Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng năm 2017 huyện Cát Tiên
Trích từ báo cáo kinh tế xã hội 6 tháng của Chi cục Thống kê Huyện Cát Tiên

1. Sản xuất nông, lâm, thủy sản.

1.1. Sản xuất nông nghiệp

Tổng diện tích gieo trồng ước đạt 10.155,4 ha, bằng 99,74% so với cùng kỳ. Trong đó: vụ đông xuân đạt 5.373,78 ha, bằng 74,3% so với cùng kỳ; vụ hè thu đạt 4.781,65 ha, bằng 97,94% so với cùng kỳ.

Cây lúa: Diện tích gieo trồng đạt 7.622,5 ha, đạt 101,24% so với kế hoạch, tăng 2,56% so với cùng kỳ. Trong đó: Lúa đông xuân đạt 4.039,5 ha, đạt 103,58% so với kế hoạch và tăng 3% so với cùng kỳ; lúa hè thu đạt 3.583 ha, bằng 98,73% so với kế hoạch, tăng 2,08% so với cùng kỳ. Năng suất đạt 57,87 tạ/ha, bằng 95,62% so với kế hoạch và bằng 99,78% so với cùng kỳ; trong đó, lúa đông xuân 59,7 tạ/ha, bằng 91,85% so với kế hoạch và bằng 99,42% so với cùng kỳ; lúa hè thu ước đạt 55,8 tạ/ha, tăng 0,18% so với cùng kỳ. Năng suất lúa 6 tháng đạt thấp so với cùng kỳ, do ảnh hưởng mưa nhiều vào thời gian cây lúa trổ bông. Sản lượng lúa đạt 44.109 tấn, bằng 96,81% so với kế hoạch và tăng 2,34% so cùng kỳ.

Cây ngô: Diện tích đạt 1.041,3 ha, đạt 113,38% so với kế hoạch và bằng 98,41% so với cùng kỳ. Trong đó: vụ đông xuân đạt 525,4 ha, đạt 120,78% so với kế hoạch và bằng 98,21% so với cùng kỳ; vụ Hè thu đạt 517,7 ha, đạt 106,74% so với kế hoạch và bằng 98,6% so với cùng kỳ. Năng suất đạt 69,46tạ/ha, đạt 101,55% so với kế hoạch, tăng 0,9% so với cùng kỳ. Sản lượng 245,4 tấn, đạt 115,14% so với kế hoạch, bằng 99,33% so với cùng kỳ.

Cây khoai lang: Diện tích đạt 137,45 ha, bằng 79,9% so với kế hoạc và bằng 86,1% so với cùng kỳ. Trong đó: vụ đông xuân đạt 57,45 ha, bằng 62,45% so với kế hoạch và bằng 72,17% so với cùng kỳ; vụ hè thu đạt 80 ha, bằng 100% so với kế hoạch và cùng kỳ. Năng suất đạt 153 tạ/ha, bằng 99,65% so với kế hoạch và bằng 99,68% so với cùng kỳ. Sản lượng đạt 2.103 tấn, bằng 76,63% so với kế hoạch và bằng 85,64% so với cùng kỳ.

Rau các loại: Diện tích rau các loại 6 tháng gieo trồng đạt 492,75 ha, đạt 131,4% so với kế hoạch và tăng 4,4% so với cùng kỳ, trong đó: rau đông xuân đạt 302,75 ha, đạt 123,57% so với kế hoạch và tăng 7,05% so với cùng kỳ; rau vụ hè thu đạt 190 ha, đạt 146,1% so với kế hoạch và tăng 0,5% so với cùng kỳ. Diện tích rau được trồng tập trung nhiều ở các xã, Thị trấn Cát Tiên, xã Đức Phổ, Phước Cát 1 và Quảng Ngãi. Năng suất rau đạt 161,71 tạ/ha, tăng 19,89% so với kế hoạch và đạt 109,02% so với cùng kỳ. Sản lượng đạt 7.968,3 tấn, đạt 157,5% so với kế hoạch và tăng 0,8% so với cùng kỳ.

      Đậu các loại: Diện tích đạt 144,5 ha, đạt 107% so với kế hoạch và bằng 89,2% so với cùng kỳ. Trong đó: vụ đông xuân đạt 80 ha; hè thu đạt 64,5 ha. Năng suất đạt  8,81 tạ/ha, đạt 115,7% so với kế hoạch và tăng 2,2% so với cùng kỳ. Sản lượng đạt 127,3 tấn, đạt 123,84% so với kế hoạch và bằng 91,16% so với cùng kỳ.

 

1.2. Cây lâu năm

Tổng diện tích cây lâu năm hiện có 7.202,75 ha, tăng 1,71% so với cùng kỳ. Trong đó: cây ăn quả có 604,46 ha, bằng 99,25%; hồ tiêu có 64,73 ha, tăng 18,1% so với cùng kỳ. Diện tích cây điều có 5.601 ha, tăng 1,25%; cà phê có 458,3 ha, tăng 5,9%; cây cao su có 291,3 ha, bằng 99,62% so với cùng kỳ. Cây lâu năm khác có 155,3 ha, tăng 4% so với cùng kỳ, trong đó: dâu tằm có 67,5 ha, tăng 9,58%; ca cao có 87,1 ha, bằng 99,9% so với cùng kỳ.

Diện tích trồng mới có 14,5 ha, trong đó: cà phê đạt 7 ha, điều đạt 5 ha, cây ăn quả các loại đạt 2,5 ha.

Sản lượng chôm chôm đạt 1.850 tấn, tăng 9,6%; sản lượng chuối đạt 646,4 tấn, tăng 12,1%; mít đạt 140 tấn, tăng 15%; sầu riêng đạt 11,6 tấn, tăng 32,25% so với cùng kỳ. Riêng sản lượng điều đạt 2.050 tấn, bằng 61,18% so với cùng kỳ.

* Công tác phòng chống sâu bệnh hại cây trồng.

Kết quả thống kê thiệt hại, toàn huyện có 6.629,7 ha điều/3.837 hộ (chiếm 93,86% diện tích) bị ảnh hưởng đến năng suất, tổng giá trị thiệt hại ước tính 70,3 tỷ đồng. UBND huyện kịp thời xây dựng và triển khai phương án khôi phục sản xuất sau dịch bệnh, tập trung lồng ghép các nguồn lực để khôi phục sản xuất và ổn định đời sống của người dân sau khi bị ảnh hưởng của dịch bệnh; trong đó trọng tâm là chuyển đổi diện tích cây điều già cỗi bị bệnh sang tái canh cây điều ghép cao sản, cây công nghiệp, cây keo, xây dựng các mô hình thâm canh cây điều gắn với hình thành các tổ hợp tác nhằm đổi mới hình thức tổ chức sản xuất, hỗ trợ phát triển sản xuất cây lương thực, chăn nuôi nhằm ổn định đời sống của người dân đồng thời gắn với các chính sách tín dụng ưu đãi.

1.3. Về chăn nuôi.

Theo kết quả điều tra chăn nuôi ngày 01/4/2017: Tổng đàn bò hiện có 10.824 con, tăng 17,2%; đàn lợn hiện có 22.199 con, tăng 8,9%; đàn gà hiện có 158,4 ngàn con, tăng 16,3%; đàn vịt hiện có 30 ngàn con, tăng 8,97% so với cùng kỳ.

             Sản lượng thịt trâu xuất chuồng đạt 72,06 tấn, bằng 93,4%; thịt bò đạt 454,6 tấn, tăng 19,62%; thịt heo đạt 1.657,22 tấn, tăng 1,55%; thịt gà đạt 272,9 tấn, bằng 81,16%; trứng gà đạt 853 ngàn quả, bằng 82,6%; sản lượng thịt ngan đạt 55,2 tấn, tăng 6,8%; trứng ngan đạt 159,53 ngàn quả, tăng 64,1% so với cùng kỳ.

1.4. Về sản xuất lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng được chăm sóc đạt 810,8 ha, tăng 31,5% so với cùng kỳ. Diện tích rừng được giao khoán, bảo vệ đạt 24.743 ha, trong đó, vườn Quốc gia Cát Tiên (rừng đặc dụng) đạt 20.528 ha; rừng sản xuất 4.215,47 ha.

Ước sản lượng gỗ rừng trồng khai thác trong 6 tháng đầu năm 2017 đạt 11.400 m3, bằng 99,1% so với cùng kỳ. Sản lượng củi khai thác đạt 30.200 ste, bằng 99% so với cùng kỳ.

1.5. Về Thủy sản.

Diện tích ao nuôi cá có 205,95 ha, bằng 97,28% so với cùng kỳ. Trong đó: diện tích nuôi cá trắm có 63,7ha, tăng 0,9%; cá chép có 68,1 ha, tăng 13,4%; cá diêu hồng có 18,2 ha, tăng 1,1%; cá lóc có 1,6 ha, bằng 85,1%; cá mè có 24,35 ha, bằng 83,97%; cá rô phi có 23,2 ha, bằng 85,29% so với cùng kỳ.

Sản lượng thủy sản đạt 465,8 tấn, tăng 8,44% so với cùng kỳ

2. Công nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông vận tải.

2.1. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Giá trị sản xuất ngành công nghiệp cá thể theo giá so sánh 2010 uớc 6 tháng đạt 101,1 tỷ đồng, tăng 13,08%; theo giá hiện hành đạt 134,2 tỷ đồng, tăng 17% so với cùng kỳ.

2.2 Xây dựng cơ bản

Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2017 do huyện làm chủ đầu tư đã phân bổ và giao nhiệm vụ chủ đầu tư là 149,3 tỷ đồng/106 lượt danh mục công trình (công trình chuyển tiếp 99,79 tỷ đồng/45 lượt danh mục công trình, công trình khởi công mới 49,5 tỷ đồng/61 lượt danh mục công trình); ước giá trị giải ngân 80,59 tỷ đồng, đạt 53,98% kế hoạch vốn.

2.3. Giao thông vận tải.

            Khối lượng vận chuyển hành khách 6 tháng đầu năm 2017 đạt 140,3 ngàn hành khách, tăng 10,2% và luân chuyển đạt 66.656 ngàn hành khách.km, tăng 4,56% so với cùng kỳ.

             Khối lượng vận chuyển hàng hóa 6 tháng đầu năm 2017 đạt 189,6 ngàn tấn, tăng  2,56% và luân chuyển đạt 6.776 ngàn tấn.km, tăng 8% so với cùng kỳ.

3. Hoạt động tài chính, tín dụng.

Tổng thu NSNN 6 tháng đầu năm 2017 đạt gần 17 tỷ đồng, đạt 54,88% so với kế hoạch, bằng 59,34% so với cùng kỳ. Trong đó: thuế, phí, lệ phí đạt 11,8 tỷ đồng, đạt 50% so với kế hoạch, tăng 37,64% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương đạt 168,6 tỷ đồng, đạt 58,31% so với kế hoạch, bằng 99,4% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương đạt 160,5 tỷ đồng, đạt 55,52% so với kế hoạch, bằng 94,98% so với cùng kỳ.

Ngân hàng Nông nghiệp: Tổng vốn huy động trong 6 tháng đầu năm 2017 đạt 255 tỷ đồng, dư nợ đạt 335 tỷ đồng, nợ xấu chiếm 0,3%.

Ngân hàng chính sách xã hội: Tổng dư nợ đạt 205,5 tỷ đồng, nợ quá hạn chiếm 0,2%.

4. Một số vấn đề văn hóa, xã hội.

4.1. Hoạt động giáo dục.

Hoàn thành chương trình năm học 2016-2017 theo đúng quy định; chỉ đạo ôn thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 12 và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện thi tốt nghiệp theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Chuẩn bị điều kiện xét hoàn thành chương trình tiểu học, xét tốt nghiệp THCS, hướng dẫn hoạt động hè cho học sinh. Tổ chức tốt các hội thi cấp huyện và thành lập đoàn tham gia các hội thi cấp tỉnh.Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất các cấp học, đặc biệt tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho các trường trong kế hoạch xây dựng đạt chuẩn quốc gia.

Hoàn thành hồ sơ phổ cập giáo dục, được tỉnh kiểm tra công nhận huyện Cát Tiên duy trì kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục cho trẻ em 5 tuổi và duy trì phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập THCS năm 2017. Duy trì và nâng cao chất lượng các lớp xóa mù chữ và giáo dục sau biết chữ; tăng cường hoạt động, nâng cao chất lượng các trung tâm học tập cộng đồng.

4.2. Hoạt động văn hóa.

Tổ chức các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân Đinh Dậu năm 2017 và các sự kiện chính trị của địa phuơng . Tổ chức các hoạt động đón Tết Nguyên đán năm 2017 vui tươi, lành mạnh, tiết kiệm, an toàn.

 Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức Triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu ‘Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam những bằng chứng lịch sử và pháp lý’.

Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng; đăng cai tổ chức giải trẻ Võ thuật cổ truyền tỉnh Lâm Đồng năm 2017. Ban hành Kế hoạch tổ chức Đại hội TDTT huyện Cát Tiên lần thứ IV. Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch mở 01 lớp truyền dạy Cồng Chiêng tại Bản Buôn go, Thị trấn Cát Tiên.

Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” giai đoạn 2016-2020. Tổ chức xét, công nhận danh hiệu thôn, buôn, tổ dân phố, cơ quan và gia đình văn hoá năm 2016; chỉ đạo tổng kết phong trào Toàn dân đoàn kết tham gia xây dựng đời sống văn hóa năm 2016, triển khai phương hướng nhiệm vụ năm 2017. Duy trì việc phát động phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, thôn, buôn, tổ dân phố văn hóa, xã văn hóa; hướng dẫn các địa phương tổ chức đón rước danh hiệu văn hóa năm 2016 theo đúng quy định. Xây dựng Đề án thành lập Ban quản lý khu di tích lịch sử căn cứ kháng chiến Khu VI trình UBND tỉnh xem xét.

4.3. Hoạt động Y tế, dân số kế hoạch hóa gia đình.

Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho nhân dân; chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh trên người. Tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở kinh doanh, chế biến thực phẩm, các cơ sở hành nghề y dược tư nhân, kinh doanh mỹ phẩm theo quy định. Qua kiểm tra đã nhắc nhở và yêu cầu các cơ sở vi phạm kịp thời khắc phục. Tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình; thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng và phòng chống suy dinh dưỡng.

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn dưới 1,14%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 12,5%.

Tổng số người đã được cấp thẻ bảo hiểm y tế 19.944 người, chiếm 49,4% dân số của huyện.

4.4. Tình hình an ninh chính trị.

 

Giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; nhất là dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu 2017. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông trên địa bàn huyện. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phát động, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với tuyên truyền phòng, chống tội phạm; tiếp tục nhân rộng mô hình “Tổ liên hộ tự quản về an ninh trật tự” trên toàn địa bàn huyện.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt