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,45%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 13,39%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải với mức tăng 5,57% so với cùng kỳ.

*Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 11 năm 2017 tăng 29,94% so với cùng kỳ. Ngành sản xuất sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 116,25%; sản xuất kim loại tăng 38,43%; ngành dệt tăng 23,27%; sản xuất trang phục tăng 18,49%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 9,32%; chế biến thực phẩm tăng 2,59% so với cùng kỳ.

* Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 11/2017 tăng 5,35% so với tháng trước. Trong đó, sản xuất kim loại tăng 38,4%; sản xuất từ kim loại đúc sẵn tăng 35,92%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 7,09%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,9%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 4,4%; ngành dệt giảm 30,73%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 11,22%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 0,12% so với tháng trước.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp 11 tháng năm 2017 tăng 5,95% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế: ngành khai khoáng tăng 12,96%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,29%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm  6,98% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,9% so với cùng kỳ. Chia theo khu vực: doanh nghiệp nhà nước tăng 6,26%; doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 4,83%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 15,25% so với cùng kỳ.

3. Tình hình đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp

Từ đầu năm đến 20/11/2017 trên địa bàn tỉnh có 1.050 doanh nghiệp ngoài quốc doanh được cấp đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký 6.700 tỷ đồng; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho 368 đơn vị trực thuộc; gửi thông báo tạm ngưng hoạt động cho 236 doanh nghiệp và 93 đơn vị trực thuộc; số doanh nghiệp giải thể là 134 doanh nghiệp.    

Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước: từ đầu năm đến thời điểm 20/11/2017 có 40 dự án được UBND tỉnh cấp Quyết định chủ trương đầu tư với số vốn đăng ký đầu tư 4.263,84 tỷ đồng, quy mô diện tích 475,04 ha; có 72 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư; thu hồi 28 dự án; trong đó, có 04 dự án nhà đầu tư đề nghị dừng thực hiện; 21 dự án chậm tiến độ triển khai thực hiện dự án theo quy định, không đủ năng lực tài chính thực hiện dự án; 03 dự án thu hồi do các lý do không thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến ký quỹ, bồi thường tài nguyên rừng. Tính đến ngày 20/11/2017, trên địa bàn có 823 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 116.216,12 tỷ đồng, quy mô diện tích 71.992,354 ha. Trong đó, có 337 dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư thực hiện là 52.197,66 tỷ đồng.

4. Đầu tư

Dự ước tháng 11/2017, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh (không bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ và nguồn trả nợ) đạt 248,6 tỷ đồng, tăng 18,7% so với cùng kỳ. Chủ yếu tiếp tục hoàn thiện và đưa vào sử dụng công trình chuyển tiếp năm 2016, triển khai thi công các công trình mới thuộc kế hoạch năm 2017.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 197,8 tỷ đồng, chiếm 79,57% trong tổng vốn, tăng 6,71% so với cùng kỳ, chủ yếu đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở nội thị, công trình văn hóa công cộng. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 72,1 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 52,3 tỷ đồng; vốn nước ngoài (ODA) đạt 17,9 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 43,7 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 11,8 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 50 tỷ đồng, chiếm 20,15% trong tổng vốn, tăng 122,07% so với cùng kỳ. Trong đó: vốn cân đối ngân sách huyện đạt 35,9 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 11,7 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 0,7 tỷ đồng, chiếm 0,28% trong tổng vốn.

Dự ước 11 tháng năm 2017, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh (không bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ và nguồn trả nợ) đạt 1.735,2 tỷ đồng, tăng 7,22% so với cùng kỳ, đạt 84,27% so với kế hoạch. Trong đó:

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 1.456,8 tỷ đồng, chiếm 83,96% trong tổng vốn, tăng 8,86% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 728,5 tỷ đồng; vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 240,8 tỷ đồng; vốn xổ số kiến thiết đạt 303,3 tỷ đồng, chủ yếu đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu, các ngành kinh tế có ưu thế của địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục...

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 273,2 tỷ đồng, chiếm 15,74% trong tổng vốn, tăng 4,75% so với cùng kỳ, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn các huyện, thành phố.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 5,2 tỷ đồng, chiếm 0,3% trong tổng vốn.

Một số công trình đang triển khai trên địa bàn tỉnh: Dự án Quảng trường Trung tâm thành phố Đà Lạt, nâng cấp đường Sương Nguyệt Ánh, nâng cấp, mở đường Trần Quốc Toản (Đoạn từ Sương Nguyệt Ánh đến đường Trần Nhân Tông và mở rộng cầu sắt), XD cơ sở hạ tầng khu tái định cư Phạm Hồng Thái (thành phố Đà Lạt); đường Phan Đình Phùng...(thành phố Bảo Lộc); đường Đạ Đờn - Phi Tô - Nam Ban, đường GTNT tỉnh lộ 725 vào ngã ba thôn Hang Hớt...(huyện Lâm Hà); đường liên xã Liên Đầm- Tân Châu- Tân Thượng... (huyện Di Linh); đường GT Lộc Thành đi Đại Lào, chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới...( huyện Bảo Lâm); đường từ QL 20 vào trung tâm xã Đạ Ploa...(huyện Đạ Huoai); trường PT dân tộc bán trú Đồng Nai Thượng, trung tâm giáo dục nghề nghiệp GDTX, trung tâm văn hóa thể thao huyện (huyện Cát Tiên).

* Riêng vốn trái phiếu Chính phủ trong tháng 9/2017 UBND tỉnh giao kế hoạch 2017 là 323 tỷ đồng, ước thực hiện đến 31/12/2017 đạt 70 tỷ đồng, đạt 28,79% so kế hoạch năm 2017, chủ yếu thực hiện công trình Dự án nâng cấp đường tỉnh lộ 724 và 3 cầu thông tuyến đường 721 (giai đoạn 1).

Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài: từ đầu năm đến ngày 20/11/2017 cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 07 dự án với tổng số vốn 1.331,47 tỷ đồng, quy mô diện tích 40,18 ha. Điều chỉnh 22 Giấy chứng nhận đầu tư. Tính đến ngày 20/11/2017, trên địa bàn có 103 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 11.935,41 tỷ đồng, quy mô diện tích 2.428,5 ha. Trong đó, có 91 dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư thực hiện là 7.759,62 tỷ đồng.

     5. Hoạt động tài chính, tín dụng

5.1. Hoạt động tài chính

Ước tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 30/11/2017 đạt 5.560,7 tỷ đồng, bằng 95,92% so dự toán, tăng 39,99% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 4.900 tỷ đồng, bằng 90,32% so dự toán, tăng 32,02% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 760,5 tỷ đồng, bằng 96,93% so dự toán, tăng 45,92%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 70 tỷ đồng, bằng 76,84% so dự toán, giảm 6,92%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 84 tỷ đồng, bằng 74,67% so dự toán, giảm 28,45%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 1.140 t đồng, bằng 75,42% so dự toán, tăng 2,37%; thuế thu nhập cá nhân đạt 500 tỷ đồng, bằng 112,13% so dự toán, tăng 48,67%; thuế trước bạ đạt 362 tỷ đồng, bằng 120,03% so dự toán, tăng 38,57%; thu phí, lệ phí đạt 232 tỷ đồng, bằng 88,38% so dự toán, tăng 31,73% so với cùng kỳ; thu từ đất, nhà đạt 819,5 tỷ đồng, bằng 117,91% so dự toán, tăng 46,22% so với cùng kỳ; thu xổ số kiến thiết đạt 565,5 tỷ đồng, bằng 102,82% so dự toán, tăng 15,06% so với cùng kỳ. Thu thuế qua hải quan đạt 355,5 tỷ đồng, bằng 95,56% so dự toán, tăng 36,37% so với cùng kỳ. Để hoàn thành kế hoạch 2017 vượt thu 5%, Ngành thuế, các địa phương và các ngành liên quan tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế, trong đó: tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, chú trọng công tác quản lý kê khai, kế toán thuế và hoàn thuế GTGT; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách; công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; đơn giản hóa và kiểm soát thủ tục hành chính thuế; triển khai thực hiện kê khai thuế qua mạng Internet, nộp thuế điện tử. 

Ước tổng thu ngân sách địa phương từ đầu năm đến ngày 30/11/2017 đạt 10.050 tỷ đồng, bằng 100,18% so dự toán, tăng 30,36% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt 4.800 tỷ đồng, tăng 37,14%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 4.200 tỷ đồng, tăng 35,48% so với cùng kỳ.

Ước tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 30/11/2017 đạt 10.780 tỷ đồng, bằng 108,75% so dự toán, tăng 13% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 1.362 tỷ đồng, bằng 84,04% so dự toán, tăng 11,5%; chi thường xuyên đạt 6.600 tỷ đồng, bằng 90,63% so dự toán, tăng 20,02%. Trong tổng chi thường xuyên; chi giáo dục đào tạo đạt 2.880,5 tỷ đồng, bằng 86,77% so dự toán; chi y tế đạt 673,1 tỷ đồng, bằng 84,42% so dự toán; chi sự nghiệp kinh tế đạt 780 tỷ đồng, bằng 86,86% so dự toán; quản lý hành chính đạt 1.349 tỷ đồng, bằng 98,54% so dự toán.

5.2. Hoạt động tín dụng

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng tiếp tục triển khai các chủ trương, chính sách, quy định của ngành; phối hợp với các chi nhánh ngân hàng và Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện các giải pháp để huy động vốn từ khách hàng, tích cực chủ động tìm kiếm nguồn khách hàng để đẩy mạnh huy động vốn, thực hiện nghiêm các quy định về lãi suất huy động của Ngân hàng Nhà nước; đối với hoạt động cho vay, bên cạnh việc mở rộng tín dụng phải đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng theo hướng tập trung nguồn vốn cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng nông thôn mới, các chương trình tín dụng chính sách.

          Ước năm 2017 vốn huy động đạt 45.000 tỷ đồng, tăng 16,6% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 36.000 tỷ đồng, chiếm 80% tổng vốn huy động, tăng 13,2% so với cùng kỳ; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 8.500 tỷ đồng, chiếm 18,89% tổng vốn huy động, tăng 28,8% so với cùng kỳ; phát hành giấy tờ có giá 500 tỷ, chiếm 1,11%, tăng 2 lần so với cùng kỳ.

Ước năm 2017 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 67.500 tỷ đồng, tăng 25% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 25.000 tỷ đồng, chiếm 37% tổng dư nợ, tăng 28,2%; dư nợ ngắn hạn 42.500 tỷ đồng, chiếm 63% tổng dư nợ, tăng 23,2% so với cùng kỳ.

         Ước năm 2017 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 400 tỷ đồng, chiếm 0,59% tổng dư nợ, tăng 11,11% so với cùng kỳ.

          Các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; dư nợ cho vay năm 2017 khoảng 41.500 tỷ đồng, chiếm 61,5% tổng dư nợ; trong đó: thực hiện đầu tư tín dụng cho 117 xã xây dựng nông thôn mới 30.229 tỷ đồng, cho vay tái canh cây cà phê 500 tỷ đồng, cho vay phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch 500 tỷ, cho vay trong lĩnh vực chăn nuôi và thủy sản 2.200 tỷ đồng.

6. Thương mại, dịch vụ, giá cả và vận tải

6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng:

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2017 đạt 3.585,3 tỷ đồng, tăng 13,95% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 10,26%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 271,6 tỷ đồng, tăng 20,92%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.274,6 tỷ đồng, tăng 13,55% (kinh tế tư nhân đạt 732,5 tỷ đồng, tăng 0,1%; kinh tế cá thể đạt 2.541,7 tỷ đồng, tăng 18,12%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 39,1 tỷ đồng, tăng 3,31% so với cùng kỳ. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng năm 2017 đạt 37.265,1 tỷ đồng, tăng 10,98% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,34%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 2.900 tỷ đồng, tăng 19,51%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 33.894 tỷ đồng, tăng 10,33% (kinh tế tư nhân đạt 9.392,5 tỷ đồng, tăng 24,03%; kinh tế cá thể đạt 24.496,9 tỷ đồng, tăng 5,85%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 471,1 tỷ đồng, tăng 9,33% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 11/2017 ước đạt 2.487,1 tỷ đồng, tăng 12,02% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 122,1 tỷ đồng, tăng 19,99%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.329,5 tỷ đồng, tăng 11,75%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 35,5 tỷ đồng, tăng 4,44% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 230,1 tỷ đồng, tăng 35,01%; nhóm lương thực, thực phẩm đạt 1.153,9 tỷ đồng, tăng 20,8%; nhóm xăng, dầu các loại đạt 185,1 tỷ đồng, tăng 10,58%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng đạt 215,7 tỷ đồng, tăng 8,48%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 11 tháng năm 2017 đạt 26.305,5 tỷ đồng, tăng 10,85% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.285,3 tỷ đồng, tăng 26,48%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 24.585,5 tỷ đồng, tăng 10,14%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 434,7 tỷ đồng, tăng 11,08% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm phương tiện đi lại kể cả phụ tùng đạt 1.882,5 tỷ đồng, tăng 8,11%; nhóm lương thực, thực phẩm đạt 11.791,1 tỷ đồng, tăng 14,22% so với cùng kỳ.

- Doanh thu dịch vụ (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 11/2017 ước đạt 401 tỷ đồng, tăng 26,54%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 212,6 tỷ đồng, tăng 19,34%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 92 tỷ đồng, tăng 53,81% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 11 tháng năm 2017 đạt 4.001 tỷ đồng, tăng 12,37%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 2.469,8 tỷ đồng, tăng 21,41%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 689,8 tỷ đồng, tăng 5,2% so với cùng kỳ.

          - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 11/2017 ước đạt 694,6 tỷ đồng, tăng 14,49% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 82,5 tỷ đồng, tăng 18,24%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 612,1 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 315,3 nghìn lượt khách, tăng 8,65% (khách trong nước đạt 282,3 nghìn lượt khách, tăng 5,81%; khách quốc tế đạt 33 nghìn lượt khách, tăng 41,03%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 11 tháng năm 2017 đạt 6.926,1 tỷ đồng, tăng 10,65% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 841,3 tỷ đồng, tăng 10,52%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 6.084,8 tỷ đồng, tăng 10,67% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 3.535,7 nghìn lượt khách, tăng 11,44% (khách trong nước đạt 3.182,9 nghìn lượt khách, tăng 9,31%; khách quốc tế đạt 352,8 nghìn lượt khách, tăng 35,1%).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 11/2017 ước đạt 2,6 tỷ đồng, tăng 2,2% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 4.779 lượt khách, tăng 9,81%. Dự ước doanh thu du lịch lữ hành 11 tháng năm 2017 đạt 32,5 tỷ đồng, tăng 12,39%; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 50.929 lượt khách, tăng 12,7% so với cùng kỳ.

         6.2. Giá cả thị trường

         6.2.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

                   Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 năm 2017 tăng nhẹ với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 3 nhóm tác động tăng lên chỉ số CPI tháng 11/2017 là hàng ăn và dịch vụ ăn uống; nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD; nhóm giao thông. Nguyên nhân CPI tăng chủ yếu là do thời gian vừa qua thời tiết không thuận lợi mưa bão kéo dài làm nguồn cung một số mặt hàng lương thực, thực phẩm, hoa các loại giảm mạnh đã tác động tăng cục bộ một số mặt hàng nhóm lương thực, thực phẩm; mặt hàng sắt thép tăng do nguồn cung bị thắt chặt vì lệnh cắt giảm sản lượng sắt thép nhằm hạn chế gây ô nhiễm môi trường của Chính phủ Trung Quốc. Bên cạnh những yếu tố làm tăng CPI, cũng có một số yếu tố làm giảm CPI tháng 11/2017 như: thịt heo, quả tươi giảm do nguồn cung khá dồi dào; một số mặt hàng quần áo, giày dép, hàng chăm sóc sức khỏe giảm giá theo chương trình giảm giá tại các siêu thị.

          Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2017 tăng 0,5% so với tháng trước, Cụ thể: nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,77%, trong đó, nhóm thực phẩm tăng 1,12%, nhóm lương thực tăng 0,59%; nhóm giao thông tăng 0,66%; nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,64%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,5%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,28%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,04%. Bên cạnh đó, nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,02%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,2%. Bình quân 11 tháng năm 2017, CPI tăng 3,39% so với bình quân cùng kỳ. 

6.2.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh ngày 23/11/2017 được bán ra bình quân 3,53 triệu đồng/chỉ, giảm 0,34% so với tháng trước và tăng 3,14% so với cùng kỳ; bình quân 11 tháng năm 2017 chỉ số giá vàng tăng 4,36% so với bình quân cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 11/2017 dao động ở mức 22.658 đồng/USD; chỉ số giá USD tháng 11/2017 tăng 0,04% so với tháng trước và tăng 1,07% so với cùng kỳ; bình quân 11 tháng năm 2017 chỉ số giá USD tăng 1,12% so với bình quân cùng kỳ.

         6.3. Vận tải, bưu chính viễn thông

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 11/2017 đạt 430,3 tỷ đồng, tăng 9,42% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 290,1 tỷ đồng, tăng 21,85%; doanh thu vận tải hàng không đạt 122 tỷ đồng, giảm 9,35%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 18,2 tỷ đồng, giảm 11,64% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 11 tháng năm 2017 đạt 4.771,7 tỷ đồng, tăng 14,4% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 3.046,2 tỷ đồng, tăng 16,45%; doanh thu vận tải hàng không đạt 1.520 tỷ đồng, tăng 11,97%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 205,2 tỷ đồng, tăng 4,03% so với cùng kỳ.

 - Vận tải hành khách tháng 11/2017 ước đạt 2.584,1 nghìn hành khách, tăng 16,88% và luân chuyển đạt 295,9 triệu hành khách.km, tăng 16,02% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 2.526,1 nghìn hành khách, tăng 17,72% và luân chuyển đạt 263,7 triệu hành khách.km, tăng 20,34%; vận tải hành khách hàng không đạt 53 nghìn hành khách, giảm 11,28% và luân chuyển đạt 32,2 triệu hành khách.km, giảm 10,37%. Dự ước vận tải hành khách 11 tháng năm 2017 đạt 29,8 triệu hành khách, tăng 6,04%; luân chuyển đạt 3.692,1 triệu hành khách.km, tăng 24,78% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 29,1 triệu hành khách, tăng 5,96% và luân chuyển đạt 3.275,7 triệu hành khách.km, tăng 26,13%; vận tải hành khách hàng không đạt 662,1 nghìn hành khách, tăng 11,21% và luân chuyển đạt 416,4 triệu hành khách.km, tăng 15,11%.

- Khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tháng 11/2017 ước đạt 1.308,6 nghìn tấn, tăng 16,63% và luân chuyển đạt 160,5 triệu tấn.km, tăng 17,13% so với cùng kỳ. Dự ước khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ 11 tháng năm 2017 đạt 10.516,7 nghìn tấn, tăng 6,39% và luân chuyển đạt 1.496,5 triệu tấn.km, tăng 24,51% so với cùng kỳ.

         - Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 11/2017 ước đạt 209,3 tỷ đồng, tăng 32,37% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 21.240 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 21.100 thuê bao, thuê bao cố định đạt 140 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 5.000 thuê bao. Dự ước doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông 11 tháng năm 2017 đạt 2.111,1 tỷ đồng, tăng 27,98% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 263.140 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 261.324 thuê bao, thuê bao cố định đạt 1.816 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 54.105 thuê bao, tăng 5,43% so với cùng kỳ.

         7. Một số tình hình xã hội

7.1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền 

Trong tháng 11 năm 2017, các hoạt động văn hóa thông tin tiếp tục nâng cao hiệu quả chất lượng về nội dung và hình thức phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, tạo lập môi trường văn hóa vui tươi, lành mạnh, khích lệ mọi người hăng hái thi đua sản xuất, chuẩn bị cho các lễ hội lớn trong năm, đặc biệt tỉnh đang chuẩn bị cho Festival Hoa Đà Lạt lần thứ VII-2017 diễn ra từ ngày 23-27/12/2017 với chủ đề “Hoa Đà Lạt - kết tinh kỳ diệu từ đất lành”. Festival hoa gắn với nhiều hoạt động quảng bá văn hóa trà và tơ lụa có 15 chương trình chính. Trong khuôn khổ Festival còn diễn ra 14 chương trình hưởng ứng như không gian thư pháp, hội họa, nhiếp ảnh về hoa, triển lãm ảnh nghệ thuật Tây Nguyên - Duyên hải miền Trung, diễu hành xe đạp hoa... Ngoài những chương trình trên, UBND tỉnh khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đăng ký tham gia các hoạt động hưởng ứng, liên quan đến chủ đề quảng bá rau, hoa và các hoạt động du lịch, văn hóa, nghệ thuật,… Kinh phí sẽ vận động xã hội hóa từ 60% trở lên.

Công tác tuyên truyền, cổ động trực quan theo các chủ đề trọng tâm trong năm 2017 cho các ngày lễ lớn của đất nước và địa phương, các sự kiện, nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh và đất nước:  Sở Văn hóa - Thể thao và du lịch đã chỉ đạo treo dựng 1.677 phướn - băng rôn, 229 pano; thiết kế, dàn dựng và trang trí 15 sân khấu lớn với tổng diện tích 3.966,78 m2. Thực hiện 03 đợt Carnaval xe tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị trong ngày hội văn hoá, thể thao các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng lần thứ I năm 2017 và chào mừng liên hoan tuyên truyền lưu động tỉnh Lâm Đồng năm 2017. Thực hiện 15 buổi văn nghệ tuyên truyền, 50 buổi xe tuyên truyền cổ động, mỗi buổi ước lượng có khoảng 400 - 600 người dân địa phương dự khán, đạt 100% kế hoạch năm.

Từ đầu năm đến nay Thư viện tỉnh đã cấp phát 3.007 thẻ bạn đọc; phục vụ 609.050 lượt bạn đọc, luân chuyển 186.374 lượt tài liệu. Bổ sung 13.925 bản sách và 200 loại báo, tạp chí, nâng tổng số tài liệu thư viện tỉnh hiện có 213.493 bản. Trưng bày, triển lãm 3.036 tài liệu, 122 ảnh tư liệu và 44 bức tranh đạt giải trong hội thi “Vẽ tranh theo sách” nhân các ngày kỷ niệm trong năm 2017. Bảo tàng Lâm Đồng thường xuyên mở cửa phục vụ khách đến tham quan nghiên cứu, học tập; đón được 44.916 lượt khách, trong đó 1.743 khách quốc tế, đạt 124,7% kế hoạch năm.

Công tác quản lý nhà nước: Từ đầu năm đến 31/10/2017, Sở Văn hóa - Thể thao và du lịch cùng với các ngành chức năng đã tiến hành thanh, kiểm tra 670 lượt cơ sở, phát hiện 450 vụ vi phạm; kết quả xử lý đã yêu cầu chấn chỉnh 405 cơ sở chấp hành nghiêm quy định của pháp luật; phạt tiền 45 vụ, với tổng số tiền 220 triệu đồng.

Công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở: Tổ chức các hoạt động lồng ghép với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” với nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh. Việc triển khai thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cơ bản đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2017. Tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa là 88%, đạt 100% kế hoạch; tỷ lệ thôn đạt chuẩn văn hóa là 91%, đạt 103,4% kế hoạch; tỷ lệ cơ quan, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa là 93%, đạt 100% kế hoạch;

Công tác phát triển Văn hóa nông thôn mới, đô thị văn minh: Tính đến nay, toàn tỉnh đã có 60/117 xã được UBND tỉnh công nhận và công bố đạt chuẩn nông thôn mới (chiếm 51,3%) và Đơn Dương được công nhận huyện nông thôn mới vào tháng 9/2015. Toàn tỉnh hiện có 106 nhà văn hóa xã (đạt tỷ lệ 90,59%), trong đó có 82 nhà văn hóa xã cơ bản đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch; 867/986 nhà văn hóa thôn; 883/986 thôn được công nhận danh hiệu văn hóa. Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới là 61,5%. Tỷ lệ tổ dân phố đạt chuẩn văn minh đô thị đạt 94,5%. Tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị là 80%.

7.2. Hoạt động thể dục - thể thao

Trong tháng 11 năm 2017, ngành thể dục- thể thao Lâm Đồng tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng rộng khắp, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia vào việc rèn luyện sức khỏe, vui chơi lành mạnh, góp phần xây dựng đời sống văn hóa mới ở địa phương, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

Thể thao thành tích cao: Từ đầu năm đến nay ngành thể thao Lâm Đồng đã phối hợp với Tổng cục Thể dục thể thao, các liên đoàn thể thao Việt Nam đăng cai tổ chức 08 giải khu vực, quốc gia, quốc tế mở rộng và giải bóng đá hạng Nhì quốc gia năm 2017 các trận đấu trên sân nhà. Nhìn chung các giải được tổ chức chuyên nghiệp, chu đáo, thu hút đông đảo vận động viên trong và ngoài nước tham gia, góp phần quảng bá hình ảnh Lâm Đồng - Đà Lạt đến với bạn bè quốc tế. Cử huấn luyện viên, hướng dẫn viên tham gia công tác giám sát, trọng tài tại các giải quốc gia và tham dự các lớp tập huấn do Tổng cục Thể dục thể thao và các liên đoàn thể thao quốc gia tổ chức. Tham dự 57 giải thể thao khu vực, quốc gia và quốc tế, với 510 VĐV tham gia. Kết quả đạt 172 huy chương, trong đó (35 HCV, 52 HCB và 85 HCĐ), đạt 111% kế hoạch năm. Hiện nay, tỉnh đang quản lý 12 lớp đội tuyển năng khiếu, tuyển trẻ, đội tuyển các môn và đội tuyển bóng đá Nam với 155 vận động viên.

Thể dục thể thao quần chúng: Tiếp tục được duy trì và phát triển, số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên đạt 28%, số gia đình thể thao đạt 19% và có 825 câu lạc bộ thể dục thể thao. Tổ chức 02 giải Mừng Đảng - Mừng Xuân Đinh Dậu năm 2017 và 22 giải phong trào thu hút 3.579 VĐV tham gia thi đấu. Ngoài ra còn hỗ trợ, phối hợp tổ chức nhiều giải thể thao cho các ngành, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

7.3. Hoạt động giáo dục - đào tạo

Trong tháng 11/2017 ngành Giáo dục - Đào tạo Lâm Đồng tập trung thực hiện và hoàn thành các công tác trọng tâm gồm: tăng cường chỉ đạo, thực hiện các biện pháp củng cố, nâng cao chất lượng dạy và học ngay từ đầu năm; đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường sinh hoạt chuyên đề bộ môn về đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp học, phương pháp kiểm tra đánh giá. Nhìn chung, nhiệm vụ phát triển giáo dục ở các ngành học, bậc học được thực hiện khá tốt. Quy mô trường lớp, học sinh ổn định trên cơ sở tăng cường các điều kiện về đội ngũ; thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, cảnh quan sư phạm trường lớp.

Tổ chức thi chọn học sinh vào đội tuyển bồi dưỡng dự thi học sinh giỏi quốc gia năm 2018, kết quả chọn 81 học sinh vào đội tuyển bồi dưỡng (60 học sinh chính thức và 21 học sinh dự bị). Tổ chức chuyên đề dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc, dạy học tiếng Việt 1 CGD (công nghệ giáo dục) và môn tiếng Anh tại các trường tiểu học vùng dân tộc tại 5 xã của huyện Đức Trọng. Tham gia bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi quốc gia; kiểm tra công tác triển khai nhiệm vụ năm học, việc triển khai mô hình trường học mới lớp 6,7, 8 trung học cơ sở. Tuyên truyền Luật giáo dục quốc phòng - an ninh, chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia cấp tỉnh dành cho học sinh trung học phổ thông. Tổ chức Lễ tuyên dương - khen thưởng học sinh giỏi quốc gia, học sinh đỗ thủ khoa các trường đại học trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2017. Tiếp tục thực hiện sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy học năm học 2017-2018. Tổ chức chuyên đề Tiếng Việt 1 CGD tại các huyện Di Linh, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên và TP. Bảo Lộc.

 Các trường trong toàn tỉnh đang phát động, tổ chức đợt thi đua chào mừng 35 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 – 20/11/2017) với các nội dung thiết thực; sinh hoạt theo chủ đề năm học, bám sát các cuộc vận động, xây dựng các phong trào, các buổi thi về văn hóa - văn nghệ - thể dục thể thao… để ngày 20/11 thực sự là ngày hội của toàn ngành với truyền thống “Tôn sư trọng đạo”. Hướng dẫn tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp tỉnh. Kiểm tra duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học. Tổ chức thi giáo viên giỏi cấp cơ sở; hội khỏe Phù Đổng cấp cơ sở. Tập huấn các modul nâng cao cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non qua mạng. Phát động cuộc thi vô địch tin học văn phòng thế giới năm 2018 tại vòng cơ sở. Tổ chức hội thi xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong các cơ sở giáo dục mầm non.

          7.4. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm        

Trong tháng 11/2017, ngành y tế Lâm Đồng tiếp tục triển khai các biện pháp giám sát, phòng chống cúm A (H2N8), (H5N1), (H7N9), bệnh do vi rút Zika, bệnh do viêm não mô cầu và bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm trên địa bàn toàn tỉnh. Tính từ đầu tháng đến nay có 13 trường hợp mắc sốt xuất huyết, giảm 02 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong. Bệnh sốt rét có 10 trường hợp sốt rét mới, giảm 01 trường hợp so với cùng kỳ. Bệnh phong không phát hiện thêm bệnh nhân mới, toàn tỉnh quản lý 176 bệnh nhân phong và chăm sóc tàn phế cho 167 bệnh nhân. Không có bệnh nhân lao mới, hiện toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 335 bệnh nhân lao. Có 52 trường hợp nhiễm HIV mới (tích lũy: 1.330), không có trường hợp chuyển sang AIDS mới (tích lũy: 271), không có tử vong do AIDS mới (tích lũy: 527). Chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, xét nghiệm sàng lọc HIV cho 3.467 phụ nữ mang thai, phát hiện 01 trường hợp nhiễm HIV và có 03 trường hợp điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.

Công tác tiêm chủng mở rộng: Từ đầu năm đến nay đã thực hiện tiêm chủng đầy đủ cho trên 19.000 trẻ dưới 1 tuổi; tiêm UV2+ cho trên 17.000 phụ nữ có thai.

Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tiếp tục được quan tâm chú trọng nên từ đầu năm đến nay không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra trên địa bàn toàn tỉnh.

7.5. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường.

Từ đầu năm đến nay trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 04 vụ cháy, làm chết 01 người, bị thương 03 người, thiệt hại ước tính 990 triệu đồng. Vi phạm môi trường 01 vụ, xỷ lý 01 vụ, số tiền xử phạt là 12 triệu đồng.

         7.6. Tai nạn giao thông

  Ban An toàn giao thông tỉnh ban hành và triển khai Kế hoạch số 293/KH-BATGT ngày 25/10/2017 về thăm hỏi, động viên gia đình nạn nhân tử vong vì tai nạn giao thông, đã thăm hỏi 12 gia đình, hỗ trợ 2 triệu đồng/1 hộ gia đình; Ban hành Văn bản số 298/BATGT ngày 02/11/2017 về việc báo cáo và đề xuất xử lý “Điểm đen” tai nạn giao thông tại Cầu Ông Thiều, huyện Đơn Dương; Tổng hợp tình hình 10 năm thực hiện quy định đội mũ bảo hiểm đối với người đi xe mô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh; Ban hành Kế hoạch số 304/KH-BATGT ngày 16/11/2017 về kiểm tra việc chấp hành các quy định trật tự an toàn giao thông đối với các phương tiện cơ giới đường bộ trong các khu du lịch.  In 50.000 tờ rơi tuyên truyền “Chấp hành các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ” phát cho Ban An toàn giao thông 12 địa phương thuộc tỉnh, đồng thời hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác tuyên truyền, tạo ý thức về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đặc biệt là đối với các tổ chức, cá nhân, hộ dân dọc theo các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh.

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh tính từ ngày 16/10 đến ngày 15/11/2017 xảy ra 20 vụ, tăng 5 vụ so với cùng kỳ; số người chết là 6 người, giảm 3 người so với cùng kỳ; số người bị thương là 26 người, tăng 12 người so với cùng kỳ.

Số vụ tai nạn giao thông 11 tháng năm 2017 là 187 vụ, giảm 3,11% (giảm 6 vụ) so với cùng kỳ; số người chết là 131 người, tăng 2 người; số người bị thương là 117 người, giảm 34 người so với cùng kỳ.

Đăng ký mới cho 384 ôtô và 5.039 mô tô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 49.077 xe ôtô; 907.831 xe môtô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 4.703 trường hợp; tổng số tiền xử phạt là 3.463 triệu đồng; tước 311 giấy phép lái xe; tạm giữ 20 ô tô, 553 mô tô. CSGT đường thủy tổ chức kiểm tra, phát hiện 7 trường hợp vi phạm. Tạm giữ 7 tàu, xử phạt vi phạm hành chính 7 trường hợp, thu phạt 76,4 triệu đồng.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt