Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2015

 Kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2017 diễn ra trong bối cảnh tình hình thị trường trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi theo hướng giảm bớt khó khăn, kinh tế vĩ mô dần ổn định đồng nghĩa với những thuận lợi ngày càng tăng giúp các doanh nghiệp lạc quan và  đầu tư nhiều hơn. Các ngành, các cấp đã đẩy mạnh các hoạt động cải cách hành chính, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, rà soát và kêu gọi các dự án đầu tư; tiếp tục tăng cường ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; chủ động hội nhập trên thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh việc quảng bá và xúc tiến các sản phẩm chủ lực của địa phương để từng bước nâng cao chất lượng và đa dạng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường và tạo tiền đề cho phát triển trong thời gian tới.

Trong 6 tháng đầu năm 2017 có nhiều ngày lễ, tết nên diễn ra nhiều lễ hội và các hoạt động vui chơi, giải trí. Để đảm bảo cho hoạt động lễ hội an toàn và nhân dân đón tết vui tươi, tiết kiệm và lành mạnh; ngay từ đầu năm các địa phương đã chủ động xây dựng các chương trình để triển khai các mục tiêu năm 2017, tăng cường giữ vững an ninh chính trị, kinh tế – xã hội ổn định, chất lượng tăng trưởng kinh tế đã có bước cải thiện đáng kể, nền kinh tế đang hòa nhập sâu rộng trên thị trường quốc tế và khu vực; kết cấu hạ tầng, năng lực và trình độ sản xuất của nhiều ngành kinh tế đã tăng lên; công tác đô thị được nâng cấp; giá cả thị trường khá ổn định; an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống dân cư tiếp tục được cải thiện.

Ngay từ đầu năm, các cấp, các ngành, các địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển KT - XH năm 2017 và giai đoạn 2016-2020. Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo đảm phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn 2017-2020 và tập trung ưu tiên các nguồn lực để triển khai thực hiện 4 chương trình trọng tâm, 12 công trình trọng điểm của tỉnh; đặc biệt là việc huy động các nguồn lực sớm khởi công cao tốc Dầu Giây - Liên Khương Đà Lạt. Tập trung tái cơ cấu nông nghiệp gắn với thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; chú trọng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm sản mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Chuẩn bị chu đáo các điều kiện để tổ chức thành công Festival hoa Đà Lạt vào cuối năm 2017. Tập trung xây dựng các sản phẩm du lịch mới và cải thiện môi trường kinh doanh du lịch, xúc tiến mở các đường bay quốc tế đến Đà Lạt để thu hút du khách đến với Lâm Đồng - Đà Lạt.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, kinh tế - xã hội Lâm Đồng vẫn còn đứng trước nhiều khó khăn và thách thức; hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp; khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chưa cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nhất là trong việc phát triển sản xuất công nghiệp còn bị ảnh hưởng nhiều của ngành sản xuất điện, Alumin; cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực chưa chuyển dịch kịp thời theo sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Công tác quản lý bảo vệ rừng hiệu quả chưa cao, tình hình vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng vẫn còn diễn ra phức tạp. Tình hình dịch bệnh xảy ra trên cây trồng, vật nuôi ở nhiều địa phương đã tác động lớn đến lớn đến sản xuất nông nghiệp (trong đó cây điều sản lượng giảm 63,52% so với năm trước). Đời sống của nhân dân vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa vẫn còn nhiều khó khăn; các tệ nạn xã hội ngăn chặn chưa hiệu quả, tâm lý xã hội còn diễn biến phức tạp.

     1. Tăng trưởng GRDP 6 tháng năm 2017

Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn 6 tháng năm 2017 theo giá so sánh 2010 đạt 16.611,9 tỷ đồng, tăng 8,48% so với cùng kỳ, tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá so với năm trước, nhưng tỷ trọng 6 tháng đầu năm chỉ chiếm khoảng 38% so với cả năm; trong đó, ngành nông nghiệp khoảng 25% cho nên tốc độ tăng trưởng của 6 tháng đầu năm cũng chưa quyết định đến tăng trưởng chung của cả năm.

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

6 tháng các năm 2015, 2016, 2017  

 

 

 

 

 

 

Tốc độ tăng so với 6 tháng năm trước (%)

 

 

 

 

 

6 tháng năm 2015

6 tháng năm 2016

6 tháng năm 2017

Tổng số

108,37

107,13

108,48

 - Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

105,75

103,36

105,35

 - Khu vực công nghiệp-xây dựng

108,24

106,07

108,65

      + Trong đó: Công nghiệp

107,79

104,88

109,21

 - Khu vực dịch vụ

109,88

111,31

110,21

- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

111,08

97,71

105,38

- Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 3.929,7 tỷ đồng, tăng 5,35%, đóng góp 1,3 điểm phần trăm trong mức tăng chung của GRDP; trong đó, ngành nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có liên quan tăng 5,87%. Việc ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao tại Lâm Đồng đã có những thành công trong việc nâng cao chất lượng, năng suất sản phẩm, cung cấp ra thị trường; khẳng định đầu tư và phát triển nông nghiệp công nghệ cao tạo được bước đi đột phá trong sản xuất nông nghiệp; áp dụng các công nghệ tiên tiến, mới như công nghệ giống cây trồng, vật nuôi (của các nước từ châu Âu, Mỹ, Nhật Bản), thiết bị tưới nhỏ giọt, tưới phun sương - công nghệ tưới của Isarel … giúp người nông dân chủ động trong trồng trọt, chăn nuôi, đồng thời hạn chế những ảnh hưởng xấu của thời tiết, dịch sâu bệnh…đây chính là điều kiện thuận lợi để tiếp tục thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước làm nông nghiệp hữu cơ trong thời gian tới.

- Khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 3.732,4 tỷ đồng, tăng 8,65%, đóng góp 1,94 điểm phần trăm (ngành công nghiệp đạt 2.410,5 tỷ đồng, chiếm 64,58%  và tăng 9,21%, đóng góp 1,33 điểm phần trăm); trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,33%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 15,91%; ngành xây dựng tăng 7,64% so với cùng kỳ.

- Khu vực dịch vụ đạt 8.286,9 tỷ đồng, tăng 10,21% so với cùng kỳ, đóng góp 5,01 điểm phần trăm; trong đó mức tăng của một số ngành có tỷ trọng lớn như sau: ngành bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 19,86%; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 5,36%; ngành hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 8,3%; hoat động viễn thông tăng 18,51%; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 15,24% so với cùng kỳ.

- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 662,9 tỷ đồng, tăng 5,38% so với cùng kỳ, với mức đóng góp 0,22% trong mức tăng GRDP.

Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn 6 tháng năm 2017 theo giá hiện hành đạt 23.464,6 tỷ đồng, tăng 10,3% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực I đạt 5.787,3 tỷ đồng, tăng 3,2% so với cùng kỳ; khu vực II đạt 5.322,7 tỷ đồng, tăng 8,65%; khu vực III đạt 11.418,3 tỷ đồng, tăng 15,42%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 936,3 tỷ đồng, tăng 7,15% so với cùng kỳ. Cơ cấu các ngành kinh tế 6 tháng năm 2017: khu vực I là 25,69%, khu vực II là 23,63% và khu vực III là 50,68%.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

                                                         

Ước thực hiện 6 tháng năm 2017

(Tỷ đồng)

% So sánh với cùng kỳ

1) Tổng sản phẩm (GRDP) giá hiện hành

23.464,6

110,30

 - Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

5.787,3

110,43

 - Khu vực công nghiệp-xây dựng

5.322,7

108,65

      + Trong đó: Công nghiệp

3.495,8

108,49

 - Khu vực dịch vụ

11.418,3

115,42

- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

936,3

107,15

2) Tổng sản phẩm (GRDP) giá SS 2010

16.611,9

108,48

 - Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

3.929,7

105,35

 - Khu vực công nghiệp-xây dựng

3.732,4

108,65

      + Trong đó: Công nghiệp

2.410,5

109,21

 - Khu vực dịch vụ

8.286,9

110,21

- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

662,9

105,38

 *Đóng góp trong tăng trưởng (%)

8,48

 

 - Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

1,30

 

 - Khu vực công nghiệp-xây dựng

1,94

 

      + Trong đó: Công nghiệp

1,33

 

 

 

 

 

 - Khu vực dịch vụ

5,02

 

- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

0,22

 

 *Cơ cấu kinh tế (%)

100,00

 

 - Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

25,69

 

 - Khu vực công nghiệp-xây dựng

23,63

 

      + Trong đó: Công nghiệp

15,52

 

 

 

 

 

 - Khu vực dịch vụ

50,68

 

                   2. Hoạt động tài chính, tín dụng

         2.1. Hoạt động tài chính

          Trong tháng 6/2017 Ngành Thuế phối hợp với các cấp, các ngành tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp để phấn đấu tăng thu ngân sách, thu đúng, thu đủ, chống gian lận, trốn thuế, thất thoát và nợ đọng; quản lý chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả, cần hạn chế tối đa việc bổ sung ngoài dự toán; phấn đấu thu ngân sách Nhà nước cả năm đạt hoặc vượt dự toán giao.

          Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 15/6/2017 đạt 2.612 tỷ đồng, bằng 45,06% so với dự toán, tăng 7,68% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 2.418,2 tỷ đồng, bằng 44,58% so với dự toán, tăng 34,83% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 327 tỷ đồng, đạt 41,68% so với dự toán, tăng 58,93%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 46,7 tỷ đồng, đạt 51,29% so với dự toán, tăng 51,94%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 38,7 tỷ đồng, đạt 34,38% so với dự toán, giảm 19,06%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 556,1 t đồng, đạt 36,79% so với dự toán, tăng 19%; thuế thu nhập cá nhân đạt 256,4 tỷ đồng, đạt 57,5% so với dự toán, tăng 59,4%; lệ phí trước bạ đạt 136,6 tỷ đồng, đạt 45,28% so với dự toán, tăng 24,7%; thu phí, lệ phí đạt 131,2 tỷ đồng, đạt 49,97% so với dự toán, tăng 38,65%; thu từ đất, nhà đạt 411,2 tỷ đồng, đạt 59,16% so với dự toán, tăng 66,77%; thu xổ số kiến thiết đạt 297,4 tỷ, đạt 54,06% so với dự toán, tăng 26,31% so với cùng kỳ. Thu thuế qua hải quan đạt 181,8 tỷ đồng, bằng 48,87% so với dự toán, tăng 78,5% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương từ đầu năm đến ngày 15/6/2017 đạt 6.122,7 tỷ đồng, bằng 61,03% so với dự toán, tăng 11,21% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt 2.067,5 tỷ đồng, giảm 6,16%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 2.343,5 tỷ đồng, tăng 38,01% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/6/2017 đạt 6.797,1 tỷ đồng, bằng 68,57% so với dự toán, giảm 3,64% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 1.163,1 tỷ đồng, bằng 71,77% so với dự toán, giảm 11,17%; chi thường xuyên đạt 2.950,8 tỷ đồng, bằng 40,52% so với dự toán, tăng 8,04%. Trong tổng chi thường xuyên; chi giáo dục đào tạo đạt 1.306,2 tỷ đồng, đạt 39,35% so với dự toán, tăng 11,79%; chi sự nghiệp y tế đạt 384,2 tỷ đồng, đạt 48,19% so với dự toán, tăng 48,88%; chi sự nghiệp kinh tế đạt 250,7 tỷ đồng, đạt 27,92% so với dự toán, giảm 25,15%; chi quản lý hành chính đạt 596,6 tỷ đồng, đạt 43,58% so với dự toán, tăng 1,73% so với cùng kỳ.

2.2. Hoạt động tín dụng

          Trong 6 tháng đầu năm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức tín dụng tiếp tục chấp hành tốt các quy định về lãi suất huy động và cho vay. Đồng thời đảm bảo an toàn thông suốt của hệ thống máy rút tiền ATM, xây dựng và đăng ký kế hoạch cho vay phát triển nông thôn mới, cho vay hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay tái canh cây cà phê, cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

          Ước đến 30/6/2017 vốn huy động đạt 41.800 tỷ đồng, tăng 19,43% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 34.640 tỷ đồng, chiếm 82,87% tổng vốn huy động, tăng 18,63%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 7.160 tỷ đồng, chiếm 17,13% tổng vốn huy động, tăng 23,45% so với cùng kỳ.

Ước đến 30/6/2017 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 58.800 tỷ đồng, tăng 29,23% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 21.800 tỷ đồng, chiếm 37,07% tổng dư nợ, tăng 26,74%; dư nợ ngắn hạn 37.000 tỷ đồng, chiếm 62,93% tổng dư nợ, tăng 30,74% so với cùng kỳ.

         Ước đến 30/6/2017 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 360 tỷ đồng, chiếm 0,61% tổng dư nợ, giảm 5,26% cùng kỳ.

3. Đầu tư

Dự ước vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 6 tháng đầu năm  2017 đạt 8.887 tỷ đồng, tăng 12,89% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn do Trung ương quản lý đạt 147,4 tỷ đồng, bằng 66,8% so với cùng kỳ.

* Phân theo nguồn vốn:

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước đạt 1.257,1 tỷ đồng, bằng 99,51% so với cùng kỳ, chủ yếu thực hiện các chương trình mục tiêu, các ngành kinh tế có ưu thế của địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực thủy lợi, giao thông, giáo dục, y tế…và các công trình trọng điểm tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Vốn đầu tư phát triển thuộc khu vực ngoài nhà nước đạt 7.492,7 tỷ đồng, tăng 15,76% so với cùng kỳ, chiếm 84,31% trong tổng vốn. Trong đó, vốn đầu tư của doanh nghiệp đạt 1.838,9tỷ đồng, tăng 16,65% và vốn đầu tư của hộ dân cư đạt 5.653,7 tỷ đồng, tăng 15,47% so với cùng kỳ.

 Nguồn vốn thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 137,6 tỷ đồng, tương đương 6,1 triệu USD, tăng 0,68% so với cùng kỳ, chiếm 1,55% trong tổng vốn, chủ yếu thực hiện các khoản mục đầu tư mua sắm máy móc thiết bị không qua XDCB, bổ sung vốn lưu động và sửa chữa nâng cấp tài sản cố định của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Tổng vốn đầu tư phát triển

 

Ước thực hiện

6 tháng

năm 2017

(Triệu đồng)

So với

6 tháng

năm 2016 (%)

Tổng vốn đầu tư phát triển

8.887.398

112,89

1. Vốn nhà nước

1.257.060

99,51

    Vốn Trung ương quản lý

147.406

66,80

    Vốn địa phương quản lý

1.109.654

106,43

2. Vốn ngoài quốc doanh

7.492.699

115,76

3. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

137.639

100,68

* Phân theo khoản mục đầu tư:

Vốn xây dựng cơ bản đạt 7.507,1 tỷ đồng, tăng 13,77% so với cùng kỳ, chiếm 84,47% tổng vốn. Vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản 481,1 tỷ đồng, tăng 17,66% so với cùng kỳ, chiếm 5,41% tổng vốn. Vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 329,7 tỷ đồng, tăng 13,04% so với cùng kỳ, chiếm 3,71% tổng vốn.

Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài: Tính đến ngày 20/6/2017 Có 03 dự án được cấp mới với tổng vốn đầu tư đăng ký 917 tỷ đồng, quy mô diện tích 9,52 ha (trong đó 02 dự án đầu tư vào khu công nghiệp với vốn đăng ký 252 tỷ đồng, diện tích 3,68 ha); có 12 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư.

     4. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

4.1. Sản xuất nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp 6 tháng đầu năm 2017: Tổng diện tích gieo trồng ước đạt 309.594 ha, tăng 1,74% so với cùng kỳ. Trong đó, cây hàng năm 71.026,5 ha, tăng 6,45% so với cùng kỳ. Cây lúa 15.911,7 ha, đạt 105,6% kế hoạch năm, tăng 8,07%; ngô đạt 7.573,4 ha, đạt 60,11% kế hoạch năm, tăng 8,42%; khoai lang 1.048,5 ha, tăng 4,77%; rau các loại 33.129,9 ha, tăng 6,15%; hoa các loại 4.521 ha, tăng 10,48%; cây hàng năm khác 8.629,3 ha, tăng 13,26% so với cùng kỳ.    

*Sản xuất vụ đông xuân 2016-2017

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm sơ bộ thực hiện 37.683,5 ha, tăng 4,36% so với cùng kỳ do thời tiết trong những tháng đầu năm 2017 tương đối thuận lợi, mưa trên diện rộng đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân địa phương tiến hành gieo trồng và thu hoạch một số cây hàng năm (rau, hoa, lúa…). Đến thời điểm 10/6/2017 diện tích thu hoạch đạt 97,65% so với diện tích gieo trồng, tăng 4,2% so với cùng kỳ. Trong đó:

Lúa gieo cấy 9.857 ha, đạt 104,54% kế hoạch, tăng 2,12% so với cùng kỳ. Tập trung ở Cát Tiên 4.039 ha, đạt 107,19% kế hoạch, tăng 3%; Đạ Tẻh 1.320,4 ha, đạt 88,03% kế hoạch, giảm 11,5% do chuyển đổi mục đích sang cây trồng khác (dâu tằm, mía); Di Linh 1.060 ha, đạt 107,17%  kế hoạch, tăng 6,8%; Đức trọng 889 ha, đạt 116,6% kế hoạch, tăng 11,54%  (+92 ha); Đơn Dương 616 ha, đạt 117,3% kế hoạch, tăng 110 ha; Lâm Hà 968 ha, đạt 96,8% kế hoạch, giảm 5,5% (-56 ha); Đam Rông 844 ha, đạt 109,7% kế hoạch, tăng 6% so với cùng kỳ. Diện tích thu hoạch khoảng 9.013 ha, đạt 91,44% diện tích gieo cấy, ước năng suất bình quân đạt 48,89 tạ/ha, tăng 0,11%; sản lượng đạt 48.188 tấn, tăng 2,23% so với cùng kỳ.

Ngô gieo trồng với diện tích 2.095,4 ha, đạt 50,25% kế hoạch, giảm 11,25% so với cùng kỳ do chuyển đổi sang cây trồng khác (dâu tằm, cỏ chăn nuôi) tập trung ở Đạ Tẻh 1.007 ha, chiếm 48,06%, Cát Tiên 525,4 ha, chiếm 25,06%, Lạc Dương 102 ha, chiếm 4,87%. Diện tích thu hoạch 2.095,4 ha, đạt 100% diện tích gieo trồng, ước năng suất bình quân chung đạt 68,33 tạ/ha, tăng 3,23%; sản lượng ước đạt 14.316,7 tấn, bằng 91,62% so với cùng kỳ.

Cây lấy củ có chất bột gieo trồng 570,7 ha, tăng 12,41%. Trong đó, khoai lang gieo trồng 565,7 ha, chiếm 99,35%, tăng 12,13%; năng suất ước đạt 153,13 tạ/ha, sản lượng ước đạt 8.662,7 tấn, tăng 20,22% so với cùng kỳ.

Cây có hạt chứa dầu gieo trồng 67,2 ha, tăng 75,22% so với cùng kỳ, năng suất ước đạt 12,08 tạ/ha, tăng 6,87% . Trong đó, cây đỗ tương (đậu nành) gieo trồng 13,3 ha, năng suất ước đạt 13,36 tạ/ha, sản lượng ước đạt 17,7 tấn; cây lạc (đậu phộng) gieo trồng 48,3 ha, năng suất ước đạt 12,55 tạ/ha, sản lượng ước đạt 60,6 tấn.

Cây rau, đậu, hoa, cây cảnh gieo trồng 21.719,7 ha, tăng 4,61% so với cùng kỳ. Trong đó, rau các loại gieo trồng 18.309,9 ha, tăng 5,41%; năng suất bình quân chung ước đạt 320,95 tạ/ha, giảm 3,53% so với cùng kỳ do giá xuống thấp nhiều hộ trồng rau phải phá bỏ vì thương lái nhập lậu rau các loại của Trung Quốc. Đậu các loại gieo trồng 533,7 ha, giảm 7,28% so với cùng kỳ. Hoa gieo trồng 2.830,2 ha, tăng 4,09%; sản lượng ước đạt 910,2 triệu bông, tăng 3,47% so với cùng kỳ.

        Cây hàng năm khác gieo trồng 2.662 ha, tăng 9,43% so với cùng kỳ. Trong đó, diện tích cỏ làm thức ăn gia súc 2.492,5 ha, chiếm 93,63%, tăng 10,78% so với cùng kỳ.

        *Sản xuất vụ hè thu:

        Tính đến ngày 10/6/2017 toàn tỉnh đã thực hiện gieo trồng, xuống giống được 33.343 ha cây hàng năm các loại, đạt 77,81% kế hoạch, tăng 8,92% so với cùng kỳ.                          

Lúa gieo cấy được 6.054  ha, đạt 107,39% kế hoạch, tăng 19,38% so với cùng kỳ, tập trung ở Cát Tiên gieo cấy 3.583 ha, chiếm 59,18%; Đạ Tẻh 2.359 ha, chiếm 38,95%; Đạ Huoai 1.112 ha, chiếm 1,87%.

        Ngô gieo trồng 5.478 ha, đạt 65% kế hoạch, bằng 99,68% so với cùng kỳ, chủ yếu ở Đam Rông 1.350 ha, chiếm 24,64%; Lâm Hà 950 ha, chiếm 17,37%; Đức Trọng gieo trồng 930 ha, chiếm 16,97%; Di Linh 800 ha, chiếm 14,6%; Cát Tiên 518 ha, chiếm 9,45%.

        Khoai lang gieo trồng 696 ha, đạt 85,09% kế hoạch, tăng 60,04% so với cùng kỳ.

        Rau các loại gieo trồng 14.820 ha, đạt 69,3% kế hoạch, tăng 0,72% so với cùng kỳ, tập trung ở Đơn Dương 6.010 ha, chiếm 40,55%; Đức Trọng 4.728 ha, chiếm 31,9%; Đà Lạt 2.015 ha, chiếm 13,6%; Lạc Dương 1.087 ha, chiếm 7,33%. Các loại rau gieo trồng chủ yếu là bắp sú, cải thảo, cà rốt, khoai tây, cà chua, hành tây.

          Hoa các loại gieo trồng 1.691 ha, đạt 62,3% kế hoạch, tăng 23,13% so với cùng kỳ, tập trung ở Đà Lạt 883 ha, chiếm 52,22%; Đơn Dương 390 ha, chiếm 23,06%;  Lạc Dương 256 ha, chiếm 15,14%; Đức Trọng 80 ha, chiếm 4,73%. Chủng loại hoa được trồng nhiều trong vụ là hoa cúc, layơn, hồng, đồng tiền, cẩm chướng, lyly.

        Cây hàng năm khác 4.604 ha, tăng 14,7%; trong đó, cỏ 2.493 ha, tăng 11,7% so với cùng kỳ.

Tiến độ gieo trồng vụ hè thu (đến ngày 10/6/2017)

 

Thực hiện cùng kỳ năm trước

(Ha)

Thực hiện kỳ báo cáo

(Ha)

So với cùng kỳ (%)

TỔNG SỐ

30.611,3

33.343

108,92

 - Lúa

5071,1

6.054

119,38

 - Ngô

5.495,1

5.478

99,68

 - Khoai lang

434,9

696

160,04

 - Rau các loại

14.714,0

14.820

100,72

 - Hoa các loại

1.373,3

1.691

123,13

 - Cây hàng năm khác

4.013,9

4.604

114,70

* Cây lâu năm

        Đến nay tổng diện tích cây lâu năm hiện có tại các địa phương trong tỉnh 238.567,5 ha, chiếm trên 75% đất sản xuất nông nghiệp, tăng 0,41% so với cùng kỳ. Chiếm tỷ trọng cao nhất là cà phê với diện tích 160.496,2 ha, chiếm 67,27%; tiếp đến là điều 25.086 ha, chiếm 10,52%, tăng 0,73%; sản lượng thu hoạch đạt 8.047,8 tấn, giảm 63,52%. Chè 20.252 ha, chiếm 8,49%, giảm 5,03%; sản lượng chè búp tươi thu hoạch trong 6 tháng đầu năm ước đạt 85.608,4 tấn, bằng 99,64%. Cây ăn quả 14.821 ha, chiếm 6,21%. Cao su 8.996,7 ha, chiếm 3,77%. Tiêu diện tích hiện có 2.015,3 ha, diện tích cho sản phẩm đạt 831,4 ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 2.267,2 tấn, tăng 4,15%. Cây dâu tằm diện tích dâu hiện có 5.205 ha, tăng 7,91%, diện tích cho sản phẩm 4.755 ha, sản lượng thu hái trong 6 tháng đầu năm ước đạt 32.444,5 tấn, tăng 9,2% so với cùng kỳ.

         Các địa phương có diện tích cây lâu năm trên 40 ngàn ha gồm các huyện Bảo Lâm, Di Linh, Lâm Hà với diện tích 139.569 ha, chiếm 58,5% diện tích cây lâu năm toàn tỉnh, trong đó: cà phê 112.952 ha, chiếm trên 70% diện tích cà phê hiện có của toàn tỉnh; chè 12.176,8 ha, chiếm 60,13% diện tích chè của cả tỉnh; các huyện, thành phố còn lại có diện tích cây lâu năm từ dưới 10 ngàn đến trên 20 ngàn ha.

        Ước tính 6 tháng đầu năm 2017 diện tích trồng mới và tái canh cây lâu năm thực hiện 1.772,5 ha, tăng 16,6% so với cùng kỳ. Tập trung ở Đam Rông 359,4 ha; Đạ Tẻh 313,9 ha; Di Linh 302 ha; Lâm Hà 267,9 ha; Bảo Lâm 185,7 ha; Đức Trọng 107 ha; Bảo Lộc 97 ha. Trong đó, diện tích tái canh, chuyển đổi giống (thay thế cây trồng già cỗi, năng suất sản lượng và hiệu quả kinh tế thấp) là 1.347,3 ha, chiếm 76,01%; diện tích trồng mới là 425,2 ha, chiếm 23,99%. Diện tích cà phê tái canh chuyển đổi giống và trồng mới thực hiện được 1.066 ha, tăng 6,12% (+61,5 ha) so với cùng kỳ (trong đó, trồng tái canh chuyển đổi giống là 996 ha, chiếm trên 93,43%; diện tích trồng mới 70 ha, chiếm 6,57%); dâu tằm thực hiện trồng mới 159 ha, tăng 79,57%; chè thực hiện trồng mới tái canh trên diện tích chè hạt già cỗi sang giống mới 35,4 ha, bằng 39,82% ha so với cùng kỳ.

         *Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng

          Theo Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng từ 10/5 - 10/6/2017 như sau:

- Trên cây lúa: vụ hè thu tại Đạ Tẻh, Đạ Huoai, Cát Tiên rầy nâu nhiễm 310 ha, giảm 381,7ha so với tháng trước; tại Cát Tiên bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá nhiễm 52,5 ha giai đoạn đòng trổ; tại Đam Rông sâu cuốn lá nhỏ gây hại 54,3 ha, tăng 54,3 ha so với tháng trước.

- Trên cây cà chua: tại Đơn Dương, Đức Trọng bệnh xoăn lá virus gây hại rải rác 577,6 ha (311ha nhiễm nặng), giảm 40,4 ha so với tháng trước; bệnh mốc sương nhiễm rải rác 454 ha, tăng 67 ha so với tháng trước.

- Trên cây rau họ thập tự; bệnh sưng rễ nhiễm 204 ha, tăng 17,4 ha so với tháng trước (24 ha nhiễm nặng).

- Rau xà lách: bệnh đốm héo (virus) gây hại 26 ha.

- Trên cây hoa cúc: tại Đà Lạt, Lạc Dương bệnh héo vàng (virus) tiếp tục lây lan và gây hại mạnh 115 ha (nhiễm nặng 48 ha), giảm 05 ha so với tháng trước.

- Trên cây cà phê: sâu đục thân gây hại 300 ha cà phê chè tại Đà Lạt (giảm 200 ha so với tháng trước); bọ xít muỗi có 3.838 ha bị hại, giảm 869 ha so với tháng trước; tại Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lâm, Bảo Lộc mọt đục cành gây hại 6.581,5 ha, giảm 1.770,5 ha so với tháng trước; rệp sáp gây hại 8.681,2 ha, tăng 2.390,3 ha so với tháng trước.

- Trên cây chè: bọ cánh tơ gây hại nhẹ 1.586 ha; bọ xít muỗi gây hại nhẹ 2.260 ha.

- Trên cây điều: bọ xít muỗi gây hại ở mức nhẹ 5.128,2 ha, tăng 494,6 ha so với tháng trước; bệnh thán thư nhiễm nhẹ 5.128,2 ha,  tăng 998,3 ha so với tháng trước. Trong các tháng đầu năm, do thời tiết có mưa trái mùa đã tạo điều kiện cho dịch bệnh bùng phát và lây lan với diện tích thiệt hại trên 70% là 25.100 ha. Ngành chức năng đã tích cực phối hợp với các địa phương triển khai các biện pháp chống dịch để hạn chế thiệt hại;

*Tình hình thiệt hại do thiên tai trong nông nghiệp (6 tháng đầu năm 2017)

Trong 6 tháng đầu năm 2017 (chiều ngày 11/4/2017 và 22/4/2017) mưa lớn, mưa đá kèm theo giông gió quét qua thành phố Đà Lạt và các vùng phụ cận (Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng gây hư hại nhiều diện tích rau màu trồng ngoài trời, thiệt hại nặng cho nhiều khu vực sản xuất nông nghiệp với tổng thiệt hại khoảng 16 tỷ đồng.

4.2. Tình hình chăn nuôi (Theo kết quả điều tra chăn nuôi tại thời điểm 01/4/2017)

Đàn trâu hiện có 15.203 con, so với thời điểm 01/4/2016 giảm 3,66% (-577 con). Số con xuất chuồng ước tính 6 tháng qua đạt 2.126 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 614,7 tấn, giảm 3,36% so với cùng kỳ, trọng lượng bình quân xuất chuồng 289,1 kg/con.

Đàn bò nuôi có chiều hướng tăng mạnh, chủ yếu ở đàn bò sữa. Tổng đàn bò hiện có 96.982 con, tăng 10,39% (+9.125 con) so với cùng kỳ. Trong đó, đàn bò sữa có 19.732 con, tăng 9,29% (+1.677 con). Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng 2.500,9 tấn, tăng 12,75% (+282,8 tấn); trọng lượng bình quân 1 con xuất bán đạt 222,9 kg/con. Sản lượng sữa tươi ước thu trong 6 tháng đạt 36.654,1 tấn, tăng 8,28% (+2.649 tấn), do đàn bò cái sữa tăng 11,12% (+1.392 con) so với cùng kỳ.

Tổng số lợn 443.998 con, tăng 17,9% (+67.408 con) so với thời điểm 01/4/2016, do trong tháng 10, 11 năm 2016 ảnh hưởng của thời tiết bất thường mưa to kèm theo bão gây ngập lụt các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Khánh Hòa, sản lượng đàn lợn giảm mạnh, do đó người chăn nuôi thấy nhu cầu cao đã tập trung đầu tư mở rộng quy mô tăng đàn từ hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, gia trại cho đến các mô hình chăn nuôi lớn hơn như trang trại, doanh nghiệp. Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tính trong 6 tháng qua (từ ngày 01/10/2016 đến 31/3/2017) đạt 43.136,8 tấn, tăng 11,75% (+4.534,2 tấn) so với cùng kỳ, số con lợn thịt xuất chuồng 457.278 con, trọng lượng bình quân xuất chuồng đạt 94,3 kg/con. Hiện nay thị trường tiêu thụ, giá lợn hơi ở mức thấp 27.000/kg – 30.000đ/kg, số lợn hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ chăn nuôi gia trại trong thời gian tới có khả năng giảm do tình hình chăn nuôi lỗ nặng nhiều hộ không tái đàn.

Tổng số gia cầm 5,82 triệu con, tăng 23,54% so với cùng kỳ. Trong đó, tổng đàn gà có 3.290,7 nghìn con, tăng 13,75% so với cùng kỳ. Số gà xuất chuồng trong 6 tháng qua 2.752 nghìn con, tăng 4,13%, sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng 5.820,8 tấn, tăng 7,04% so với cùng kỳ. Sản lượng trứng gà thu trong 6 tháng qua đạt 131.696,7 nghìn quả, tăng 6,02% so với cùng kỳ do gà mái đẻ tăng 120,7 nghìn con, bình quân đạt 105,3 quả/con; trong đó: mái đẻ công nghiệp đạt 139 quả/con. Các loại gia cầm khác: đàn vịt 254,1 nghìn con, tăng 70,19%; đàn ngan 187,5 nghìn con, tăng 20,12%; chim cút 2.066 nghìn con, tăng 35,29% so với cùng kỳ. 

        Tình hình dịch bệnh, công tác thanh tra, kiểm dịch động vật: Trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh không xảy ra dịch phải công bố. Từ ngày 18/3 - 10/4/2017, xuất hiện bệnh lở mồm long móng (LMLM) trên đàn bò (tại thôn 8, xã Đại Lào, thành phố Bảo Lộc) làm 58 con mắc bệnh/92 con tổng đàn (không có bò chết do mắc bệnh); ngành chức năng đã phối hợp với UBND thành phố Bảo Lộc thực hiện các giải pháp khoanh vùng, chữa trị dứt điểm số bò mắc bệnh; đến nay, không phát hiện thêm bò bị bệnh LMLM trên địa bàn Bảo Lộc. Đã kiểm dịch xuất tỉnh 624 con trâu, bò; 137.323 con heo; 5.410 ngàn con gia cầm. Kiểm dịch nhập tỉnh 1.150 con trâu, bò; 20.380 con heo; 336,5 ngàn con gia cầm; 3.400 xe phân gia súc, gia cầm. Kiểm soát giết mổ 6.678 con trâu, bò; 91.525 con heo; 452,9 ngàn con gia cầm.

4.3. Lâm nghiệp

Trồng mới rừng tập trung: Ước tính 6 tháng đầu năm thực hiện 329 ha, chủ yếu ở loại hình kinh tế nhà nước (trong đó: trồng rừng sau giải tỏa 139 ha, trồng rừng khai thác trắng 190 ha), đạt 11,8% kế hạch, tăng 2,81% (+9 ha) so với cùng kỳ. Số cây giống lâm nghiệp chuẩn bị cho kế hoạch trồng mới 2.783 ha rừng tập trung trong năm đạt 7.365,5 nghìn cây, tăng 123,79% so với cùng kỳ. Trồng cây lâm nghiệp phân tán ở các loại hình kinh tế ước đạt 145 nghìn cây, bằng 84,3% so với cùng kỳ, công tác trồng cây phân tán hiện đang tiếp tục thực hiện.

Chăm sóc rừng trồng: 6 tháng đầu năm ước đạt 1.686 ha tăng 3,31%  so với cùng kỳ, trong đó, các đơn vị lâm nghiệp thuộc loại hình kinh tế nhà nước thực hiện 1.309 ha, chiếm 79,8%, diện tích còn lại thuộc loại hình kinh tế hộ gia đình và tư nhân thực hiện.

  Công tác giao khoán, quản lý bảo vệ rừng: triển khai với diện tích 395.709 ha/418.873,5 ha kế hoạch, đạt 94,5%, bằng 100% so cùng kỳ. Trong đó, giao khoán quản lý bảo vệ rừng bằng nguồn vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng 358.122 ha, ngân sách 37.587 ha.

  Khai thác lâm sản: Ước tính 6 tháng đầu năm khối lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế trong tỉnh 21.589 m3, giảm 65,89% (-41.701 m3) so với cùng kỳ, gỗ khai tác giảm chủ yếu ở rừng tự nhiên, do chủ trương ngưng khai thác, nhằm bảo vệ  phát triển rừng bền vững, đa dạng hệ sinh thái rừng. Khối lượng gỗ khai thác từ rừng tự nhiên 3.839 m3, chiếm 17,8%, giảm 69,3% (-8.666,4 m3) so với cùng kỳ. Khối lượng gỗ khai thác từ rừng trồng 17.661 m3, chiếm 82,2%, giảm 65,1% (-33.034,6 m3). Củi thước 61.650 Ster, giảm 49,67% (-60.850 Ster); tre các loại 1.022 nghìn cây, giảm 2,89%; nứa hàng 1.050 nghìn cây, giảm 4,6%; mây chỉ 310 tấn, giảm 1,02%; nguyên liệu giấy ngoài gỗ 376 tấn, giảm 1,05% (-3,2 tấn); lồ ô các loại 2.150 nghìn cây, giảm 3,15%; le chói cắm đậu 110 nghìn cây, tăng 1,38%; lá buông khô 20 tấn; măng tươi 2.450 tấn, tăng 2,1%; than củi 84 tấn, giảm 1,2%; dớn trồng lan 30,5 tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ.

  Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng: Tính từ đầu mùa khô đến nay trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 8 vụ cháy/25,44 ha. Trong đó, cháy rừng 3 vụ/18,29 ha; Cháy thảm cỏ bụi không ảnh hưởng đến rừng 5 vụ/7,15ha. So với cùng kỳ năm 2016 số vụ cháy giảm 25 vụ, diện tích cháy giảm 79,33% (-69,95ha). Tổng số công được huy động chữa cháy là 148 công. Số vụ gây cháy rừng bắt được đối tượng tại huyện Đam Rông 2 vụ.

Tình hình cho thuê đất rừng: Tính đến nay trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 398 dự án/332 doanh nghiệp đang đầu tư triển khai dự án, với tổng diện tích là 56.910 ha (đã trừ diện tích thu hồi một phần dự án). Đến nay tổng số dự án đã thu hồi 178 dự án/26.062 ha gồm 143 dự án thu hồi toàn bộ/23.301 ha và 35 dự án thu hồi một phần/2.761 ha do không triển khai thực hiện dự án hoặc triển khai chậm tiến độ đã được phê duyệt, không tổ chức, bố trí lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên diện tích được thuê để rừng bị phá, bị lấn chiếm trái phép mà không có biện pháp ngăn chặn, công ty tự nguyện trả lại dự án.

Tình hình vi phạm lâm luật: tính từ đầu năm đến 20/06/2017 tổng số vụ vi phạm lâm luật 698 vụ, giảm 22,21% so với cùng kỳ, chủ yếu ở hành vi phá rừng trái phép 137 vụ, giảm 24,31%, diện tích rừng bị phá 62,45 ha, giảm 37,55%; vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 138 vụ, giảm 21,59%; mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép 242 vụ, giảm 21,17% so với cùng kỳ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 482 vụ, trong đó xử lý hành chính 464 vụ, chuyển xử lý hình sự 18 vụ. Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm: 201 chiếc phương tiện, dụng cụ; 745,4 m3 gỗ các loại. Thu nộp ngân sách 5,2 tỷ đồng.

4.4. Thủy sản

Tình hình nuôi trồng thủy sản của tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2017 không có biến động nhiều so cuối năm 2016 về diện tích nuôi trồng. Diện tích nuôi trồng thủy sản ước 6 tháng đầu năm 2017 đạt 2.652,41 ha, tăng 1,47% (+38,4 ha) so với cùng kỳ do năm 2016 nắng hạn kéo dài bà con đào ao trữ nước để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, người dân tận dụng diện tích ao để nuôi trồng. Diện tích phổ biến là nuôi cá trắm 1.141,34 ha, chiếm 43,03%; cá rô phi 705,58 ha, chiếm 26,53%, cá chép 449,93 ha, chiếm 16,96%; cá mè 222,36 ha, chiếm 8,38%. Với hình thức quảng canh và quảng canh cải tiến là chủ yếu, chiếm 84,92%; nuôi thâm canh và bán thâm canh, chiếm 15,08%. Toàn tỉnh hiện có 7 cơ sở nuôi thủy sản lồng, bè trên sông, hồ. Trong đó có 5 hộ gia đình cá thể và 1 doanh nghiệp nuôi cá tầm; số lồng, bè nuôi 238 cái, tăng 5,78% (13 cái), thể tích lồng nuôi trong kỳ 23.359 m3; số lồng bè nuôi cá tầm 196 cái chiếm 82,35% tổng số lồng, bè; thể tích lồng nuôi là 19.600 m3. Tính đến thời điểm 01/6/2017 toàn tỉnh có 11 cơ sở nuôi thủy sản bể, bồn, trong đó có 9 doanh nghiệp và 2 hộ gia đình; thể tích nuôi 113.208 nghìn m3; huyện Đạ Tẻh có một hộ nuôi cá sấu với số lượng 160 con, xuất bán 6 tháng đầu năm 200 kg. Số cơ sở ươm giống thủy sản hiện có 11 cơ sở, giảm 8 cơ sở so với cùng kỳ (trong đó: có 2 doanh nghiệp và Viện nghiên cứu thủy sản III ươm giống thủy sản chủ yếu cá hồi, tầm giống với thể tích 1.220 m3, cá giống nước ngọt khác 0,82 ha).

Sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác, ước 6 tháng đầu năm 2017 đạt 4.408,84 tấn, tăng 4,9% so với cùng kỳ. Tăng chủ yếu sản lượng nuôi trồng do thời tiết thuận lợi mưa sớm nhiều ao hồ đáp ứng đủ nguồn nước thả cá; riêng sản lượng khai thác giảm, do nguồn nước trong những năm gần đây tại các sông suối bị ô nhiễm nhiều ở một số vùng, bên cạnh việc khai thác còn tùy tiện ở một số nơi (người dân khai thác còn dùng xung điện vào khai thác, rà cá) làm ảnh hưởng đến nguồn phát triển thủy sản ở môi trường tự nhiên;

           Sản lượng thủy sản khai thác 255,98 tấn, chiếm 5,81%, giảm 6,37% (-17,42 tấn). Trong đó, cá các loại 218,48 tấn, chiếm 85,35%; tôm và thủy sản khác 30,5 tấn, chiếm 11,91%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 4.152,86 tấn, chiếm 94,19%, tăng 5,72% (+223,26 tấn) so với cùng kỳ. Sản xuất giống thủy sản ước đạt 13,03 triệu con, chủ yếu là cá giống các loại, tăng 6,12 triệu con so với cùng kỳ.

5.     Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2017 còn gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng trong từng ngành, từng lĩnh vực không đồng đều, khả năng cạnh tranh giữa các sản phẩm chưa cao, chưa có nhiều doanh nghiệp mạnh nên không tạo bước đột phá. Nguyên liệu đầu vào chưa đảm bảo dẫn đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thấp so với thị trường trong nước cũng như nước ngoài.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tháng 6 năm 2017 tăng 11,85% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 1,08%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,09%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 32,3%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,61% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2017 tăng 7,33% so với cùng kỳ. Cụ thể:

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm 8,86% so với cùng kỳ. Trong đó, sản phẩm cát tự nhiên các loại đạt 195,5 ngàn m3, tăng 8,49%; đá xây dựng 537,2 ngàn m3, giảm 9,97% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,9% so với cùng kỳ. Trong đó, thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng lỏng 33,4 ngàn lít, tăng 34,5%; quả và hạt ướp lạnh đạt 2 ngàn tấn, tăng 12,61%; alumin 281,1 ngàn tấn, tăng 8,08%; rau ướp lạnh 1,9 ngàn tấn, tăng 8,1%; chè nguyên chất 23,4 ngàn tấn, tăng 0,99%; vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đạt 1.141,8 ngàn m2, giảm 17,72%; bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket 4.238 ngàn cái, giảm 5,34% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện tăng 15,91% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng điện sản xuất được phân bổ cho tỉnh Lâm Đồng đạt 1.513,8 triệu kwh (trong năm 2017 sản lượng điện có thêm thủy điện Krông Nô 2 và 3); sản lượng điện thương phẩm đạt 527,5 triệu kwh, tăng 0,75% so với cùng kỳ. Đến nay trên địa bàn tỉnh mưa nhiều và lượng mưa cao hơn năm trước nên hầu hết các hồ thủy điện đã tích đủ lượng nước đảm bảo yêu cầu phát điện và điều phối nước cho vùng hạ du trong năm 2017, đồng thời tăng khả năng sản xuất điện góp phần cung cấp nguồn năng lượng điện cho hệ thống điện quốc gia đảm bảo yêu cầu giữ gìn an toàn cho hệ thống hồ, đập thủy điện.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,38%. Trong đó, sản lượng nước ghi thu đạt 9.498 ngàn m3, tăng 2,43%; rác thải không độc hại đã thu gom không thể tái chế 45,99 ngàn tấn, tăng 5,95% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng

 

 

 

 

 

Năm 2015

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2016

so với cùng kỳ

(%)

Năm 2017

so với cùng kỳ

(%)

Toàn ngành công nghiệp

105,95

103,73

107,33

1.     Khai khoáng

87,77

94,40

91,14

2.     Chế biến, chế tạo

116,68

107,91

104,90

3.     Sản xuất, phân phối điện

90,55

97,02

115,91

4.     Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải

103,42

110,36

104,38

*Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 5 năm 2017 giảm 32,09% so với cùng kỳ; chủ yếu ở ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 27,35%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 11,7% (trong đó, chè chế biến giảm 22,9% so với cùng kỳ); ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 15,29%; ngành sản xuất trang phục giảm 88,82%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 34,95%; ngành dệt giảm 47,43%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 35,52% so với cùng kỳ.

*Chỉ số tồn kho tháng 5/2017 tăng 93,96% so với cùng kỳ. Chủ yếu ở ngành sản xuất trang phục tăng 261,17%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 46,17%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 244,79%; ngành dệt tăng 51,67%; sản xuất và chế biến thực phẩm tăng 40,47%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 7,66%; ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 28,98% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 6 năm 2017 giảm 1,37% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế: ngành khai khoáng giảm 3,93%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,5%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm 0,31%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,38% so với cùng kỳ. Chia theo khu vực: doanh nghiệp nhà nước tăng 0,13; doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 2,79%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 2,45% so với cùng kỳ.

* Xu hướng sản xuất 6 tháng cuối năm 2017: so với 6 tháng hiện tại, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh có những bước chuyển biến tích cực thông qua các chỉ tiêu khối lượng sản xuất có 51,61% doanh nghiệp trả lời tăng, 11,29% doanh nghiệp trả lời giảm; số lượng đơn đặt hàng mới có 48,33% doanh nghiệp trả lời tăng, 18,33% doanh nghiệp trả lời giảm; số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới có 45,83% doanh nghiệp trả lời tăng, 12,5% doanh nghiệp trả lời giảm; số lượng lao động bình quân: có 22,58% doanh nghiệp trả lời tăng, 8,06% doanh nghiệp trả lời giảm.

6. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Đăng ký kinh doanh: 6 tháng đầu năm 2017, số doanh nghiệp thành lập mới 530 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký 3.200 tỷ đồng, tăng 13,4% về số doanh nghiệp và giảm 3% về vốn đăng ký so với cùng kỳ, bình quân đạt 6 tỷ đồng/doanh nghiệp; số đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) đăng ký hoạt động là 194 đơn vị, tăng 12,8% so với cùng kỳ.

Về tình hình hoạt động, giải thể doanh nghiệp: Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động 172 doanh nghiệp, tăng 14%; giải thể 65 doanh nghiệp, giảm 51,2% so với cùng kỳ.

Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước: Có 20 dự án được cấp mới với tổng vốn đầu tư đăng ký 989 tỷ đồng, quy mô diện tích 140,6 ha; có 37 dự án được điều chỉnh nội dung dự án đầu tư; thu hồi 13 dự án, với tổng vốn đăng ký 1.949,8 tỷ đồng, quy mô diện tích 731,7 ha; nguyên nhân chậm tiến độ triển khai thực hiện dự án theo quy định, không đủ năng lực tài chính thực hiện dự án, không thực hiện các nghĩa vụ tài chính liên quan đến ký quỹ, bồi thường tài nguyên rừng.

          Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh có 918 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký khoảng 123.101 tỷ đồng, quy mô diện tích 75.554 ha. Trong đó có: 209 dự án đang thực hiện thủ tục đầu tư (chiếm tỷ lệ 22,8%); 327 dự án đang triển khai đầu tư (chiếm tỷ lệ 35,6%) và 382 dự án (chiếm tỷ lệ 41,6%) đã hoàn thành toàn bộ và đi vào hoạt động; tổng vốn đầu tư thực hiện 47.848 tỷ đồng.

7. Thương mại, dịch vụ 

            7.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng:

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 6/2017 đạt 3.360,6 tỷ đồng, tăng 16,52% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 261,1 tỷ đồng, tăng 26,81%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.055,9 tỷ đồng, tăng 15,66% (kinh tế tư nhân đạt 924,1 tỷ đồng, tăng 24,94%; kinh tế cá thể đạt 2.131,5 tỷ đồng, tăng 12,06%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 43,6 tỷ đồng, tăng 20,86% so với cùng kỳ. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 06 tháng năm 2017 đạt 19.000,8 tỷ đồng, tăng 9,31% so với cùng kỳ và đạt 47,5% kế hoạch năm. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.593,3 tỷ đồng, tăng 20,21%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 17.156,2 tỷ đồng, tăng 8,48% (kinh tế tư nhân đạt 4.979,5 tỷ đồng, tăng 18,18%; kinh tế cá thể đạt 12.174,6 tỷ đồng, tăng 4,95%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 251,3 tỷ đồng, tăng 3,96% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 6/2017 ước đạt 2.467,5 tỷ đồng, tăng 18,05% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 132,5 tỷ đồng, tăng 42,78%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.294,8 tỷ đồng, tăng 16,83%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 40,2 tỷ đồng, tăng 21,04% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 1.113 tỷ đồng, tăng 11,45%; nhóm xăng, dầu các loại đạt 307,2 tỷ đồng, tăng 38,28%; nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 155,2 tỷ đồng, tăng 30,58%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 06 tháng năm 2017 đạt 13.926,8 tỷ đồng, tăng 9,1% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 714,8 tỷ đồng, tăng 33,48%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 12.980,9 tỷ đồng, tăng 7,94%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 231,1 tỷ đồng, tăng 13,11% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 6.361,3 tỷ đồng, tăng 9,83%; nhóm xăng, dầu các loại đạt 1.628,2 tỷ đồng, tăng 27,63%; nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 1.060,4 tỷ đồng, tăng 30,09%.

- Doanh thu dịch vụ (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 6/2017 ước đạt 340 tỷ đồng, tăng 19,24%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 223,5 tỷ đồng, tăng 15,35%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 43,7 tỷ đồng, tăng 45,34% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 06 tháng năm 2017 đạt 2.025,6 tỷ đồng, tăng 12,64%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 1.340,2 tỷ đồng, tăng 16,13%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 274,9 tỷ đồng, giảm 2,24% so với cùng kỳ.

          - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 6/2017 ước đạt 548,8 tỷ đồng, tăng 8,78% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 76,2 tỷ đồng, tăng 16,75%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 472,6 tỷ đồng, tăng 7,59% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại cơ sở lưu trú đạt 394,2 nghìn lượt khách, tăng 12,23% (khách trong nước đạt 363,4 nghìn lượt khách, tăng 9,25%; khách quốc tế đạt 30,8 nghìn lượt khách, tăng 65,27%). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 06 tháng năm 2017 đạt 3.030,1 tỷ đồng, tăng 8,11% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 390,9 tỷ đồng, tăng 8,11%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 2.639,2 tỷ đồng, tăng 8,11% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 1.925,5 nghìn lượt khách, tăng 16,55% (khách trong nước đạt 1.721,5 nghìn lượt khách, tăng 14,03%; khách quốc tế đạt 204 nghìn lượt khách, tăng 43,22%).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 6/2017 ước đạt 4,3 tỷ đồng, tăng 2,47% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 3.195 lượt khách, tăng 13,22%. Dự ước doanh thu du lịch lữ hành 06 tháng 2017 đạt 18,3 tỷ đồng, tăng 11,67% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 10.928 lượt khách, tăng 16,12%.

                   7.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

         7.2.1. Xuất khẩu hàng hóa

                   Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2017 đạt 291,4 triệu USD, bằng 52,99% so kế hoạch, tăng 42,83% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 106,4 triệu USD, chiếm 36,51% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 68,7% so với cùng kỳ; kinh tế tư nhân đạt 78,7 triệu USD, chiếm 27,02% và tăng 21,24%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 106,3 triệu USD, chiếm 36,47% và tăng 39,8% so với cùng kỳ. Các mặt hàng như: Alumin đạt 319,9 nghìn tấn, trị giá 98,2 triệu USD, tăng 22,54% về lượng và tăng 62,51% về giá trị; hàng rau quả đạt 4,4 nghìn tấn, trị giá 12,2 triệu USD, giảm 0,03% về lượng và tăng 17,04% về giá trị; hạt điều đạt 580 tấn, trị giá 5,4 triệu USD, giảm 26,84% về lượng và giảm 12,27% về giá trị; cà phê đạt 50,9 nghìn tấn, trị giá 114,4 triệu USD, tăng 42,97% về lượng và tăng 82,75% về giá trị; chè chế biến đạt 6 nghìn tấn, trị giá 13,7 triệu USD, giảm 1,27% về lượng và tăng 6,16% về giá trị; hàng dệt may đạt 7,4 triệu USD, tăng 249,96% so với cùng kỳ.

         7.2.2. Nhập khẩu hàng hóa  

                   Kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2017 đạt 60,8 triệu USD, bằng 67,58% so kế hoạch, tăng 40,6% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế tư nhân đạt 39,5 triệu USD, chiếm 65,01% trong tổng kim ngạch nhập khẩu và tăng 55,76%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 21,3 triệu USD, chiếm 34,98% và tăng 20,56% so với cùng kỳ. Các sản phẩm nhập khẩu như: sản phẩm tơ sợi dệt đạt 130,9 tấn, trị giá 2,7 triệu USD, tăng 7,91% về lượng và tăng 86,25% về giá trị; vải may mặc đạt gần 3 triệu USD, giảm 2,08%; phụ liệu hàng may mặc đạt 516 nghìn USD, giảm 4,59%; sắt thép các loại đạt 53,7 nghìn tấn, trị giá 24,6 triệu USD, tăng 13,48% về lượng và tăng 78,6% về giá trị so với cùng kỳ.

         7.3. Vận tải, bưu chính viễn thông

            - Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 6/2017 đạt 451,8 tỷ đồng, tăng 7,8% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 284 tỷ đồng, tăng 11,09%; doanh thu vận tải hàng không đạt 144,2 tỷ đồng, giảm 1,06%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 23,6 tỷ đồng, tăng 33,19% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 06 tháng năm 2017 đạt 2.583,5 tỷ đồng, tăng 12,8% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 1.630,1 tỷ đồng, tăng 10,54%; doanh thu vận tải hàng không đạt 815,2 tỷ đồng, tăng 14,02%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 138,1 tỷ đồng, tăng 37,3% so với cùng kỳ.

 - Vận tải hành khách tháng 6/2017 ước đạt 2.688 nghìn hành khách, tăng 5,44% và luân chuyển đạt 336 triệu hành khách.km, tăng 10% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 2.620,5 nghìn hành khách, tăng 5,59% và luân chuyển đạt 295,8 triệu hành khách.km, tăng 12,04%; vận tải hành khách hàng không đạt 62,1 nghìn hành khách, tăng 0,81% và luân chuyển đạt 40,2 triệu hành khách.km, giảm 2,99%. Dự ước vận tải hành khách 06 tháng năm 2017 đạt 17.195,6 nghìn hành khách, tăng 4,65% và đạt 51,95% kế hoạch năm; luân chuyển đạt 2.164,4 triệu hành khách.km, tăng 5,66% so với cùng kỳ và đạt 74,63% kế hoạch năm; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 16.803,5 nghìn hành khách, tăng 4,48% và luân chuyển đạt 1.944 triệu hành khách.km, tăng 4,46%; vận tải hành khách hàng không đạt 359,1 nghìn hành khách, tăng 14,8% và luân chuyển đạt 220,4 triệu hành khách.km, tăng 17,57%.

- Khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tháng 6/2017 ước đạt 866,6 nghìn tấn, tăng 14,68% và luân chuyển đạt 152,2 triệu tấn.km, tăng 12,9% so với cùng kỳ. Dự ước khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ 06 tháng năm 2017 đạt 4.948,3 nghìn tấn, tăng 13,11% và đạt 62,64% kế hoạch năm; luân chuyển đạt 783,6 triệu tấn.km, tăng 16,63% so với cùng kỳ và đạt 83,36% kế hoạch năm.

- Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 6/2017 ước đạt 184,9 tỷ đồng, tăng 14,89% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 23.943 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 23.800 thuê bao, thuê bao cố định đạt 143 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 4.320 thuê bao, giảm 24,06% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông 06 tháng năm 2017 đạt 1.054,2 tỷ đồng, tăng 12,08% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 153.571 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 152.491 thuê bao, thuê bao cố định đạt 1.080 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 26.300 thuê bao, giảm 10% so với cùng kỳ.

         8. Giá cả thị trường

         8.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

            Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2017 giảm 0,04% so với tháng trước, nguyên nhân do giá xăng, dầu bình quân trong tháng giảm; công tác kiểm tra, kiểm soát khâu lưu thông, vận chuyển hàng hóa, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, thực hiện niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ và bán hàng đúng giá niêm yết, kiểm soát đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm được các cấp, các ngành quan tâm, chú trọng. Cụ thể: Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,21%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,11%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,08%, trong đó nhóm lương thực giảm 0,24%, nhóm thực phẩm tăng 0,14%, nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,15%. Bên cạnh đó các nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,07%; nhóm giao thông giảm 0,69%;  nhóm nhà ở chất đốt và VLXD, thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,06%; nhóm văn hóa giải trí và du lịch giảm 0,23%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục ổn định so với tháng trước. Bình quân 6 tháng năm 2017, CPI tăng 3,49% so với bình quân cùng kỳ. 

8.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh ngày 23/6/2017 được bán ra bình quân 3,44 triệu đồng/chỉ, giảm 0,09% so với tháng trước tăng 4,64% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 6/2017 dao động ở mức 22.617 đồng/USD; chỉ số giá USD tháng 6/2017 giảm 0,04% so với tháng trước và tăng 1,44% so với cùng kỳ.     

                    8.3. Chỉ số giá sản xuất

Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý 2 năm 2017 tăng 0,32% so với cùng kỳ và giảm 8,54% so với quý trước. Trong đó: Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất nông nghiệp tăng 0,24% so với cùng kỳ và giảm 8,75% so với quý trước; cụ thể: cây hàng năm giảm 10,63% so với cùng kỳ và giảm 15,3% so với quý trước, một số mặt hàng chủ yếu là thóc giảm 1,71%; ngô và cây lương thực có hạt khác giảm 3,01%; củ có chất bột tăng 8,53%; rau, đậu, hoa, cây cảnh giảm 12,51% so với cùng kỳ. Cây lâu năm tăng 22,11% so với cùng kỳ và tăng 0,13% so với quý trước, một số mặt hàng chủ yếu như hạt điều tăng 2,18%; hồ tiêu giảm 24,61%; cà phê tăng 25,27%; chè tăng 7,2%; sản phẩm chăn nuôi giảm 27,18% so với cùng kỳ và giảm 17,79% so với quý trước, trong đó trâu, bò tăng 3,37%; gia cầm giảm 9,28% so với cùng kỳ. Sản phẩm lâm nghiệp tăng 4,24% so với cùng kỳ và tăng 1,39% so với quý trước; trong đó, sản phẩm lâm sản khai thác tăng 5,03%; sản phẩm lâm sản thu nhặt tăng 12,42% so với cùng kỳ. Sản phẩm thủy sản tăng 2,99% so với cùng kỳ và giảm  0,04% so với quý trước.

Chỉ số giá sản xuất hàng công nghiệp quý 2 năm 2017 tăng 2,38% so với quý trước, trong đó chỉ số giá sản xuất sản phẩm khai khoáng tăng 0,39%; sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,32%; điện và phân phối điện giảm 0,01%; nước sạch và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,01% so với quý trước.

Chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dùng cho sản xuất quý 2 năm 2017 tăng 7,85% so với cùng kỳ và tăng 0,09% so với quý trước; trong đó chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 9,88% so với cùng kỳ và giảm 1,34% so với quý trước; sử dụng cho sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,1% so với cùng kỳ và tăng 0,75% so với quý trước; sử dụng cho xây dựng tăng 3,94% so với cùng kỳ và tăng 0,41% so với quý trước. 

Chỉ số giá cước vận tải kho bãi quý 2 năm 2017 tăng 1,48% so với quý trước. Trong đó: Giá cước vận tải hành khách tăng 0,91%; vận tải hàng hóa tăng 2,1%; dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải ổn định so với quý trước. Chia theo ngành đường thì dịch vụ vận tải đường bộ tăng 1,15%; trong đó, dịch vụ vận tải hành khách đường bộ trong nội, ngoại thành tăng 0,38%; dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ tăng 2,1% so với quý trước.

          Chỉ số giá dịch vụ quý 2 năm 2017 tăng 3,6% so với cùng kỳ và tăng 3,34% so với quý trước; trong đó dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 5,95% so với cùng kỳ và tăng 1,64% so với quý trước ; hoạt động tài chính ngân hàng và bảo hiểm tăng 1,86% so với cùng kỳ và tăng 7,77% so với quý trước; hoạt động hành chính và hỗ trợ tăng 0,84% so với cùng kỳ và tăng 0,31% so với quý trước; hoạt động giáo dục và đào tạo tăng 0,61% so với cùng kỳ và ổn định so với quý trước; hoạt động y tế và trợ giúp xã hội tăng 30,9% so với cùng kỳ và tăng 30,48% so với quý trước; hoạt động nghệ thuật vui chơi giải trí tăng 1,48% so với cùng kỳ và tăng 0,59% so với quý trước; hoạt động thông tin truyền thông; hoạt động kinh doanh bất động sản ; hoạt động chuyên môn khoa học và công nghệ; hoạt động làm thuê các công việc trong hộ gia đình ổn định so với quý trước.

                   9. Các vấn đề xã hội

9.1. Lao động và việc làm

          Trong 6 tháng đầu năm 2017, giải quyết việc làm cho khoảng 14,5 nghìn lao động, bằng 101,4% so cùng kỳ; trong đó lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản 9.509 người; lao động công nghiệp và xây dựng 1.233 người; lao động dịch vụ 3.758 người. Theo kết quả tổng hợp nhanh điều tra lao động và việc làm hàng tháng năm 2017; 6 tháng đầu năm 2017 tỉnh Lâm Đồng có 767.938 người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, trong đó có: 759.812 người có việc làm và 8.126 người thất nghiệp. Trong tổng số lực lượng lao động của tỉnh, nữ giới chiếm tỷ trọng thấp hơn nam giới (48,7 % so với 51,3% nam giới), lý do cơ hội tìm việc làm của nữ thấp hơn nam giới. Tỷ lệ thất nghiệp chung tại thời điểm 30/6/2017 là 1,06%.

9.2. Đời sống dân cư và đảm bảo an toàn xã hội

Trong 6 tháng đầu năm 2017, đối với cán bộ, công chức, viên chức và công nhân làm công ăn lương trong các doanh nghiệp có cuộc sống ổn định. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn đạt 6.600 nghìn đồng/người/tháng; khu vực địa phương 4.700 nghìn đồng/người/tháng. Đối với các đơn vị Trung ương quản lý thì đơn vị thu nhập bình quân một người 1 tháng cao nhất đạt 9.500 nghìn đồng, bằng 2,3 lần so với đơn vị thấp nhất 4.200 nghìn đồng. Đối với các đơn vị địa phương quản lý có ngành xây dựng thu nhập bình quân một người 1 tháng cao nhất đạt 6.800 nghìn đồng, bằng 1,7 lần so với các đơn vị quản lý nhà nước 4.000 nghìn đồng.

Trong dịp Xuân Đinh Dậu 2017, các đối tượng gồm người có công, đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, các hộ nghèo, cận nghèo được tặng quà và trợ cấp tết bằng tiền mặt và hiện vật, trị giá tổng số tiền là 32,84 tỷ đồng,  tương ứng với 115.397 suất quà được nhận (kể cả tiền và hiện vật quy tiền). Trong tổng số tiền (32,84 tỷ đồng) chi hỗ trợ, được lấy từ các nguồn cụ thể như sau: (1) Nguồn ngân sách Trung ương (quà của Chủ tịch nước) là 1,94 tỷ đồng; (2) Nguồn ngân sách tỉnh: 30,1 tỷ đồng. Các khoản hỗ trợ thăm hỏi và tặng quà cho tất cả các đối tượng trong dịp tết Đinh Dậu 2017 hoàn thành vào ngày 24/01/2017.

* Tình hình xây dựng nông thôn mới: Tình hình sản xuất, thu hoạch và thu nhập của hộ dân cư nông thôn từ trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề khác có chuyển biến khá tốt. Đặc biệt trong nông nghiệp tiếp tục phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, góp phần tăng hộ nông dân làm giàu. Bộ Nông nghiệp & PTNT đánh giá là tỉnh dẫn đầu cả nước về lĩnh vực phát triển nông nghiệp công nghệ cao, hiện Lâm Đồng có hơn 49 ngàn ha sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại. Trong đó, có hơn 21 ngàn ha trồng rau, hoa, cây đặc sản ứng dụng công nghệ tưới phun tự động; 50 ha trồng hoa, dâu tây áp dụng công nghệ cảm biến, tự động đồng bộ; 6,5 ha rau thủy canh và 41 ha canh tác trên giá thể; hơn 2,2 ngàn ha chè ứng dụng đồng bộ hệ thống tưới, bón phân tự động; 18.781 ha cà phê ứng dụng công nghệ cao…

Số lượng hộ nông dân sản xuất theo chiều hướng này ngày gia tăng và mạnh dạn đầu tư, áp dụng công nghệ cao cũng đã thu được hiệu quả kinh tế rất lớn, đồng thời mang lại hiệu ứng tích cực cho xã hội, tạo nên phong trào áp dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Đến nay, thu nhập trung bình hàng năm của người nông dân trong lĩnh vực nông nghiệp đã đạt 145 triệu đồng/ha; riêng lĩnh vực trồng hoa công nghệ cao thậm chí đã lên đến 1,2 tỷ đồng/ha/năm. Bên cạnh đó, có khá nhiều các doanh nghiệp lớn đạt doanh thu 3 tỷ đồng/ha/năm.

  9.3. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền             

Trong 6 tháng đầu năm 2017, công tác thông tin và tuyên truyền toàn tỉnh đã tập trung lực lượng từ tỉnh đến cơ sở, tổ chức các hoạt động phục vụ các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước, địa phương; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chào mừng kỷ niệm 127 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, hưởng ứng ngày Gia đình Việt nam 28/6 và tổ chức thành công nhiều sự kiện khác. Trong các đợt tuyên truyền treo dựng được 1.038 cờ phướn, băng rôn; 116 panô và trang trí 12 sân khấu lớn với tổng diện tích 2.418 m2. Thực hiện 02 đợt Carnaval xe tuyên truyền trong Ngày hội Văn hoá, Thể thao các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng lần thứ I năm 2017. Đội thông tin lưu động tỉnh và các huyện, thành phố tổ chức chương trình tuyên truyền lưu động về phục vụ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số với số lượng trên 200 lượt.

Trong 6 tháng đầu năm 2017, Bảo tàng tỉnh và Nhà lao Thiếu nhi Đà Lạt mở cửa thường xuyên phục vụ trên 27 nghìn khách đến tham quan, trong đó có 935 khách Quốc tế, đạt 76,68% KH năm 2017, tăng 18,1% so với cùng kỳ. Thư viện tỉnh đã cấp 2.624 thẻ mới, phục vụ trên 50 nghìn lượt bạn đọc, luân chuyển 120,6 nghìn lượt tài liệu. Bổ sung 6.893 bản sách in, báo, tạp chí, nâng tổng số sách thư viện tỉnh hiện có 206.461 bản. Trưng bày, triển lãm 1.772 tài liệu, 122 hình ảnh tư liệu và tranh cổ động.

9.4. Hoạt động thể dục - thể thao

Trong 6 tháng đầu năm 2017, ngành thể dục- thể thao Lâm Đồng tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng rộng khắp, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia vào việc rèn luyện sức khỏe, vui chơi lành mạnh, góp phần xây dựng đời sống văn hóa mới ở địa phương, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

Thể thao thành tích cao: Phối hợp với Tổng cục Thể dục Thể thao, các Liên đoàn thể thao Việt Nam đăng cai tổ chức 5 giải quốc gia, quốc tế mở rộng và giải bóng đá hạng Nhì quốc gia mùa giải 2017 các trận trên sân nhà. Đội tuyển bóng đá nam của tỉnh Lâm Đồng đã thi đấu 5 trận lượt đi, kết quả: thắng 5 trận, được 15 điểm đứng nhất bảng A. Nhìn chung các giải được tổ chức mang tính chuyên nghiệp, chu đáo; đã thu hút đông đảo vận động viên trong và ngoài nước tham gia, góp phần quảng bá hình ảnh Lâm Đồng - Đà Lạt đến với bạn bè quốc tế. Tỉnh Lâm Đồng cử đoàn tham dự 10 giải thể thao khu vực, quốc gia và quốc tế với 100 lượt VĐV. Kết quả đạt 18 huy chương (4 HCV, 6 HCB, 8 HCĐ).

Thể dục thể thao quần chúng: Tiếp tục được duy trì và phát triển. Hiện nay, tỷ lệ tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên là 25,6%; tỷ lệ gia đình thể thao đạt 16,5% và 820 câu lạc bộ thể dục thể thao. Tổ chức 02 giải Mừng Đảng - Mừng Xuân Đinh Dậu năm 2017 và 07 giải phong trào, thu hút 1.558 lượt vận động viên tham gia thi đấu. Ngoài ra còn hỗ trợ, phối hợp tổ chức một số giải thể thao cho các ngành, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

9.5. Giáo dục - đào tạo

 Trong 6 tháng đầu năm 2017 ngành Giáo dục- Đào tạo đã tổ chức kỳ thi học sinh giỏi quốc gia năm 2017. Tổ chức cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh. Tổ chức thi tích hợp dành cho giáo viên năm học 2016-2017. Tổ chức các cuộc thi cấp tỉnh: thi học sinh giỏi lớp 9, thi nghề phổ thông cấp trung học cơ sở, giải thể thao cho học sinh phổ thông, vô địch tin học văn phòng MOSWC, thi IOE, thi Toán – Lý qua mạng; hùng biện tiếng Anh; hội thi “Nghiệp vụ sư phạm dành cho giáo viên trẻ” năm học 2016-2017. Tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 năm học 2016-2017. Tổ chức cuộc thi toán, tiếng Anh qua mạng internet cấp trường và cấp tỉnh. Tổ chức ôn tập thi tốt nghiệp trung học phổ thông quốc gia và tập huấn công tác hướng nghiệp, công tác tuyển sinh đại học và cao đẳng năm 2017-2018. Tổ chức lễ tuyên dương khen thưởng học sinh xuất sắc năm học 2016-2017. Tổ chức thi thử trung học phổ thông quốc gia 2017 cho học sinh khối 12. Tổ chức kỳ thi tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông chuyên và xét tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2017-2018; đồng thời tiếp tục công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp năm 2017.

          Toàn tỉnh hiện có 147/147 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi và 12/12 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi và 147/147 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, góp phần thực hiện các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới; các đơn vị cơ sở tăng cường và tập trung đầu tư thực hiện tốt hơn nữa các chỉ tiêu về cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng - hiệu quả giáo dục; hỗ trợ đầu tư thiết bị, phòng học bộ môn cho hệ thống trường trung học cơ sở, trung học phổ thông tiệm cận chuẩn. Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tiếp tục được quan tâm thực hiện, hiện toàn tỉnh có 317/700 trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

Đối với công tác chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2016-2017 đã cơ bản hoàn thành từ nhân sự coi thi, chấm thi và thanh tra thi cho các hội đồng thi; chuẩn bị xong các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí phục vụ các kỳ thi theo quy định. Toàn tỉnh có khoảng 14.407 thí sinh đăng ký dự thi, tăng 520 thí sinh so với năm học trước. Trong đó, 11.083 thí sinh dự thi để xét tốt nghiệp và xét tuyển sinh đại học, cao đẳng  (76,9%); 2.279 thí sinh dự thi chỉ để xét tốt nghiệp (15,8%); 1.045 thí sinh dự thi chỉ để xét tuyển sinh đại học, cao đẳng. Kỳ thi năm nay được tổ chức thi cụm thi 45 – cụm thi duy nhất tại tỉnh dành cho các đối tượng thí sinh; có 610 phòng thi rải đều ở 36 điểm thi trên địa bàn tỉnh, đã huy động 1.905 cán bộ coi thi; việc bố trí phương tiện đi lại cũng như chỗ trọ cho thí sinh ở xa khu vực thi như các huyện Đam Rông, Đạ Huoai, Bảo Lâm cũng được chuẩn bị chu đáo. 

Công tác tuyển sinh các lớp đầu năm học 2016-2017: Tuyển sinh vào lớp 1 đến nay, 100% xã, phường, thị trấn đã được kiểm tra và công nhận duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Tuyển sinh vào lớp 6 huy động 100% số học sinh hoàn thành chương trình tiểu học. Năm học 2017 - 2018, chỉ tiêu toàn tỉnh tuyển sinh vào lớp 6 là 22.369 học sinh. Trong đó, các trường phổ thông dân tộc nội trú các huyện và trường phổ thông dân tộc nội trú liên huyện phía Nam 550 học sinh, các trường có cấp trung học cơ sở trực thuộc Sở 1.441 học sinh. Số còn lại tuyển sinh vào các trường trung học cơ sở trực thuộc Phòng giáo dục các huyện, thành phố. Tuyển sinh vào lớp 10 công lập đây là năm thứ 3 Lâm Đồng thực hiện tuyển sinh vào lớp 10 theo 2 phương thức xét tuyển và thi tuyển. Theo đó, tuyển sinh 15.969/18.133 học sinh lớp 9 vào lớp 10 công lập; đồng thời, tuyển sinh 1.125 học sinh vào các trường ngoài công lập. Đối với lớp 10 không chuyên, việc tuyển sinh được thực hiện theo phương thức xét tuyển vào 1 số trường cụ thể. Các trường còn lại xét tuyển theo nguyện vọng, học sinh được đăng ký tuyển sinh vào các trường THPT trên địa bàn huyện, thành phố theo 2 nguyện vọng: nguyện vọng 1 vào 1 trường THPT và nguyện vọng 2 vào 1 trường THPT khác trên cùng địa bàn tuyển sinh. 

           9. 6. Hoạt động y tế                                      

Trong 6 tháng đầu năm 2017, ngành Y tế Lâm Đồng tiếp tục triển khai các biện pháp giám sát, phòng chống cúm A (H1N1), (H5N1), (H5N6), (H5N8), (H7N9) và bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm, sốt rét, sốt xuất huyết không có dịch xảy ra. Bệnh phong tổ chức khám 229.843 lượt người, không phát hiện bệnh nhân phong mới; toàn tỉnh quản lý 176 bệnh nhân, chăm sóc tàn phế cho 155 bệnh nhân, tổ chức giám sát 18 bệnh nhân và đa hóa trị liệu cho 3 bệnh nhân. Duy trì công tác loại trừ bệnh phong theo 4 tiêu chuẩn của Bộ Y tế quy định; khám phát hiện 266 bệnh nhân lao mới; trong đó có 131 bệnh nhân lao phổi AFB (+). Tổng số bệnh nhân mắc sốt rét là 68 trường hợp (giảm 10 trường hợp so với cùng kỳ), không có trường hợp mắc sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét. Thực hiện 51.495 xét nghiệm, phát hiện 64 ký sinh trùng sốt rét (giảm 23 trường hợp so với cùng kỳ). Phát hiện 140 trường hợp sốt xuất huyết, giảm 40 trường hợp so với cùng kỳ. Tổ chức giám sát lăng quăng tại 253 điểm, trong đó phát hiện 04 điểm có chỉ số BI (Breteau index) vượt ngưỡng tại Đức Trọng, Bảo Lộc, Đạ Tẻh và Bảo Lâm; giám sát mật độ muỗi tại 85 điểm lưu hành sốt xuất huyết, không có điểm vượt ngưỡng về côn trùng. Thực hiện 18.092  mẫu xét nghiệm, phát hiện 15 trường hợp nhiễm HIV mới (tích lũy: 1.257), có 03 trường hợp mắc AIDS mới (tích lũy: 269) và có 05 trường hợp tử vong AIDS (tích lũy: 523); Tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện cho 603 trường hợp phát hiện 08 trường hợp HIV dương tính. Tổng số nhân viên tiếp cận cộng đồng được cấp thẻ là 32, trong 6 tháng có 165/178 phụ nữ bán dâm được tiếp cận và sử dụng chương trình phân phát bao cao su, đạt 92,7% kế hoạch năm; 237/588 người nghiện chích ma túy tiếp cận được chương trình bơm kim tiêm.

  Chương trình dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con: Thực hiện xét nghiệm HIV cho 8.393 phụ nữ mang thai, phát hiện 11 phụ nữ mang thai nhiễm HIV; điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con cho 10 trường hợp và cấp phát sữa thay thế cho 08 trường hợp trẻ đã sinh ra từ bà mẹ có nhiễm HIV.

Toàn tỉnh quản lý và điều trị cho 1.339 bệnh nhân tâm thần, tâm thần phân liệt được tái hòa nhập cộng đồng đạt 90% và 1.508 bệnh nhân động kinh được điều trị là 95%.

Công tác tiêm chủng mở rộng: Tiêm chủng đầy đủ cho 11.293 trẻ, đạt 47,4% kế hoạch; tiêm viêm gan B trước 24 giờ cho 9.886 trẻ sơ sinh, đạt 39,6% kế hoạch; uống đủ 3 liều vắc xin ngừa bại liệt cho 10.072 trẻ dưới 1 tuổi, đạt 45,6% kế hoạch. Tiêm phòng uốn ván 2+ cho 10.743 phụ nữ có thai, đạt 46,8% kế hoạch và tiêm phòng uốn ván 2+ cho 6.108 phụ nữ tuổi sinh đẻ, đạt 53,1% kế hoạch. Tổ chức tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho 11.546 trẻ em 18 tháng tuổi, đạt 46,92% kế hoạch; tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván mũi 4 cho 11.223 trẻ 18 tháng tuổi, đạt 45,6% kế hoạch. Tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 12 - 30 tháng mũi 1: 12.224 trẻ, đạt 46,55 kế hoạch; mũi 2: 10.930 trẻ, đạt 45,43% kế hoạch và mũi 3: 9.025 trẻ, đạt 36,62% kế hoạch.

Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản: Số phụ nữ đẻ là 11.562; trong đó số phụ nữ được quản lý thai là 11.257, chiếm tỷ lệ 97,4%; số phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ là 11.539, chiếm tỷ lệ 99,80%; số bà mẹ đẻ được khám thai ≥ 3 lần trong 3 thai kỳ là 11.085, đạt tỷ lệ 95,9%; số bà mẹ được thăm khám trong vòng 42 ngày tại nhà sau đẻ là 9.678, chiếm tỷ lệ 83,71%. Số mắc tai biến sản khoa trong 6 tháng đầu năm 2017 là 17 trường hợp (Băng huyết: 15, sản giật: 02) so với cùng kỳ giảm 4 trường hợp. Tổng số lượt khám phụ khoa là 68.719, số lượt mắc bệnh phụ khoa được điều trị là 29.961 người.

Công tác cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em: Số trẻ sinh là 11.665; số trẻ đẻ sống là 11.619; số trẻ sơ sinh sống được cân là 11.619; số trẻ đẻ cân nặng dưới 2.500 gr là 560 (tỷ lệ 4,8%).

Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm:Trong 6 tháng đầu năm 2017, Ngành Y tế Lâm Đồng tập trung thực hiện công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; tuy nhiên vào ngày 02-03/6/2017 tại thành phố Đà Lạt đã xảy ra một vụ ngộ độc thực phẩm với 41 người mắc, không xảy ra trường hợp tử vong, nguyên nhân do ngộ độc thực phẩm. Trước tình hình trên, Sở Y tế chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh đã phối hợp với TTYT Dự Phòng tỉnh, TTYT thành phố Đà Lạt tổ chức giám sát, điều tra ca bệnh và thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời.

Tổ chức thanh, kiểm tra an toàn thực phẩm định kỳ và trong dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu và dịp Lễ 30/4, ngày 01/5, tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2017. Thành lập 245 đoàn kiểm tra, tổ chức kiểm tra 7.732 cơ sở, trong đó có: có 5.980 cơ sở đảm bảo đầy đủ các điều kiện an toàn thực phẩm (chiếm tỷ lệ 77,3%). Phát hiện 1.752 cơ sở có vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm, trong đó: có 1.448 cơ sở vi phạm, đã bị nhắc nhở, chấn chỉnh; 35 cở sở vi phạm chuyển hồ sơ sang cơ quan khác xử lý; 97 cơ sở vi phạm bị tiêu hủy sản phẩm; 82 cơ sở bị phạt cảnh cáo; 90 cở sở vi phạm bị xử lý vi phạm hành chính, tổng số tiền phạt 185,6 triệu đồng.

9.7. Tình hình an toàn giao thông

 Ban An toàn giao thông tỉnh ban hành các Văn bản: về việc triển khai thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT; tiếp tục thực hiện Chỉ thị 29/CT-TTg ngày 05/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý phương tiện giao thông đường bộ hết niên hạn sử dụng, quá hạn kiểm định; xử lý điểm đen tai nạn giao thông tại nút giao giữa QL.20 và QL.28 tại Km156+100 QL.20 đoạn qua thị trấn Di Linh; đôn đốc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tải trọng; phối hợp xử lý xe mang biển kiểm soát quân sự chở hàng quá tải trọng trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, đôn đốc các địa phương thuộc tỉnh có tai nạn giao thông tăng so với 6 tháng đầu năm 2016. Phối hợp với Công ty TNHH Truyền thông Đất Việt Sự Kiện thực hiện tuyên truyền pháp luật an toàn giao thông bằng hình thức treo pano trước cổng các trường học trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hỗ trợ Đoàn tham gia vòng thi chung kết cuộc thi “Giao thông học đường” theo chỉ đạo của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia; Thăm hỏi gia đình nạn nhân vụ TNGT  xảy ra vào 13h00 ngày 05/6/2017 tại Km78+500 QL.20, Thị trấn Madaguôi, huyện Đạ Huoai.

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh tính từ ngày 16/5 đến ngày 15/6/2017 xảy ra 17 vụ, giảm 8 vụ so với cùng kỳ; số người chết là 13 người, giảm 9 người so với cùng kỳ; số người bị thương là 9 người, giảm 4 người so với cùng kỳ.

Số vụ tai nạn giao thông 6 tháng đầu năm 2017 là 101 vụ bằng so với cùng kỳ; số người chết là 81 người, tăng 7 người; số người bị thương là 58 người, giảm 3 người so với cùng kỳ.

Đăng ký mới cho 433 ôtô và 3.989 môtô. Tổng số phương tiện đang quản lý: 46.792 xe ôtô; 883.224 xe môtô; 103 phương tiện đường thủy. Lực lượng Công an toàn tỉnh: phát hiện, xử lý 5.022 trường hợp; tổng số tiền xử phạt là 4.093,4 triệu đồng; tước 251 giấy phép lái xe; tạm giữ 25 ô tô, 576 mô tô.

9.8. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Từ đầu năm đến nay trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 03 vụ cháy, làm bị thương 03 người, thiệt hại ước tính 490 triệu đồng. Vi phạm môi trường 01 vụ, xỷ lý 01 vụ, số tiền xử phạt là 12 triệu đồng.

10. Một số nhiệm vụ chủ yếu cần triển khai trong 6 tháng cuối năm 2017

Phát huy kết quả đạt được; khắc phục những tồn tại, hạn chế trong 6 tháng đầu năm. Để hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2017 đã đề ra; trong 6 tháng cuối năm 2017, các cấp, các ngành, các địa phương cần tiếp tục tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trong tâm sau: 

          1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động số 855/CTr-UBND ngày 17/02/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017.

2. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ và thúc đẩy phát triển sản xuất; chú trọng xây dựng, quảng bá và phát triển thương hiệu các sản phẩm nông nghiệp, du lịch và các sản phẩm chủ lực khác của tỉnh. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi. Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng; tập trung rà soát, điều chỉnh dự án đầu tư có liên quan đến chuyển mục đích sử dụng rừng trên địa bàn toàn tỉnh, tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng; quản lý tài nguyên, khoáng sản; xử lý nghiêm các vụ vi phạm. Thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn các kênh, mương, hồ, đập, cầu, cống; thực hiện tốt phương án phòng, chống, khắc phục thiệt hại thiên tai trong mùa mưa bão.

3. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, trọng tâm là công nghiệp chế biến nông, lâm sản. 

4. Thực hiện các giải pháp mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, chú trọng thị trường truyền thống; tăng cường công tác quản lý thị trường, chống kinh doanh trái phép, buôn lậu; ngăn chặn hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu, hàng kém chất lượng trên thị trường. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược có đủ năng lực, uy tín để thu hút đầu tư vào tỉnh. 

5. Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn; tập trung quản lý chặt chẽ nguồn thu.

6. Rà soát, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân vốn các dự án xây dựng cơ bản theo đúng tiến độ; thực hiện điều chuyển vốn cho các dự án khác, địa bàn khác đối với các dự án chậm triển khai, không thực hiện đúng tiến độ. 

7. Tiếp tục tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp và các nhà đầu tư; tăng cường kiểm tra, rà soát tiến độ thực hiện các dự án đầu tư; kiên quyết thu hồi những dự án chậm triển khai, nhà đầu tư không đủ năng lực, dự án không khả thi, để mất rừng, làm ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng.

8. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững.

9. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền, văn hóa, thể dục, thể thao theo kế hoạch. Chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thành công Festival Hoa Đà Lạt lần thứ VII gắn với Tuần Văn hóa Trà Lâm Đồng năm 2017. Tăng cường các hoạt động y tế, chú trọng công tác phòng chống dịch bệnh trên người, an toàn vệ sinh thực phẩm, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chỉ đạo tổ chức tốt các hoạt động hè cho học sinh; chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, học sinh cho năm học mới 2017 - 2018. Chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ kỳ thi tốt nghiệp PTTH Quốc gia, tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng năm 2017./.  


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt