Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng năm 2017

           Kinh tế - xã hội năm 2017 diễn ra trong bối cảnh tình hình thị trường trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi theo hướng giảm bớt khó khăn, kinh tế vĩ mô dần ổn định đồng nghĩa với những thuận lợi ngày càng tăng giúp các doanh nghiệp lạc quan và đầu tư nhiều hơn. Các ngành, các cấp đã đẩy mạnh các hoạt động cải cách hành chính, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, rà soát và kêu gọi các dự án đầu tư; tiếp tục tăng cường ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; chủ động hội nhập trên thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh việc quảng bá và xúc tiến các sản phẩm chủ lực của địa phương để từng bước nâng cao chất lượng và đa dạng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường và tạo tiền đề cho phát triển trong thời gian tới.

Ngay từ đầu năm, các cấp, các ngành, các địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển KT - XH năm 2017 và giai đoạn 2016-2020. Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo đảm phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn 2017-2020 và tập trung ưu tiên các nguồn lực để triển khai thực hiện 4 chương trình trọng tâm, 12 công trình trọng điểm của tỉnh; đặc biệt là việc huy động các nguồn lực sớm khởi công cao tốc Dầu Giây - Liên Khương Đà Lạt. Tập trung tái cơ cấu nông nghiệp gắn với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; chú trọng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm sản mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Chuẩn bị chu đáo các điều kiện để tổ chức thành công Festival Hoa Đà Lạt vào cuối năm 2017. Tập trung xây dựng các sản phẩm du lịch mới và cải thiện môi trường kinh doanh du lịch, xúc tiến mở các đường bay quốc tế đến Đà Lạt để thu hút du khách đến với Đà Lạt - Lâm Đồng.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, kinh tế - xã hội Lâm Đồng vẫn còn đứng trước nhiều khó khăn và thách thức; hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp; khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chưa cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nhất là trong việc phát triển sản xuất công nghiệp còn bị ảnh hưởng nhiều của ngành sản xuất điện, Alumin; cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực chưa chuyển dịch kịp thời theo sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Công tác quản lý bảo vệ rừng hiệu quả chưa cao, tình hình vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng vẫn còn diễn ra phức tạp. Tình hình dịch bệnh xảy ra trên cây trồng (trong đó cây điều sản lượng giảm 81,49% so với năm trước), giá nông sản, thực phẩm, nhất là giá thịt lợn giảm mạnh tác động tới chăn nuôi ở nhiều địa phương đã tác động lớn đến sản xuất nông nghiệp. Đời sống của nhân dân vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa vẫn còn nhiều khó khăn; các tệ nạn xã hội ngăn chặn chưa hiệu quả, tâm lý xã hội còn diễn biến phức tạp.

          1. Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn 9 tháng năm 2017 theo giá so sánh 2010 đạt 30.223,1 tỷ đồng, tăng 8,21% so với cùng kỳ, tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá so với năm trước, nhưng tỷ trọng 9 tháng đầu năm chỉ chiếm khoảng 64% so với cả năm; trong đó, ngành nông nghiệp khoảng 54% cho nên tốc độ tăng trưởng của 9 tháng đầu năm cũng chưa quyết định đến tăng trưởng chung của cả năm.

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

9 tháng các năm 2015, 2016, 2017

   

 

 

Tốc độ tăng so với 9 tháng năm trước (%)

 

 

9 tháng năm 2015

9 tháng năm 2016

9 tháng năm 2017

Tổng số

108,15

107,78

          108,21

 - Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

107,32

104,92

103,92

 - Khu vực công nghiệp-xây dựng

107,00

105,82

109,16

      + Trong đó: Công nghiệp

106,60

102,58

109,15

 - Khu vực dịch vụ

109,33

110,74

111,14

- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

108,15

107,60

112,82

- Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 10.507,4 tỷ đồng, tăng 3,92%, đóng góp 1,42 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP; trong đó, ngành nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan tăng 4,4%. Việc ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao tại Lâm Đồng đã có những thành công trong việc nâng cao chất lượng, năng suất sản phẩm cung cấp ra thị trường; khẳng định đầu tư và phát triển nông nghiệp công nghệ cao tạo được bước đi đột phá trong sản xuất nông nghiệp; áp dụng các công nghệ tiên tiến, mới như công nghệ giống cây trồng, vật nuôi (của các nước từ châu Âu, Mỹ, Nhật Bản), thiết bị tưới nhỏ giọt, tưới phun sương, công nghệ tưới của Isarel … giúp người nông dân chủ động trong trồng trọt, chăn nuôi, đồng thời hạn chế những ảnh hưởng xấu của thời tiết, dịch sâu bệnh…đây chính là điều kiện thuận lợi để tiếp tục thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước làm nông nghiệp hữu cơ trong thời gian tới. Ngoài ra, Lâm Đồng cũng đã thu hút được hàng loạt các doanh nghiệp, nhà đầu tư FDI, nguồn vốn tài trợ ODA nhằm góp phần nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, thúc đẩy giá trị nông nghiệp trên mỗi đơn vị diện tích.

- Khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 6.014,4 tỷ đồng, tăng 9,16%, đóng góp 1,81 điểm phần trăm (ngành công nghiệp đạt 3.927,9 tỷ đồng, chiếm 65,3% và tăng 9,15%, đóng góp 1,18 điểm phần trăm); trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,42%; ngành xây dựng tăng 9,17% so với cùng kỳ.

- Khu vực dịch vụ đạt 12.409,7 tỷ đồng, tăng 11,14% so với cùng kỳ, đóng góp 4,45 điểm phần trăm; trong đó mức tăng của một số ngành có tỷ trọng lớn như sau: ngành bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 14,29%; ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 9,38%; hoat động thông tin truyền thông tăng 29,71%; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 9,81% so với cùng kỳ.

- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 1.291,7 tỷ đồng, tăng 12,82% so với cùng kỳ, với mức đóng góp 0,53 điểm phần trăm trong mức tăng GRDP.

Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn 9 tháng năm 2017 theo giá hiện hành đạt 44.322,5 tỷ đồng, tăng 9,96% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực I đạt 16.623,4 tỷ đồng, tăng 5%; khu vực II đạt 8.515,2 tỷ đồng, tăng 7,99%; khu vực III đạt 17.208,1 tỷ đồng, tăng 15,6%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 1.975,8 tỷ đồng, tăng 15,87% so với cùng kỳ. Cơ cấu các ngành kinh tế 9 tháng năm 2017: khu vực I là 39,26%, khu vực II là 20,11% và khu vực III là 40,63%.

         2. Hoạt động tài chính, tín dụng

2.1. Hoạt động tài chính

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế, trong đó: tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, chú trọng công tác quản lý kê khai, kế toán thuế và hoàn thuế GTGT; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách; công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; đơn giản hóa và kiểm soát thủ tục hành chính thuế; triển khai thực hiện kê khai thuế qua mạng Internet, nộp thuế điện tử. 

          Dự ước 9 tháng tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 4.806,8 tỷ đồng, bằng 82,92% so với dự toán, tăng 33,46% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 4.355,1 tỷ đồng, bằng 80,28% so với dự toán, tăng 28,75% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 659,4 tỷ đồng, tăng 45,4%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 46,7 tỷ đồng, giảm 10,61%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 57,2 tỷ đồng, giảm 33,5%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 988,4 t đồng, tăng 10,36%; thuế thu nhập cá nhân đạt 416,9 tỷ đồng, tăng 52,67%; lệ phí trước bạ đạt 268,1 tỷ đồng, tăng 42,42%; thu phí, lệ phí đạt 205,9 tỷ đồng, tăng 34,13%; thu từ đất, nhà đạt 719,1 tỷ đồng, tăng 67,86%; thu xổ số kiến thiết đạt 506,4 tỷ, tăng 19,31% so với cùng kỳ. Thu thuế qua hải quan đạt 324,5 tỷ đồng, bằng 87,24% so với dự toán, tăng 55,93% so với cùng kỳ.

Dự ước 9 tháng tổng thu ngân sách địa phương đạt 9.078,9 tỷ đồng, bằng 90,5% so với dự toán, tăng 31,3% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt 4.073,8 tỷ đồng, tăng 45,88%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 3.363,5 tỷ đồng, tăng 30,82% so với cùng kỳ.

Dự ước 9 tháng tổng chi ngân sách địa phương đạt 7.985,9 tỷ đồng, bằng 80,57% so với dự toán, tăng 13,08% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 1.162 tỷ đồng, tăng 11,59%; chi thường xuyên đạt 4.793 tỷ đồng, tăng 13,58%. Trong tổng chi thường xuyên; chi giáo dục đào tạo đạt 2.132 tỷ đồng, bằng 64,22% so với dự toán; chi sự nghiệp y tế đạt 569,6 tỷ đồng, bằng 71,44% so với dự toán; chi sự nghiệp kinh tế đạt 469,3 tỷ đồng, bằng 52,25% so với dự toán; chi quản lý hành chính đạt 948,8 tỷ đồng, bằng 69,3% so với dự toán.

2.2. Hoạt động tín dụng

Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng tiếp tục triển khai các chủ trương, chính sách, quy định của ngành; phối hợp với các chi nhánh ngân hàng và Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện các giải pháp để huy động vốn từ khách hàng, tích cực chủ động tìm kiếm nguồn khách hàng để đẩy mạnh huy động vốn, thực hiện nghiêm các quy định về lãi suất huy động của Ngân hàng Nhà nước; đối với hoạt động cho vay, bên cạnh việc mở rộng tín dụng phải đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng theo hướng tập trung nguồn vốn cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng nông thôn mới, các chương trình tín dụng chính sách.

          Ước đến 30/9/2017 vốn huy động đạt 43.000 tỷ đồng, tăng 1,71% so với tháng trước và tăng 12,6% so với đầu năm. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 34.650 tỷ đồng, chiếm 80,6% tổng vốn huy động, tăng 12,7% so với đầu năm; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 8.350 tỷ đồng, chiếm 19,4% tổng vốn huy động, tăng 10,8% so với đầu năm.

Ước đến 30/9/2017 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 63.500 tỷ đồng, tăng 18,4% so với đầu năm. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 23.700 tỷ đồng, chiếm 37,3% tổng dư nợ, tăng 25,3%; dư nợ ngắn hạn 39.800 tỷ đồng, chiếm 62,7% tổng dư nợ, tăng 14,7% so với đầu năm.

         Ước đến 30/9/2017 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 370 tỷ đồng, chiếm 0,6% tổng dư nợ, tăng 13,1% so với đầu năm.

          Các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; dư nợ cho vay đến 30/9/2017 khoảng 38.000 tỷ đồng, chiếm 59,8% tổng dư nợ; trong đó: thực hiện đầu tư tín dụng cho 117 xã xây dựng nông thôn mới 29.600 tỷ đồng, cho vay tái canh cây cà phê 500 tỷ đồng, cho vay phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch 400 tỷ, cho vay trong lĩnh vực chăn nuôi và thủy sản 3.000 tỷ đồng.

3. Đầu tư và xây dựng

3.1. Đầu tư

Dự ước vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 9 tháng năm 2017 đạt 15.318,2 tỷ đồng, tăng 8,05% so với cùng kỳ, tăng chủ yếu ở khu vực vốn ngoài nhà nước. Trong đó, vốn do Trung ương quản lý đạt 576,8 tỷ đồng, bằng 93,6% so với cùng kỳ.

* Phân theo nguồn vốn:

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước đạt 2.725,6 tỷ đồng, bằng 100,77% so với cùng kỳ, chủ yếu thực hiện các chương trình mục tiêu, các ngành kinh tế có ưu thế của địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực thủy lợi, giao thông, giáo dục, y tế…và các công trình trọng điểm tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Vốn đầu tư phát triển thuộc khu vực ngoài nhà nước đạt 12.262,1 tỷ đồng, tăng 9,94% so với cùng kỳ, chiếm 80,05% trong tổng vốn. Trong đó, vốn đầu tư của doanh nghiệp đạt 3.287,9 tỷ đồng, tăng 2,54% và vốn đầu tư của hộ dân cư đạt 8.974,3 tỷ đồng, tăng 12,92% so với cùng kỳ, chủ yếu đầu tư của khu vực hộ dân cư trong xây dựng, sửa chữa nhà ở, đầu tư cho sản xuất kinh doanh như đầu tư tái cây cà phê, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, đầu tư mở rộng quy mô trong ngành thương mại, vận tải...

 Nguồn vốn thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 330,5 tỷ đồng, tương đương 14,6 triệu USD, tăng 3,52% so với cùng kỳ, chiếm 2,16% trong tổng vốn, chủ yếu thực hiện các khoản mục đầu tư mua sắm máy móc thiết bị không qua XDCB, bổ sung vốn lưu động và sửa chữa nâng cấp tài sản cố định của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Tổng vốn đầu tư phát triển

 

Ước thực hiện

9 tháng

năm 2017

(Triệu đồng)

So với

9 tháng

năm 2016 (%)

Tổng vốn đầu tư phát triển

15.318.206

108,05

1. Vốn nhà nước

2.725.570

100,77

    Vốn Trung ương quản lý

576.797

93,60

    Vốn địa phương quản lý

2.148.773

102,88

2. Vốn ngoài quốc doanh

12.262.133

109.94

3. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

330.503

103,52

* Phân theo khoản mục đầu tư:

Vốn xây dựng cơ bản đạt 12.687,7 tỷ đồng, tăng 10,17% so với cùng kỳ, chiếm 82,83% tổng vốn. Vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản 1.203,3 tỷ đồng, tăng 3,24% so với cùng kỳ, chiếm 7,86% tổng vốn. Vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 643,9 tỷ đồng, tăng 1,03% so với cùng kỳ, chiếm 4,2% tổng vốn.

 Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài: từ đầu năm đến ngày 20/9/2017 cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 05 dự án, với tổng số vốn 982 tỷ đồng, quy mô diện tích 10,36 ha. Điều chỉnh 22 Giấy chứng nhận đầu tư.

 3.2. Xây dựng

Hoạt động xây dựng còn gặp nhiều khó khăn, mức tăng trưởng thấp và không đều giữa các thành phần kinh tế, hộ dân cư tăng cao, doanh nghiệp nhà nước giảm. Giá trị sản xuất ngành xây dựng 9 tháng năm 2017 (theo giá so sánh 2010) ước đạt 7.755,5 tỷ đồng, tăng 8,75% so với cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp nhà nước đạt 128,1 tỷ đồng, tăng 2,15%; doanh nghiệp ngoài nhà nước 2.087,3 tỷ đồng, tăng 2,17% và loại hình khác (xã, phường, hộ dân cư) 5.540,1 tỷ đồng, tăng 11,63% so với cùng kỳ. Chia theo loại công trình, trong đó công trình nhà ở đạt 4.103,3 tỷ đồng, chiếm 52,91% trong tổng số và tăng 5,47%; công trình kỹ thuật dân dụng 2.141,9 tỷ đồng, chiếm 27,62% và tăng 14,78% so với cùng kỳ.

4. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

4.1. Sản xuất nông nghiệp

*Tiến độ sản xuất nông nghiệp đến ngày 10/9/2017:

Tiến độ thu hoạch vụ hè thu cây hàng năm đến ngày 10/9/2017 toàn tỉnh thực hiện 38.958,8 ha/42.237,7 ha, đạt 92,24% diện tích gieo trồng, tăng 3,95% so với cùng kỳ, do thời tiết thuận lợi, tiến độ gieo trồng sớm. Diện tích lúa thu hoạch 5.698 ha, đạt 92,87% diện tích gieo trồng, tăng 6,53%; ngô thu hoạch được 6.327,2 ha, đạt 99,05% diện tích gieo trồng, tăng 1,82%; rau thu hoạch 20.526 ha, đạt 96,57% diện tích gieo trồng, tăng 3,92% so với cùng kỳ; hoa thu hoạch 2.653 ha, đạt 98,99% diện tích gieo trồng.

Gieo trồng vụ mùa thực hiện được 30.775,2 ha, tăng 5,93% so với cùng kỳ. Diện tích lúa gieo trồng 12.753,2 ha, đạt 101,52% kế hoạch, tăng 4,9% so với cùng kỳ, tập trung ở Đức Trọng 3.179 ha, Di Linh 1.910 ha, Đơn Dương 1.905 ha, Cát Tiên 1.350 ha, Đam Rông 1.330 ha, Lâm Hà 1.235 ha. Ngô gieo trồng 1.710 ha, tăng 5,26% so với cùng kỳ. Khoai lang gieo trồng 289,9 ha, tăng 4,77% so với cùng kỳ. Rau gieo trồng 9.856,3 ha, tăng 6,84% so với cùng kỳ, phần lớn ở Đà Lạt, Đức Trọng, Đơn Dương và Lạc Dương. Hoa các loại gieo trồng 1.256,7 ha, tập trung ở Đà Lạt, Lạc Dương và Đơn Dương. Cây hàng năm khác 2.712,6 ha; trong đó, cỏ thức ăn chăn nuôi 2.621 ha.

*Tiến độ sản xuất nông nghiệp 9 tháng năm 2017:

Tổng diện tích gieo trồng: ước đạt 321.753 ha, tăng 1,65% so với cùng kỳ.

Cây hàng năm: Tổng diện tích gieo trồng 79.921,2 ha, tăng 3,88%; trong đó, lúa gieo trồng 15.992,6 ha, tăng 5,07% so với cùng kỳ, ước năng suất bình quân đạt 51,77 tạ/ha, sản lượng đạt 82.798,9 tấn, tăng 8,64% so với cùng kỳ. Ngô gieo trồng 8.483,1 ha, giảm 7,89%, ước năng suất bình quân đạt 56,17 tạ/ha, sản lượng đạt 47.649,2 tấn, giảm 6,69% so với cùng kỳ. Rau gieo trồng 39.564,2 ha, tăng 3,58%, ước năng suất bình quân đạt 326,81 tạ/ha, sản lượng đạt 1.293 nghìn tấn. Hoa các loại gieo trồng 5.510,3 ha, ước sản lượng đạt 1.822,5 triệu bông. Cây hàng năm khác 5.482,2 ha, tăng 11,25%; trong đó, cỏ làm thức ăn gia súc 5.113,6 ha, dâu tây 275 ha.

Cây lâu năm: Diện tích hiện có 241.832 ha, chiếm 65,7% đất sản xuất nông nghiệp, tăng 0,94% so với cùng kỳ. Diện tích cây chè cho sản phẩm 14.411,9 ha, chiếm 96,56% tổng diện tích chè hiện có, sản lượng chè búp tươi thu hoạch đạt 182.915,4 tấn, tăng 3,72% so với cùng kỳ. Cây dâu tằm diện tích cho sản phẩm 5.023 ha, sản lượng đạt 55.740,3 tấn, tăng 11,27%. Cây điều diện tích cho sản phẩm 24.053 ha, sản lượng thu hoạch đạt 4.342,5 tấn, giảm 81,49%. Cây tiêu diện tích cho sản phẩm đạt 1.021,3 ha, sản lượng thu hoạch đạt 2.714,5 tấn, tăng 24,7%. Cây sầu riêng chiếm 64,05% diện tích cây ăn quả, diện tích cho sản phẩm 3.956,6 ha, sản lượng thu hoạch đạt 25.844 tấn, tăng 11,16%; cây bơ diện tích hiện có 2.887,8 ha, tăng 30,3%, chiếm 18,32% diện tích cây ăn quả, sản lượng thu đạt 9.022 tấn, tăng 14,43% so với cùng kỳ.

* Kết quả thực hiện một số chương trình trọng tâm trong nông nghiệp

Ứng dụng công nghệ cao: hiện có khoảng 49.000 ha sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao; trong đó, có hơn 21.000 ha trồng rau, hoa, cây đặc sản ứng dụng công nghệ tưới phun tự động; 50 ha trồng hoa, dâu tây áp dụng công nghệ cảm biến, tự động đồng bộ; 6,5 ha rau thủy canh và 41 ha canh tác trên giá thể; hơn 2.200 ha chè ứng dụng hệ thống đồng bộ hệ thống tưới, bón phân tự động; 18.781 ha cà phê ứng dụng công nghệ cao. 

Từ đầu năm đến nay trồng mới, tái canh, cải tạo, chuyển đổi giống cây lâu năm thực hiện 9.330 ha, chủ yếu là tái canh, chuyển đổi giống đối với cà phê, cây ăn quả, cây dâu tằm. Trong đó, cây cà phê 6.723,2 ha (diện tích trồng mới làm tăng diện tích 402 ha, tái canh, ghép cành 6.321,2 ha); cây chè 204,3 ha (diện tích trồng mới là 173,2 ha, thay thế giống mới trên diện tích chè già cỗi 31,1 ha); dâu tằm trồng mới 442,8 ha; tiêu 196,8 ha.

        * Tình hình dịch bệnh trên cây trồng

Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng (từ 10/8 - 10/9/2017) 

- Trên cây lúa: Rầy nâu nhiễm 2.430 ha (có 907 ha nhiễm nặng); bệnh đạo ôn lá nhiễm 135 ha (giảm 135 ha so với tháng trước); sâu cuốn lá nhỏ gây hại 133 ha (tăng 105,5 ha so với tháng trước); tại Cát Tiên bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá nhiễm 52,5 ha trong giai đoạn đồng trổ.

- Trên cây cà chua: virus bệnh xoăn lá nhiễm 655 ha (có 311 ha nhiễm nặng), tăng 30,7 ha so với tháng trước; bệnh mốc sương nhiễm rải rác 388,8 ha.

- Rau xà lách: tại Đà Lạt bệnh đốm héo (virus) 7,5 ha nhiễm bệnh.

- Hoa cúc: bệnh héo vàng (virus) tại Đà Lạt, Lạc Dương gây hại 98 ha.

- Trên cây cà phê: tại Đà Lạt sâu đục thân gây hại 250 ha cà phê chè; bọ xít muỗi 2.689 ha bị hại, giảm 76,8 ha so với tháng trước; tại Đam Rông, Lâm Hà, Bảo Lâm, Đức Trọng mọt đục cành gây hại rải rác 2.203 ha, giảm 1.575,9 ha so với tháng trước; rệp sáp gây hại 3.701 ha, giảm 1.185 ha so với tháng trước.

- Trên cây chè: bọ cánh tơ gây hại nhẹ 1.839 ha, tăng 160 ha so với tháng trước; bọ xít muỗi gây hại nhẹ 2.075,5 ha (tăng 305,5 ha so với tháng trước).

- Trên cây điều: bọ xít muỗi gây hại 5.235,3 ha; bệnh thán thư nhiễm 6.722 ha; bọ vòi voi đục chồi nhiễm nhẹ 2.956 ha.

* Tình hình chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh 9 tháng năm 2017 tiếp tục duy trì phát triển. Tình hình chăn nuôi lợn trong những tháng qua đã gặp khó khăn do một số nước tạm dừng nhập khẩu, thị trường xuất khẩu thu hẹp; thị trường trong nước ngưng trệ, dẫn đến giá thịt heo hơi giảm mạnh so với cùng kỳ, nhưng trong những ngày qua giá heo hơi đã có xu hướng tăng trở lại (hiện nay giá dao động ở mức 35.000 - 38.000 đồng/kg), tuy nhiên giá heo hơi giảm mạnh và kéo dài trong thời gian qua, kéo theo giá gà thịt và trứng gia cầm trên địa bàn tỉnh giảm; làm kéo dài thời gian nuôi, tăng chi phí dẫn đến người chăn nuôi thua lỗ nặng nề, nên hiện nay giá heo hơi có tăng thì khả năng tái đàn trong những tháng cuối năm cũng gặp không ít khó khăn.

        Đàn trâu ước đến thời điểm 20/9/2017 đạt 15.444 con, tăng 3,24%. Đàn bò ước đạt 97.845 con, tăng 1,89%. Đàn lợn ước đạt 425.792 con, giảm 2,4%. Tổng đàn gà ước đạt 3.315,7 nghìn con, giảm 3,47% so với cùng kỳ do thức ăn, thuốc phòng dịch cao làm giá thành phẩm cao.

Ước 9 tháng năm 2017 sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Thịt trâu đạt 756 tấn, tăng 2,31%; thịt bò đạt 3.095,7 tấn, tăng 3,92%; thịt lợn đạt 58.812,9 tấn, tăng 8,17%; thịt gà đạt 7.189,7 tấn, tăng 7,32; sản lượng sữa bò 51.120 tấn, tăng 5,84%; sản lượng trứng gà 185,5 triệu quả, tăng 7,63% so với cùng kỳ.

Tình hình dịch bệnh: trong 9 tháng năm 2017 bệnh lở mồm long móng xảy ra rải rác trên đàn bò tại thành phố Bảo Lộc, huyện Đam Rông, Đạ Tẻh làm 90 con bò mắc bệnh/20 hộ chăn nuôi/6 xã. Hiện nay, toàn bộ số bò mắc bệnh đã khỏi triệu chứng và chưa phát hiện thêm có bò mắc bệnh.

4.2. Sản xuất lâm nghiệp

Lực lượng kiểm lâm phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện thường xuyên công tác trồng mới rừng tập trung, cây công nghiệp phân tán, chăm sóc rừng trồng, công tác quản lý bảo vệ rừng, khai thác gỗ tại các đơn vị được thiết kế, khoanh vùng thực hiện theo kế hoạch và thực hiện theo chủ trương của Chính phủ đóng cửa rừng nhằm hạn chế xâm hại đến tài nguyên rừng trong việc đa dạng hệ sinh thái.

        Trong 9 tháng trồng mới rừng tập trung được 870 ha rừng các loại, đạt 89,4% kế hoạch, giảm 0,46%; chăm sóc rừng trồng đạt 4.615 ha, tăng 10,99% so với cùng kỳ; trồng cây lâm nghiệp phân tán được 206 nghìn cây lâm nghiệp các loại, bằng 57,22% so với cùng kỳ; Công tác giao khoán, quản lý bảo vệ rừng triển khai với diện tích 395.709 ha, đạt 94,5 kế hoạch, bằng cùng kỳ.

        Khai thác lâm sản: Ước 9 tháng năm 2017 sản lượng gỗ khai thác tại các đơn vị 36.639,6 m3, giảm 54,5% so với cùng kỳ. Củi thước 88.640 ster, giảm 41,72%; lồ ô các loại 2.169 nghìn cây, giảm 3,69%; song mây 44 nghìn sợi, giảm 2,22%; lá buông khô 20 tấn; hạt giống lâm nghiệp các loại 202 kg.

Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng: Tính từ đầu mùa khô đến nay xảy ra 8 vụ cháy/25,44 ha rừng và thảm cỏ bụi. Trong đó, cháy rừng 3 vụ với diện tích 18,29 ha; cháy thảm cỏ dưới tán rừng 5 vụ với diện tích 7,15 ha. Các vụ cháy đã được lực lượng kiểm lâm, các đơn vị chủ rừng tổ chức dập tắt kịp thời nên không để thiệt hại nhiều về tài nguyên, số công huy động chữa cháy là 148 công, có 02 vụ bắt được đối tượng gây cháy rừng tại huyện Đam Rông.

Tình hình vi phạm lâm luật: Từ đầu năm đến ngày 20/9/2017 lực lượng chức năng đã phát hiện, lập biên bản 807 vụ vi phạm lâm luật, giảm 29,15%, chủ yếu phá rừng trái phép 200 vụ, giảm 28,06%, diện tích rừng bị phá 69,7 ha, giảm 31,16% so với cùng kỳ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 725 vụ, trong đó xử lý hành chính 700 vụ, chuyển xử lý hình sự 25 vụ. Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm 291 chiếc phương tiện, dụng cụ các loại; 1.208,5 m3 gỗ. Thu nộp ngân sách 7,24 tỷ đồng.

4.3. Nuôi trồng thủy sản

Ước 9 tháng năm 2017 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 2.678,6 ha, tăng 2,41%.

Diện tích phổ biến là nuôi cá trắm 1.141,34 ha, chiếm 42,61%; cá rô phi 705,58 ha, chiếm 26,34%, cá chép 449,93 ha, chiếm 16,79%; cá mè 222,36 ha, chiếm 8,3%. Với hình thức quảng canh và quảng canh cải tiến là chủ yếu, chiếm 84,92%; nuôi thâm canh và bán thâm canh, chiếm 15,08%. Toàn tỉnh hiện có 7 cơ sở nuôi thủy sản lồng, bè trên sông, hồ. Trong đó, có 5 hộ cá thể và 1 doanh nghiệp nuôi cá tầm; số lồng, bè nuôi 238 cái, tăng 5,78% (13 cái), thể tích lồng nuôi trong kỳ 23.359 m3. Số cơ sở ươm giống thủy sản hiện có 11 cơ sở, giảm 8 cơ sở so với cùng kỳ (trong đó: có 2 doanh nghiệp và Viện nghiên cứu thủy sản III ươm giống thủy sản chủ yếu cá hồi, tầm giống với thể tích 1.220 m3, cá giống nước ngọt khác 0,82 ha).

Tổng sản lượng thủy sản đạt 6.761,6 tấn, tăng 3,88%. Trong đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 6.366,2 tấn, tăng 4,22%; sản lượng thủy sản khai thác đạt 395,4 tấn, giảm 1,38% so với cùng kỳ.

5. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp 9 tháng năm 2017 của tỉnh tăng nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, khả năng cạnh tranh giữa các sản phẩm chưa cao, chưa có nhiều doanh nghiệp lớn để tạo bước đột phá. Một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có chiến lược kinh doanh tốt đã tạo được thương hiệu sản phẩm tiêu thụ nhiều trong nước và xuất khẩu, chủ động tìm kiếm thị trường, tranh thủ tiếp cận các chính sách ưu đãi của Chính phủ cũng như của địa phương để cơ cấu lại sản xuất, sản phẩm, tăng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng đến đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng, tiết kiệm tối đa chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm tăng cạnh tranh, tiêu thụ nhanh lượng hàng tồn kho để giảm áp lực vay vốn.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tháng 9 năm 2017 tăng 6,02% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 2,09%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,05%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,83%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,43% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 9 tháng năm 2017 toàn tỉnh tăng 7,29% so với cùng kỳ. Cụ thể:

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 2,58%. Trong đó, sản phẩm cao lanh và đất sét cao lanh khác 167,7 ngàn tấn, tăng 38,25%; đá xây dựng 1.204,8 ngàn m3, tăng 5,12% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,42%. Một số sản phẩm chủ yếu là: rau ướp lạnh 2,5 ngàn tấn, tăng 49,68%; dược phẩm khác chưa phân vào đâu 114 tấn, tăng 47,16%; alumin 424,1 ngàn tấn, tăng 9,99%; phân khoáng NPK 78,3 ngàn tấn, tăng 16,27%; chè nguyên chất 36,9 ngàn tấn, tăng 13,2%; quả và hạt ướp lạnh đạt 2,2 ngàn tấn, tăng 9,98%; quần áo bảo hộ lao động 103 ngàn cái, tăng 1,87%; gỗ cưa hoặc xẻ 33,9 ngàn m3, giảm 27,14%; vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đạt 1.769 ngàn m2, giảm 11,21%; gạch xây dựng bằng đất sét nung 223,2 triệu viên, giảm 5,39% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện tăng 7,63%; trong đó, điện thương phẩm đạt 794 triệu kwh, tăng 3,66% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,78%; trong đó, sản lượng nước ghi thu đạt 20.211 ngàn m3, tăng 3,26% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng

 

 

 

Năm 2015

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2016

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2017

so với

cùng kỳ

(%)

Toàn ngành công nghiệp

107,93

104,30

107,29

1.     Khai khoáng

89,48

96,37

102,58

2.     Chế biến, chế tạo

113,74

107,91

107,42

3.     Sản xuất, phân phối điện

101,85

98,69

107,63

4.     Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

104,46

108,66

104,78

* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 9 tháng năm 2017 tăng 41,07% so với cùng kỳ. Trong đó, sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 145,89%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 50,59%; ngành dệt giảm 16,61%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 4,3%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 3,82% so với cùng kỳ.

* Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 9/2017 giảm 38,03% so với tháng trước. Trong đó, sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 12,72%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 11,14%; ngành dệt tăng 9,55%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 2,99%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 36,28%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 3,23% so với tháng trước.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp 9 tháng năm 2017 tăng 7,94% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế: ngành khai khoáng tăng 11,62%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,9%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm 5,08%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,92% so với cùng kỳ. Chia theo khu vực: doanh nghiệp nhà nước tăng 9,5%; doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 5,7%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,2% so với cùng kỳ.

* Xu hướng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp: Quý III so với quý II năm 2017 về tình hình sản xuất kinh doanh có 37,5% số doanh nghiệp đánh giá khả quan hơn; 23,44% số doanh nghiệp đánh giá khó khăn. Về khối lượng sản xuất, có 37,5% số doanh nghiệp đánh giá khối lượng tăng; 23,44% số doanh nghiệp đánh giá khối lượng sản xuất giảm. Về đơn đặt hàng mới, có 31,25% số doanh nghiệp có số đơn đặt hàng cao hơn; 26,56% doanh nghiệp có số đơn đặt hàng giảm. Về chi phí sản xuất, có 37,5% số doanh nghiệp khẳng định chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm tăng so với quý trước; 9,38% số doanh nghiệp khẳng định chi phí giảm. Về giá bán sản phẩm, có 28,13% số doanh nghiệp cho biết có giá bán sản phẩm tăng; 9,38% số doanh nghiệp có giá bán thấp hơn. Về tình hình tồn kho sản phẩm, có 21,88% số doanh nghiệp có lượng tồn kho tăng; 29,69% số doanh nghiệp có lượng tồn kho giảm. Về tồn kho nguyên vật liệu có 18,75% số doanh nghiệp cho biết lượng tồn kho nguyên vật liệu tăng; 25% số doanh nghiệp cho là giảm. Dự kiến trong quý IV so với quý III năm 2017 khối lượng thành phẩm tồn kho có 45,31% doanh nghiệp báo giảm; khối lượng sản xuất có 54,69% doanh nghiệp trả lời tăng, số lượng đơn đặt hàng mới có 51,61% doanh nghiệp trả lời tăng.

6. Tình hình đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp

Từ đầu năm đến 20/9/2017 trên địa bàn tỉnh có 817 doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới được cấp đăng ký kinh doanh, với tổng số vốn đăng ký 4.691,4 tỷ đồng; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho 303 đơn vị trực thuộc; gửi thông báo tạm ngưng hoạt động cho 222 doanh nghiệp và 88 đơn vị trực thuộc; số doanh nghiệp giải thể là 91 doanh nghiệp.      

Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước: từ đầu năm đến thời điểm 20/9/2017 có 29 dự án được UBND tỉnh cấp Quyết định chủ trương đầu tư với số vốn đăng ký đầu tư 2.960,9 tỷ đồng, quy mô diện tích 445,86 ha; có 64 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư; thu hồi 20 dự án; trong đó, có 04 dự án nhà đầu tư đề nghị dừng thực hiện; 13 dự án chậm tiến độ triển khai thực hiện dự án theo quy định, không đủ năng lực tài chính thực hiện dự án; 03 dự án thu hồi do các lý do không thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến ký quỹ, bồi thường tài nguyên rừng. Tính đến ngày 20/9/2017, trên địa bàn có 922 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký 125.825,03 tỷ đồng, quy mô diện tích 75.554,46 ha. Trong đó, có 396 dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư thực hiện là 50.701,1 tỷ đồng; 184 dự án đang thực hiện thủ tục đầu tư; 332 dự án đang triển khai xây dựng; 09 dự án trong khu công nghiệp đang tạm ngưng hoạt động.

7. Thương mại, dịch vụ 

7.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng:

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9/2017 đạt 3.236,4 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 236,4 tỷ đồng, tăng 11,93%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.958 tỷ đồng, tăng 9,6% (kinh tế tư nhân đạt 746,7 tỷ đồng, tăng 17,73%; kinh tế cá thể đạt 2.210,9 tỷ đồng, tăng 7,11%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 42,1 tỷ đồng, tăng 30,31% so với cùng kỳ. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dung. 9 tháng năm 2017 đạt 29.706,8 tỷ đồng, tăng 10,84% so với cùng kỳ và đạt 74,27% kế hoạch. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 2.326,6 tỷ đồng, tăng 17,36%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 27.005,5 tỷ đồng, tăng 10,31% (kinh tế tư nhân đạt 7.503,8 tỷ đồng, tăng 33,18%; kinh tế cá thể đạt 19.498,4 tỷ đồng, tăng 3,48%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 374,7 tỷ đồng, tăng 11,35% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 9/2017 ước đạt 2.279,7 tỷ đồng, tăng 10,92% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 107,1 tỷ đồng, tăng 18,61%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.133,9 tỷ đồng, tăng 10,21%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 38,7 tỷ đồng, tăng 34,77% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 1.030,5 tỷ đồng, tăng 8,29%; nhóm xăng, dầu các loại đạt 183,6 tỷ đồng, tăng 26,9%; nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 253,4 tỷ đồng, tăng 43,61%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 9 tháng năm 2017 đạt 20.969,7 tỷ đồng, tăng 11,85% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.022 tỷ đồng, tăng 26,79%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 19.603,1 tỷ đồng, tăng 11,14%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 344,6 tỷ đồng, tăng 13,23% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 9.490,7 tỷ đồng, tăng 13,69%; nhóm xăng, dầu các loại đạt 2.206,3 tỷ đồng, tăng 65,23%; nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 1.711,3 tỷ đồng, tăng 12,06% so với cùng kỳ.

- Doanh thu dịch vụ (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 9/2017 ước đạt 352,4 tỷ đồng, tăng 10,48%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 194,5 tỷ đồng, tăng 8,51%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 74,1 tỷ đồng, tăng 26,22% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 9 tháng năm 2017 đạt 3.197,1 tỷ đồng, tăng 9,18%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 2.007,7 tỷ đồng, tăng 19,09%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 538,7 tỷ đồng, tăng 1,12% so với cùng kỳ.

          - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 9/2017 ước đạt 601,3 tỷ đồng, tăng 6,3% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 68,6 tỷ đồng, tăng 3,12%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 532,7 tỷ đồng, tăng 6,72% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 297,8 nghìn lượt khách, tăng 6,16% (khách trong nước đạt 278,6 nghìn lượt khách, tăng 6,17%; khách quốc tế đạt 19,2 nghìn lượt khách, tăng 5,98%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 9 tháng năm 2017 đạt 5.512,7 tỷ đồng, tăng 8,09% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 664,6 tỷ đồng, tăng 6,16%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 4.848,1 tỷ đồng, tăng 8,36% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 2.899,8 nghìn lượt khách, tăng 11,41% (khách trong nước đạt 2.616,4 nghìn lượt khách, tăng 9,46%; khách quốc tế đạt 283,4 nghìn lượt khách, tăng 33,32%).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 9/2017 ước đạt 3 tỷ đồng, tăng 24,33% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 4.712 lượt khách, tăng 11,86%. Dự ước doanh thu du lịch lữ hành 9 tháng năm 2017 đạt 27,3 tỷ đồng, tăng 13,85%; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 40.888 lượt khách, tăng 11,02% so với cùng kỳ.

7.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2017 đạt 414,1 triệu USD, đạt 75,29% kế hoạch, tăng 30,87% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 137 triệu USD, chiếm 33,08% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 28,03% so với cùng kỳ; kinh tế tư nhân đạt 107,7 triệu USD, chiếm 26,03% và tăng 12,68%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 169,3 triệu USD, chiếm 40,89% và tăng 48,85% so với cùng kỳ. Các mặt hàng như: Alumin đạt 417,5 nghìn tấn, trị giá 129,4 triệu USD, giảm 5,55% về lượng và tăng 19,51% về giá trị; hàng rau quả đạt 7,9 nghìn tấn, trị giá 20,9 triệu USD, tăng 22,51% về lượng và tăng 42,11% về giá trị; hạt điều đạt 1.382 tấn, trị giá 13,8 triệu USD, tăng 12,41% về lượng và tăng 41,94% về giá trị; cà phê đạt 75,3 nghìn tấn, trị giá 157,2 triệu USD, tăng 49,76% về lượng và tăng 75,51% về giá trị; chè chế biến đạt 9,3 nghìn tấn, trị giá 21,3 triệu USD, giảm 9,04% về lượng và giảm 1,82% về giá trị; hàng dệt may đạt 10 triệu USD, giảm 0,43% so với cùng kỳ.

Kim ngạch nhập khẩu 9 tháng năm 2017 đạt 132,1 triệu USD, tăng 42,98% so với cùng kỳ và đạt 146,72% kế hoạch. Trong đó: kinh tế tư nhân đạt 105,4 triệu USD, chiếm 79,82% trong tổng kim ngạch nhập khẩu và tăng 64,11%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 26,6 triệu USD, chiếm 20,14% và giảm 4,51% so với cùng kỳ. Các sản phẩm nhập khẩu như: sản phẩm tơ sợi dệt đạt 149,9 tấn, trị giá 3 triệu USD, giảm 33,23% về lượng và giảm 13,96% về giá trị; vải may mặc đạt 3,4 triệu USD, giảm 24,84%; sắt thép các loại đạt 111,6 nghìn tấn, trị giá 66,7 triệu USD, tăng 14,22% về lượng và tăng 94,51% về giá trị so với cùng kỳ.

                   7.3. Vận tải, bưu chính viễn thông

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 9/2017 đạt 446,2 tỷ đồng, tăng 20,03% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 289,2 tỷ đồng, tăng 23,58%; doanh thu vận tải hàng không đạt 130,9 tỷ đồng, tăng 17,5%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 26,1 tỷ đồng, giảm 0,79% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 9 tháng năm 2017 đạt 3.986,3 tỷ đồng, tăng 15,74% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 2.492,6 tỷ đồng, tăng 16,53%; doanh thu vận tải hàng không đạt 1.277,2 tỷ đồng, tăng 16,28%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 216,3 tỷ đồng, tăng 4,7% so với cùng kỳ.

 - Vận tải hành khách tháng 9/2017 ước đạt 2.491,5 nghìn hành khách, tăng 11,78% và luân chuyển đạt 341,3 triệu hành khách.km, tăng 29,01% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 2.430,4 nghìn hành khách, tăng 11,79% và luân chuyển đạt 305,3 triệu hành khách.km, tăng 30,22%; vận tải hành khách hàng không đạt 56,5 nghìn hành khách, tăng 14,21% và luân chuyển đạt 36 triệu hành khách.km, tăng 19,6%. Dự ước vận tải hành khách 9 tháng năm 2017 đạt 24,7 triệu hành khách, tăng 4,12% và đạt 74,79% kế hoạch; luân chuyển đạt 3.170,2 triệu hành khách.km, tăng 26,3% so với cùng kỳ và đạt 109,32% kế hoạch; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 24,2 triệu hành khách, tăng 3,9% và luân chuyển đạt 2.817,2 triệu hành khách.km, tăng 27,06%; vận tải hành khách hàng không đạt 555,8 nghìn hành khách, tăng 15,84% và luân chuyển đạt 353 triệu hành khách.km, tăng 20,56%.

- Khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tháng 9/2017 ước đạt 1.135,1 nghìn tấn, tăng 12,53% và luân chuyển đạt 156,4 triệu tấn.km, tăng 27,35% so với cùng kỳ. Dự ước khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ 9 tháng năm 2017 đạt 8.000,8 nghìn tấn, tăng 4,72% so với cùng kỳ; luân chuyển đạt 1.216,7 triệu tấn.km, tăng 30,54% so với cùng kỳ.

- Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 9/2017 ước đạt 193,9 tỷ đồng, tăng 33,79% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 22.890 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 22.750 thuê bao, thuê bao cố định đạt 140 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 5.800 thuê bao. Dự ước doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông 9 tháng năm 2017 đạt 1.685,8 tỷ đồng, tăng 26,83% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 223.446 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 221.881 thuê bao, thuê bao cố định đạt 1.565 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 44.716 thuê bao, tăng 4,72% so với cùng kỳ.

        

         8. Giá cả thị trường

         8.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

          Trong tháng 9 năm 2017 giá xăng được điều chỉnh tăng vào ngày 05/9 và 20/9/2017 đã tác động làm nhóm giao thông tăng 1,76%; từ đầu tháng giá gas tăng 16.000 đồng/bình/12 kg do giá gas thế giới trong tháng 9 tăng 50 USD/tấn so với tháng 8, hiện nay ở mức 490 USD/tấn. Tháng 9 là tháng bước vào năm học mới, các trường mầm non, nhà trẻ tư thục, trường trung cấp, cao đẳng, đại học công lập, dân lập điều chỉnh tăng học phí trong năm học 2017 - 2018. Trong thời gian tới, những điều chỉnh về giá dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ y tế, giáo dục triển khai theo kế hoạch; giá xăng dầu có biến động và việc thực hiện các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu nhằm bình ổn giá cả thị trường, nhất là những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống như: điện, xăng dầu, phân bón, khí hóa lỏng, thuốc bảo vệ thực vật, xi măng, sắt thép, thuốc... sẽ tác động tới thị trường hàng hóa và dịch vụ.

          Chỉ số giá tiêu dùng tháng 9/2017 tăng 0,9% so với tháng trước, cụ thể: nhóm giáo dục tăng 7,41%; nhóm giao thông tăng 1,76%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,32%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,94%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,73%; nhóm  Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,66%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,43%, trong đó, nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 4,13%, nhóm lương thực tăng 0,6%, nhóm thực phẩm giảm 0,98%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,14%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,12%; riêng nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,31%. Bình quân 9 tháng năm 2017, CPI tăng 3,38% so với bình quân cùng kỳ. 

8.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh ngày 23/9/2017 được bán ra bình quân 3,56 triệu đồng/chỉ, tăng 3,27% so với tháng trước và tăng 1,64% so với cùng kỳ; bình quân 9 tháng năm 2017 chỉ số giá vàng tăng 4,77% so với bình quân cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 9/2017 dao động ở mức 22.625 đồng/USD; chỉ số giá USD tháng 9/2017 giảm 0,08% so với tháng trước và tăng 1,55% so với cùng kỳ; bình quân 9 tháng năm 2017 chỉ số giá USD tăng 1,09% so với bình quân cùng kỳ.

                   8.3. Chỉ số giá sản xuất

Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý III năm 2017 tăng 7,89% so với cùng kỳ và tăng 6,28% so với quý trước. Trong đó: Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất nông nghiệp tăng 7,97% so với cùng kỳ và tăng 6,4% so với quý trước; cụ thể: cây hàng năm tăng 9,67% so với cùng kỳ và tăng 15,51% so với quý trước, một số mặt hàng chủ yếu là thóc giảm 7,55%; ngô và cây lương thực có hạt khác giảm 3,28%; củ có chất bột giảm 1,51%; rau, đậu, hoa, cây cảnh tăng 12,2% so với cùng kỳ. Cây lâu năm tăng 19,44% so với cùng kỳ và tăng 1,14% so với quý trước, một số mặt hàng chủ yếu như hạt điều giảm 3,85%; hồ tiêu giảm 34,6%; cà phê tăng 23,24%; chè tăng 1,66%; sản phẩm chăn nuôi giảm 24,45% so với cùng kỳ và tăng 0,83% so với quý trước, trong đó trâu, bò tăng 6,89%; heo giảm 38,97%; gia cầm giảm 9,68% so với cùng kỳ. Sản phẩm lâm nghiệp tăng 5,79% so với cùng kỳ và tăng 2,44% so với quý trước; trong đó, sản phẩm lâm sản khai thác tăng 5,62%; sản phẩm lâm sản thu nhặt tăng 35,47% so với cùng kỳ. Sản phẩm thủy sản tăng 2,48% so với cùng kỳ và giảm  0,7% so với quý trước.

Chỉ số giá sản xuất hàng công nghiệp quý III năm 2017 giảm 5,93% so với quý trước và giảm 7,04% so với cùng kỳ; trong đó chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng giảm 0,75% so với quý trước và tăng 0,53% so với cùng kỳ; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 5,67% so với quý trước và giảm 1,56% so với cùng kỳ; điện và phân phối điện giảm 8,48% so với quý trước và giảm 24,34% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất quý III năm 2017 tăng 7,46% so với cùng kỳ và tăng 0,43% so với quý trước; trong đó chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 10,17% so với cùng kỳ và tăng 0,39% so với quý trước; sử dụng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,64% so với cùng kỳ và giảm 0,07% so với quý trước; sử dụng cho xây dựng tăng 3,07% so với cùng kỳ và tăng 0,51% so với quý trước. 

Chỉ số giá cước vận tải kho bãi quý III năm 2017 tăng 0,11% so với quý trước và tăng 2,89% so với cùng kỳ. Trong đó: Giá cước dịch vụ vận tải hành khách tăng 0,62% so với quý trước và tăng 2,3% so với cùng kỳ; dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải giảm 1,37% so với quý trước và giảm 5,84% so với cùng kỳ. Chia theo ngành vận tải thì dịch vụ vận tải đường bộ tăng 0,01% so với quý trước và tăng 3,71% so với cùng kỳ; trong đó, dịch vụ vận tải bằng xe buýt, dịch vụ vận tải hành khách đường bộ trong nội, ngoại thành và dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ ổn định so với quý trước; dịch vụ vận tải hành khách đường bộ khác tăng 0,07% so với quý trước và tăng 3,42% so với cùng kỳ.

          Chỉ số giá dịch vụ quý III năm 2017 tăng 4,94% so với cùng kỳ và tăng 1,41% so với quý trước; trong đó dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 6,33% so với cùng kỳ và tăng 1% so với quý trước; hoạt động tài chính ngân hàng và bảo hiểm tăng 4,31% so với cùng kỳ và tăng 0,08% so với quý trước; hoạt động hành chính và hỗ trợ tăng 1,17% so với cùng kỳ và tăng 0,38% so với quý trước; hoạt động giáo dục và đào tạo so với cùng kỳ và quý trước tăng 2,09%; hoạt động y tế và trợ giúp xã hội tăng 32,94% so với cùng kỳ và tăng 1,88% so với quý trước do điều chỉnh phí dịch vụ khám chữa bệnh; hoạt động nghệ thuật vui chơi giải trí tăng 1,31% so với cùng kỳ và tăng 0,29% so với quý trước; hoạt động thông tin truyền thông; hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ; hoạt động làm thuê các công việc trong hộ gia đình ổn định so với quý trước.

                   9. Các vấn đề xã hội

9.1. Lao động và việc làm

         Dự ước vào thời điểm 30/9/2017 tỉnh Lâm Đồng có 771.540 người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, trong đó có 764.938 người có việc làm và 6.602 người thất nghiệp. Trong tổng số lực lượng lao động của tỉnh, nữ giới chiếm tỷ trọng thấp hơn nam giới (48,9% so với 51,1% nam giới). Tỷ lệ thất nghiệp chung tại thời điểm 30/9/2017 là 0,86%. Trong 9 tháng đầu năm 2017, giải quyết việc làm cho khoảng 16.319 lao động, đạt 56,27% kế hoạch và bằng 75,9% so với cùng kỳ, chủ yếu giải quyết công việc ở lĩnh vực nông, lâm, thủy sản và dịch vụ.

9.2. Đời sống dân cư và đảm bảo an sinh xã hội

Trong 9 tháng năm 2017, đối với cán bộ, công chức, viên chức và công nhân làm công ăn lương trong các doanh nghiệp có cuộc sống ổn định, trong dịp lễ, tết được hưởng tăng thêm bình quân mỗi người từ 01 triệu đến 12 triệu đồng. Từ ngày 01/7/2017 mức lương, phụ cấp (kể cả hệ số chênh lệch bảo lưu, nếu có) và hoạt động phí của các đối tượng tại Điều 1 Thông tư số 02/2017/TT-BNV, ngày 12/05/2017 được tính theo mức lương cơ sở mới là 1.300.000 đồng/tháng, sẽ cải thiện được phần nào cho đời sống cán bộ, công nhân viên chức khu vực nhà nước. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn đạt 7.200 nghìn đồng/người/tháng, cao hơn khu vực địa phương quản lý 1,4 lần; khu vực địa phương 5.100 nghìn đồng/người/tháng. Đối với các đơn vị địa phương quản lý có ngành xây dựng thu nhập bình quân một người 1 tháng cao nhất đạt 7.500 nghìn đồng, bằng 1,6 lần so với các đơn vị quản lý nhà nước 4.687 nghìn đồng.

Trong dịp Xuân Đinh Dậu 2017, các đối tượng gồm người có công, đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, các hộ nghèo, cận nghèo được tặng quà và trợ cấp tết bằng tiền mặt và hiện vật, trị giá tổng số tiền là 32,84 tỷ đồng, tương ứng với 115.397 suất quà được nhận (kể cả tiền và hiện vật quy tiền). Trong tổng số tiền chi hỗ trợ, được lấy từ các nguồn cụ thể như sau: (1) Nguồn ngân sách Trung ương (quà của Chủ tịch nước) là 1,94 tỷ đồng; (2) Nguồn ngân sách tỉnh: 30,09 tỷ đồng. Các khoản hỗ trợ thăm hỏi và tặng quà được trao hoàn thành đến ngày 24/01/2017.

* Đời sống dân cư nông thôn: Trong 9 tháng năm 2017, phần lớn các hộ dân cư ở nông thôn sản xuất, kinh doanh và thu nhập khá ổn định, dịch bệnh trong chăn nuôi không xảy ra, đã khuyến khích các hộ dân cư tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất về quy mô và đầu tư thâm canh trong nông nghiệp. Nông nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng ứng dụng công nghệ cao tiếp tục được đẩy mạnh, góp phần tăng hộ nông dân làm giàu. Hiện nay, thu nhập trung bình hàng năm của người nông dân trong lĩnh vực nông nghiệp đã đạt 145 triệu đồng/ha; riêng lĩnh vực trồng hoa công nghệ cao thậm chí đã lên đến 1,2 tỷ đồng/ha/năm. Bên cạnh đó, có khá nhiều các doanh nghiệp lớn đạt doanh thu đến mức 3 tỷ đồng/ha/năm.

9.3. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền              

Trong 9 tháng năm 2017 đã tổ chức thông tin- tuyên truyền các ngày lễ lớn trang trọng và nghiêm túc. Các đội thông tin lưu động kết hợp với hoạt động văn hoá văn nghệ, chiếu bóng phục vụ, tổ chức tuyên truyền cổ động tại các địa bàn trong tỉnh, Đoàn Ca múa Nhạc Dân tộc tổ chức lưu diễn phục vụ nhân dân các dân tộc trong tỉnh nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Treo dựng 1.677 phướn - băng rôn, 229 pano; thiết kế, dàn dựng và trang trí 15 sân khấu lớn với tổng diện tích 3.966 m2 tuyên truyền các chủ đề, các ngày lễ kỷ niệm lớn của đất nước và địa phương. Thực hiện 03 đợt Carnaval xe tuyên truyền trong Ngày hội Văn hoá, Thể thao các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh lần thứ I năm 2017 và chào mừng Liên hoan tuyên truyền lưu động với chủ đề “Màu Hoa Đỏ” năm 2017. Tổ chức thành công Lễ hội Giỗ tổ Hùng Vương - Đền thờ Âu lạc năm 2017. Tiếp nhận và cho phép 39 tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật trên địa bàn tỉnh. Dàn dựng 01 chương trình nghệ thuật mới gồm 22 tiết mục chủ đề “Mừng Đảng, Mừng Xuân”. Tổ chức 65 buổi biểu biễn nghệ thuật phục vụ vùng sâu vùng xa, các dịp lễ, Tết…thu hút khoảng 190.000 lượt người xem. Ngoài ra còn hỗ trợ, phục vụ âm thanh, ánh sáng cho các hội nghị, hội thi của ngành, của tỉnh và một số sở, ban, ngành khác. Tổ chức Hội Tết Đinh Dậu năm 2017 với nhiều nội dung hoạt động, phong phú, đa dạng, thu hút trên 80.000 lượt du khách và nhân dân địa phương đến vui xuân và tham quan Hội Tết. Tổ chức Lễ hội Mùa hè - 2017 với nhiều hoạt động như chương trình Liên hoan Hiphop “Đêm của các điệu nhảy”; chương trình Ca nhạc, trình diễn thời trang cưới “ Sắc hè sôi động”; chương trình ca nhạc “Đêm Rock Tây Nguyên”; chào mừng kỷ niệm 42 năm giải phóng Đà Lạt - Lâm Đồng (03/4/1975 - 03/4/2017) và giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước; kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2017); kỷ niệm 72 năm Quốc khánh nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2017)… diễn ra sôi nổi, được đông đảo quần chúng nhân dân và du khách tham gia dự khán. Câu lạc bộ âm nhạc Đà Lạt thực hiện 09 chương trình vào tối thứ 7 tại Trung tâm Văn hoá tỉnh được đánh giá cao và là điểm đến quen thuộc của những người yêu nhạc. Phối hợp với Trung tâm Văn hóa tỉnh Ninh Thuận thực hiện 15 buổi tuyên truyền lưu động. Tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ “Biên tập và dàn dựng các chương trình tuyên truyền lưu động” năm 2017.

Trung tâm Phát hành Phim và Chiếu bóng tỉnh tập trung triển khai kế hoạch tổ chức chiếu bóng phục vụ nhân dân trong tỉnh kết hợp công tác tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương và các hoạt động của ngành. Thực hiện, biên tập 75 video clip, 6 khẩu hiệu tuyên truyền, 32 pano cổ động, 36 tài liệu tuyên truyền xe loa, 18 phóng sự cho các chương trình và biên tập 20 tiểu phẩm tuyên truyền luật giao thông đường bộ. Chọn lọc và hướng dẫn khai thác 22 phim truyện, 05 tiểu phẩm, 33 phim tài liệu, 08 phóng sự và 13 phim hoạt hình. Chọn lọc, biên tập các ca khúc ca ngợi Đảng, Bác Hồ và truyền thống yêu nước để khai thác và phục vụ người xem. Hoạt động chiếu bóng lưu động thực hiện 488 buổi chiếu, đạt 90,4% kế hoạch năm, phục vụ 98.610 lượt người xem. Rạp 3/4 ước thực hiện 165 buổi chiếu, đạt 41,3% kế hoạch năm, phục vụ 1.265 lượt người xem. Doanh thu 310 triệu đồng, đạt 51,7% kế hoạch năm.

Trong 9 tháng đầu năm 2017, Bảo tàng Lâm Đồng mở cửa thường xuyên phục vụ khách đến tham quan nghiên cứu, học tập. Bảo tàng và Nhà lao Thiếu nhi Đà Lạt đón 42.417 lượt khách đến tham quan nghiên cứu, trong đó có 1.389 khách quốc tế. Sưu tầm tư liệu, hình ảnh tại các di tích lịch sử - cách mạng miền Đông Nam Bộ và tư liệu về Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng phục vụ công tác nghiên cứu, chỉnh lý trưng bày; tiến hành chỉnh lý 124 hiện vật của triều Nguyễn tiếp nhận từ Kho bạc nhà nước. Phối hợp với Bảo tàng Khánh Hòa chuẩn bị triển lãm nhân dịp Festival Biển 2017 với chủ đề “Dấu ấn văn hóa vùng đất Nam Tây Nguyên”. Thư viện tỉnh đã cấp phát 2.857 thẻ bạn đọc phục vụ 367.005 lượt bạn đọc và luân chuyển 150.492 lượt tài liệu. Bổ sung 10.684 bản sách, báo, tạp chí; nâng tổng số tài liệu thư viện tỉnh hiện có 210.252 bản, đạt 84,8% kế hoạch năm 2017. Trưng bày, triển lãm 2.406 tài liệu, 122 ảnh tư liệu và 44 bức tranh đạt giải trong hội thi “Vẽ tranh theo sách” nhân các ngày kỷ niệm trong 9 tháng đầu năm 2017.

Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tập trung chỉ đạo công tác thanh, kiểm tra tập trung vào việc chấp hành Luật Quảng cáo, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động kinh doanh lưu trú du lịch, lễ hội. Tham gia Hội đồng tiêu huỷ tang vật trò chơi điện tử bắn cá do Công an tỉnh chủ trì; phối hợp với Công an tỉnh, Phòng Văn hóa - Thông tin và Công an các huyện, thành phố kiểm tra, niêm phong 29 máy; tịch thu về Công an các huyện, thành phố 06 máy trò chơi điện tử bắn cá không đảm bảo điều kiện hoạt động theo quy định. Trên lĩnh vực thanh tra chuyên ngành, đã tiến hành thanh, kiểm tra 515 lượt cơ sở, phát hiện 345 vụ vi phạm, đã chấn chỉnh 302 trường hợp, đang xử lý 01 cơ sở, phạt tiền 42 vụ với tổng số tiền 207,8 triệu đồng.

9.4. Hoạt động thể dục - thể thao

Trong 9 tháng đầu năm 2017, ngành thể dục thể thao Lâm Đồng đã tổ chức các hoạt động, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia vào việc rèn luyện sức khỏe, vui chơi lành mạnh, góp phần xây dựng đời sống văn hóa mới ở địa phương, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

Thể thao thành tích cao: Phối hợp với Tổng cục Thể dục Thể thao, các Liên đoàn thể thao Việt Nam đăng cai tổ chức 7 giải quốc gia, quốc tế mở rộng và giải Bóng đá hạng Nhì quốc gia mùa giải 2017 các trận trên sân nhà. Đội tuyển Bóng đá Lâm Đồng đã thi đấu 15 trận, kết quả: thắng 8 trận, hòa 2 trận, thua 4 trận vòng loại và vòng Chung kết, trụ hạng Nhì mùa giải 2018. Nhìn chung các giải được tổ chức mang tính chuyên nghiệp, chu đáo, thu hút đông đảo vận động viên trong và ngoài nước tham gia, góp phần quảng bá hình ảnh Lâm Đồng - Đà Lạt đến với bạn bè quốc tế. Cử đoàn tham dự 40 giải thể thao khu vực, quốc gia và quốc tế với 412 lượt VĐV. Tính đến nay thể thao Lâm Đồng đạt 156 huy chương (30HCV, 50HCB, 76 HCĐ), đạt 100,6 % kế hoạch năm.

Tổ chức thi đấu và hoạt động phong trào: Phong trào thể dục thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì và phát triển. Hiện nay, tỷ lệ tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên là 25,71%; tỷ lệ gia đình thể thao đạt 16,55% và 821 câu lạc bộ thể dục thể thao. Tổ chức 02 giải Mừng Đảng - Mừng Xuân Đinh Dậu năm 2017, 16 giải phong trào và 01 giải chào mừng kỷ niệm 72 năm Quốc khánh 2/9 thu hút đông đảo vận động viên tham gia thi đấu. Ngoài ra còn hỗ trợ, phối hợp tổ chức một số giải thể thao cho các ngành, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

9.5. Giáo dục - đào tạo

 Một số tình hình giáo dục thực hiện trong 9 tháng đầu năm 2017:

 Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi vào đội tuyển dự thi học sinh giỏi Quốc gia năm học 2017- 2018 (ngày 29/9/2017); tổ chức chuyên đề dạy học mô hình trường học mới (VNEN), Tiếng việt 1 CGD (Tiếng việt 1 công nghệ giáo dục). Hội nghị tổng kết năm học 2016 - 2017 và triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017 - 2018; qua đó triển khai nhiệm vụ theo cấp học, bậc học, sơ kết 02 năm triển khai mô hình trường học mới VNEN cấp THCS. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 theo cấp học, bậc học, theo dõi việc ôn tập thi lại và xét lên lớp cho học sinh rèn luyện trong hè 2017. Khảo sát tiếng Anh đối với chương trình mới của lớp 6 và lớp 10. Điều tra công tác giáo dục hòa nhập khuyết tật. Triển khai tốt ngày tựu trường năm học mới 2017-2018 của 720 trường trên địa bàn toàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng sư phạm năm 2017, xét tuyển đại học theo nhu cầu sử dụng của địa phương.

Tình hình tựu trường và khai giảng năm học 2017-2018:

 Các trường và cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đều tổ chức tựu trường và giảng dạy từ ngày 21/8/2017, khai giảng vào ngày 05/9/2017, còn giáo dục thường xuyên khai giảng vào ngày 11/9/2017. Lễ khai giảng diễn ra trang nghiêm, ngắn gọn, đầy đủ nội dụng và có tác dụng giáo dục học sinh.

Công tác tuyển sinh năm học 2017-2018:

Tuyển sinh lớp 1: huy động 25.999 (100%) các cháu 6 tuổi vào lớp 1 ở vùng thuận lợi và 1.338 (93,8%) các cháu 6 tuổi vào lớp 1 ở vùng khó khăn.

          Tuyển sinh lớp 6: tuyển 22.353 (100%) số học sinh được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học năm học 2016-2017 vào lớp 6 năm học 2017-2018.

          Tuyển sinh lớp 10: tuyển 15.006/18.133 học sinh tốt nghiệp lớp 9 (82,8%); trong đó: công lập 14.557/18.133 (80,4%), ngoài công lập 449/18.133 học sinh (2,4%). Hiện nay, một số trường THPT đang đề xuất tuyển sinh bổ sung vào lớp 10 nhằm đảm bảo đúng chỉ tiêu kế hoạch.

          Toàn tỉnh có 720 trường, trong đó: mầm non có 228 trường, tăng 1 trường; tiểu học 256 trường, tăng 2 trường; trung học cơ sở 159 trường; trung học phổ thông 58 trường, giảm 1 trường so năm học trước; 2 trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh và 10 trung tâm giáo dục nghề - giáo dục thường xuyên cấp huyện; 3 trường cao đẳng; 2 trường trung cấp chuyên nghiệp; 2 trường giáo dục khuyết tật.

Tổng số học sinh năm học 2017-2018 từ mầm non đến phổ thông là 310.834 học sinh, tăng 1.794 học sinh so với năm học trước. Trong đó: mầm non 68.507 học sinh; tiểu học 118.967 học sinh; trung hoc cơ sở 80.630 học sinh; trung học phổ thông 42.730 học sinh.

Công tác tuyển sinh vào trường Đại học Đà Lạt năm học 2017-2018 diễn ra nghiêm túc, đúng quy chế và an toàn. Ngày 04/9/2017 trường đã tổ chức ngày hội nhập học cho 2.700 tân sinh viên hệ chính quy ở 20 khoa, thuộc 31 ngành học hệ đại học và 4 ngành hệ cao đẳng, nâng tổng số sinh viên toàn trường lên gần 11.500 sinh viên. Chỉ tiêu tuyển sinh của nhà trường năm 2017 là 3.200 chỉ tiêu, nhà trường đang tiếp tục nhận hồ sơ tuyển sinh nguyện vọng bổ sung. 

           9.6. Hoạt động y tế                                       

Trong 9 tháng năm 2017, trên địa bàn toàn tỉnh không có trường hợp nhiễm cúm A (H1N1), (H5N1), (H5N6), (H5N8), (H7N9), bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm, sốt rét không có dịch xảy ra. Bệnh tay chân miệng được phát hiện là 353 trường hợp, giảm 89 trường hợp so với cùng kỳ, không có trường hợp tử vong do bệnh tay chân miệng. Không phát hiện bệnh nhân phong mới, toàn tỉnh quản lý 176 bệnh nhân, chăm sóc tàn phế cho 167 bệnh nhân, tổ chức giám sát 18 bệnh nhân và đa hóa trị liệu cho 03 bệnh nhân, duy trì công tác loại trừ bệnh phong theo 4 tiêu chuẩn của Bộ Y tế quy định. Khám phát hiện 336 bệnh nhân lao mới, toàn tỉnh quản lý và điều trị 337 bệnh nhân; tổ chức các hoạt động truyền thông nhân Ngày Thế giới phòng chống lao 24/3. Tổng số bệnh nhân mắc sốt rét là 78 trường hợp (giảm 11 trường hợp so với cùng kỳ), không có trường hợp mắc sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét. Phát hiện 232 trường hợp sốt xuất huyết, giảm 279 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong do sốt xuất huyết, tập trung tại Lâm Hà, Di Linh, Bảo Lộc và Đạ Tẻh. Phát hiện 35 trường hợp nhiễm HIV mới (tích lũy: 1.277), có 05 trường hợp mắc AIDS mới (tích lũy: 271) và có 08 trường hợp tử vong AIDS (tích lũy: 527). Tư vấn xét nghiệm tự nguyện cho 1.219 khách hàng, phát hiện 16 trường hợp dương tính với HIV.

Toàn tỉnh quản lý và điều trị cho 2.847 bệnh nhân tâm thần (1.339 bệnh nhân tâm thần phân liệt và 1.508 bệnh nhân động kinh).

Công tác tiêm chủng mở rộng: Đã tiêm chủng đầy đủ cho hơn 17 nghìn trẻ; tiêm viêm gan B trước 24 giờ cho hơn 14 nghìn trẻ sơ sinh; uống đủ 3 liều vắc xin ngừa bại liệt cho 17 nghìn trẻ dưới 1 tuổi. Tiêm phòng uốn ván 2+ cho 24 nghìn phụ nữ có thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ. Tổ chức tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho 18 nghìn trẻ em 18 tháng tuổi; tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván (DTC) cho 17 nghìn trẻ 18 tháng tuổi. Tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 12 - 30 tháng; mũi 1 cho 18.699 trẻ; mũi 2 cho 18.300 trẻ; và mũi 3 cho 16.051 trẻ.

Công tác khám chữa bệnh: Tổ chức khám bệnh cho 1.742.806 lượt bệnh nhân, đạt 70,5% kế hoạch năm; tổng số ngày điều trị nội trú là 661.839 ngày, đạt 77,85% so với kế hoạch năm. Công suất sử dụng giường bệnh chung toàn tỉnh đạt 98,3%.

Công tác dược: Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm Mỹ phẩm đã kiểm nghiệm 353 mẫu thuốc trên địa bàn toàn tỉnh, đạt 44,1% so với kế hoạch; có 350 mẫu đạt tiêu chuẩn theo quy định đạt tỉ lệ 99,2% và 03 mẫu không đạt chiếm tỉ lệ 0,8%; mẫu thuốc không đạt đã được xử lý theo quy định.

Vệ sinh an toàn thực phẩm: Ngày 02-03/6/2017 tại thành phố Đà Lạt đã xảy ra một vụ ngộ độc thực phẩm với 41 người mắc, không xảy ra trường hợp tử vong, nguyên nhân do ngộ độc thức ăn; ngày 01/7/2017 ghi nhận 17 du khách bị rối loạn tiêu hóa nghi do ngộ độc thực phẩm, không xảy ra trường hợp tử vong. Trước tình hình trên, Sở Y tế chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh đã phối hợp với TTYT Dự Phòng tỉnh, TTYT  thành phố Đà Lạt tổ chức giám sát, điều tra ca bệnh và thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời.

Trong 9 tháng năm 2017, tổng số đoàn thanh, kiểm tra 246 đoàn. Kiểm tra 11.670 cơ sở, trong đó có 6.021 cở sở đảm bảo đầy đủ các điều kiện an toàn thực phẩm (chiếm tỷ lệ 77,3%); có 9.031 cơ sở vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm; nhắc nhở, chấn chỉnh 1.565 cở sở, cảnh cáo 82 cơ sở, tiêu hủy sản phẩm 97 cơ sở, chuyển hồ sơ sang cơ quan khác xử lý 35 cơ sở, xử lý vi phạm hành chính 95 cơ sở với tổng số tiền phạt 234 triệu đồng.

9.7. Tình hình an toàn giao thông

 Ban An toàn giao thông tỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Tổng kết 10 năm thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; đôn đốc các ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện các nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong thời gian Lễ Quốc khánh 02/9 và khai giảng năm học mới 2017-2018; Phân công trực bảo đảm an toàn giao thông trong thời gian nghỉ lễ 02/9/2017. Kiểm tra việc thực hiện lắp đặt pano tại các trường học, UBND các xã, phường, thị trấn và một số vị trí khác trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với các đơn vị, địa phương kiểm tra, đề xuất xử lý các vị trí tiềm ẩn tai nạn giao thông trên tuyến QL20, QL28; Tổng hợp danh sách đề nghị hỗ trợ theo Chương trình “Vòng tay yêu thương, an tâm tiến bước” báo cáo Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh tính từ ngày 16/8 đến ngày 15/9/2017 xảy ra 11 vụ, giảm 6 vụ so với cùng kỳ; số người chết là 7 người, giảm 4 người so với cùng kỳ; số người bị thương là 6 người, giảm 12 người so với cùng kỳ. Số vụ tai nạn giao thông 9 tháng đầu năm 2017 là 144 vụ, giảm 7,1% (giảm 11 vụ) so với cùng kỳ; số người chết là 110 người, giảm 1 người; số người bị thương là 77 người, giảm 33 người so với cùng kỳ.

Đăng ký mới cho 268 ôtô và 5.059 môtô. Tổng số phương tiện đang quản lý 48.206 xe ôtô; 897.926 xe môtô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 4.222 trường hợp; tổng số tiền xử phạt là 3,1 tỷ đồng; tước 293 giấy phép lái xe; tạm giữ 22 ô tô, 481 mô tô. CSGT đường thủy phát hiện, lập biên bản 01 trường hợp, tạm giữ 01 tàu và phạt 02 trường hợp vi phạm, thu phạt 6,5 triệu đồng.  

9.8. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Từ đầu năm đến nay trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 04 vụ cháy, làm chết 01 người, bị thương 03 người, thiệt hại ước tính 990 triệu đồng. Vi phạm môi trường 01 vụ, xỷ lý 01 vụ, số tiền xử phạt là 12 triệu đồng.

10. Một số nhiệm vụ chủ yếu cần triển khai trong 3 tháng cuối năm 2017

Phát huy kết quả đạt được; khắc phục những tồn tại, hạn chế trong 9 tháng đầu năm. Để hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2017 đã đề ra; trong 3 tháng cuối năm 2017, các cấp, các ngành, các địa phương cần tiếp tục tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trong tâm sau: 

          1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động số 855/CTr-UBND ngày 17/02/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.

2. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ và thúc đẩy phát triển sản xuất; chú trọng xây dựng, quảng bá và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp, du lịch và các sản phẩm chủ lực khác của tỉnh. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng; tập trung rà soát, điều chỉnh dự án đầu tư có liên quan đến chuyển mục đích sử dụng rừng trên địa bàn toàn tỉnh, tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng; quản lý tài nguyên, khoáng sản; xử lý nghiêm các vụ vi phạm. Thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn các kênh, mương, hồ, đập, cầu, cống; thực hiện tốt phương án phòng, chống, khắc phục thiệt hại thiên tai trong mùa mưa bão.

3. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, trọng tâm là công nghiệp chế biến nông, lâm sản. Tăng cường công tác quản lý tại các điểm du lịch để xây dựng hình ảnh Đà Lạt hiền hòa thanh lịch mến khách tạo ấn tượng tốt để thu hút khách tham quan trong dịp Festival Hoa Đà Lạt vào cuối tháng 12/2017.

4. Thực hiện các giải pháp mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, chú trọng thị trường truyền thống; tăng cường công tác quản lý thị trường, chống kinh doanh trái phép, buôn lậu; ngăn chặn hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng kém chất lượng trên thị trường. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược có đủ năng lực, uy tín để thu hút đầu tư vào tỉnh. 

5. Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn; tập trung quản lý chặt chẽ nguồn thu.

6. Rà soát, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân vốn các dự án xây dựng cơ bản theo đúng tiến độ; thực hiện điều chuyển vốn cho các dự án khác, địa bàn khác đối với các dự án chậm triển khai, không thực hiện đúng tiến độ. 

7. Tiếp tục tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư; tăng cường kiểm tra, rà soát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư; kiên quyết thu hồi những dự án chậm triển khai, nhà đầu tư không đủ năng lực, dự án không khả thi, để mất rừng, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng.

8. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững.

9. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội. Thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền, văn hóa, thể dục, thể thao theo kế hoạch. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thành công Festival Hoa Đà Lạt lần thứ VII gắn với Tuần Văn hóa Trà Lâm Đồng năm 2017. Tăng cường các hoạt động y tế, chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh trên người, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khỏe nhân dân./.  


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt