Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 Huyện Cát Tiên
Trích từ báo cáo kinh tế - xã hội năm 2016 của Chi cục Thống kê huyện Cát Tiên

1. Sản xuất nông, lâm, thủy sản.

1.1. Sản xuất nông nghiệp

Cây lúa

Tổng diện tích gieo trồng năm 2016 đạt 11.815,6 ha, bằng 93,95% so cùng kỳ. Trong đó: Lúa đông xuân đạt 3.922 ha, bằng 97,56%; lúa hè thu đạt 2.877,6 ha, bằng 77,13% so cùng kỳ.

Năng suất lúa bình quân năm 2016 đạt 57,79 tạ/ha, tăng 0,4% so cùng kỳ. Trong đó: năng suất vụ đông xuân đạt 60,05 tạ/ha, bằng 94,42% so cùng kỳ; năng suất vụ hè thu đạt 51,1 tạ/ ha, tăng 6,99% so cùng kỳ.

Sản lượng lúa năm 2016 đạt 47.622 tấn, bằng 89,99% so cùng kỳ. Trong đó: sản lượng lúa vụ đông xuân đạt 23.551,6 tấn, bằng 92,12% so cùng kỳ; sản lượng vụ hè thu đạt 15.855,6 tấn, bằng 82,52% so cùng kỳ.

Cây ngô         

Tổng diện tích gieo trồng năm 2016 đạt 1.200,2 ha, tăng 2,88% so cùng kỳ. Diện tích vụ đông xuân đạt 535 ha, bằng 96,52% so cùng kỳ; diện tích vụ hè thu đạt 525 ha, tăng 6,06% so cùng kỳ. 

Năng suất ngô năm 2016 đạt 67,96tạ/ha, tăng 0,82% so cùng kỳ. Năng suất vụ đông xuân đạt 70,6 tạ/ha, năng suất vụ hè thu đạt 67,12 tạ/ha, tăng 3,26% so với cùng kỳ .

Sản lượng ngô năm 2016 ước đạt 8.156 tấn, tăng 3,73% so cùng kỳ. Trong đó: sản lượng vụ đông xuân đạt 3.777,1 tấn, bằng 96,11% so cùng kỳ; sản lượng vụ hè thu đạt 3.523,8 tấn, tăng 9,52% so cùng kỳ.

Cây khoai lang:

Diện tích gieo trồng năm 2016 đạt 236,8 ha, tăng 10,6% so cùng kỳ. Trong đó: diện tích vụ đông xuân đạt 79,6 ha, bằng 98,11% cùng kỳ; diện tích vụ hè thu đạt 88 ha, tăng 8,24% so cùng kỳ. Năng suất bình quân năm 2016 đạt 152,22 tạ/ha, bằng 99,18% so cùng kỳ. Trong đó: Năng suất vụ đông xuân đạt 154 tạ/ha, ổn định so cùng kỳ; năng suất vụ hè thu đạt 150 tạ/ha, bằng 98,68% so cùng kỳ.

Sản lượng khoai lang năm 2016 đạt 3.604,6 tấn, tăng 9,73% so với cùng kỳ. Trong đó: Sản lượng vụ đông xuân đạt 1.225,8 tấn, bằng 98,11%; sản lượng vụ hè thu đạt 1.320 tấn, tăng 9,82% so cùng kỳ.

Rau các loai:

Diện tích rau các loại năm 2016 gieo trồng đạt 611,05 ha, tăng 0,69% so cùng kỳ. Trong đó: rau vụ đông xuân đạt 282,8 ha, bằng 97,78% so cùng kỳ; vụ hè thu đạt 187,5 ha, tăng 1,32% so cùng kỳ. Năng suất rau các loại năm 2016 đạt 138,1 tạ/ha, bằng 91,26% so cùng kỳ. Sản lượng rau các loại năm 2016 đạt 8.436,7 tấn, bằng 91,89% so cùng kỳ.

Đậu các loại:

Diện tích gieo trồng đậu các loại năm 2016 ước đạt 180,5 ha, tăng 2,17% so cùng kỳ. Năng suất đậu các loại ước đạt 8,98 tạ/ha, tăng 1,75% so cùng kỳ. Sản lượng đạt 162 tấn, tăng 3,96% so cùng kỳ.

Sản xuất cây lâu năm

Tổng diện tích cây lâu năm năm 2016 đạt 7.188,3 ha, tăng 1,51% so cùng kỳ. Trong đó: cây cao su diện tích gieo trồng đạt 291,3 ha, diện tích cho sản phẩm đạt 20,8 ha, sản lượng đạt 17,06 tấn. Cây cà phê diện tích gieo trồng đạt 451,31 ha, diện tích cho sản phẩm đạt 247,6 ha, sản lượng đạt 579,27 tấn. Cây điều diện tích gieo trồng đạt 5.596,1 ha, diện tích cho sản phẩm đạt 5.119,4 ha, sản lượng đạt 3.839,5 tấn. Cây tiêu diện tích gieo trồng đạt 64,73 ha, diện tích cho sản phẩm đạt 24,33 ha, sản lượng đạt 57,18 tấn.

            Chăn nuôi

Theo kết quả điều tra chăn nuôi ngày 01/10/2016: Tổng số trâu hiện có 1.273 con, bằng 91,1%; đàn bò hiện có 10.824 con, tăng 17,2%; đàn lợn hiện có 20.394 con, tăng 0,11% so cùng kỳ; tổng số gia cầm có 247,5 ngàn con, tăng 65,3% so cùng kỳ.

Năm 2016 sản lượng thịt hơi xuất chuồng và sản phẩm trứng gia cầm: Thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 130,6 tấn, bằng 98,27%; thịt bò hơi xuất chuồng đạt 850,2 tấn, tăng 12,12%; thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3.130 tấn, tăng 0,22%; sản lượng gà xuất chuồng đạt 572,2 tấn, tăng 33,44%; sản lượng vịt hơi xuất chuồng đạt 108,9 tấn, tăng 68,32%; sản lượng thịt hơi ngan, ngỗng xuất chuồng đạt 106,7 tấn, tăng 35,41%; sản lượng trứng gia cầm các loại đạt 3,8 triệu quả, tăng 44,31% so cùng kỳ.

1.2. Sản xuất lâm nghiệp

Trên địa bàn huyện đã trồng mới rừng tập trung được 92,3 ha, bằng 47,5% ; diện tích rừng trồng được chăm sóc đạt 903,1 ha, tăng 11,38%; công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng với diện tích đạt 24.854 ha, bằng 100% so cùng kỳ.

Ước sản lượng gỗ rừng trồng khai thác năm 2016 đạt 14.500 m3, tăng 7,41% so với cùng kỳ, chủ yếu gỗ khai thác từ rừng trồng, trong tổng số khai thác thì gỗ nguyên liệu giấy đạt 11.660 m3, tăng 7,37%; sản lượng củi ước khai thác đạt 54.000 ster, tăng 2,33% so cùng kỳ.

1.3. Thủy sản

Tình hình nuôi trồng và khai thác thủy sản năm 2016 trên địa bàn huyện phát triển khá ổn định. Diện tích ao nuôi có 205,95 ha, bằng 97,28%; sản lượng  thủy sản đạt 1.093 tấn, tăng 0,13%, sản lượng chủ yếu là cá đạt 1.071,7 tấn, tăng 0,19%; sản lượng tôm 7,5 tấn, bằng 93,75%; sản lượng thủy sản khác 13,84 tấn, bằng 98,86% so cùng kỳ.

2. Sản xuất công nghiệp, vốn đầu tư

2.1. Sản xuất công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2016 theo giá so sánh 2010 đạt 185.308 triệu, tăng 7,9% so cùng kỳ; theo giá hiện hành đạt 247.104 triệu đồng, tăng 8,21% so cùng kỳ.

2.2. Vốn đầu tư

Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2016 là 35,5 tỷ đồng. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh là 24,9 tỷ đồng, vốn ngân sách nhà nước cấp huyện là 10,6 tỷ đồng.

3. Giao thông vận tải.

Khối lượng vận chuyển hàng hóa năm 2016 đạt 1.989,4 ngàn tấn, tăng 13,55% và luân chuyển hàng hóa đạt 51.450 ngàn tấn.km, tăng 31,13% so cùng kỳ.

Khối lượng vận chuyển hành khách năm 2016 đạt 155,7 ngàn hành khách, tăng 9,1% và luân chuyển hành khách đạt 24.520 ngàn hành khách.km, tăng 22,21% so cùng kỳ.

4. Hoạt động tài chính, tín dụng.

4.1. Hoạt động tài chính

Tổng thu ngân sách địa phương năm 2016 đạt 57,3 tỷ đồng, tăng 6,56% kế hoạch, tăng 6,97% so với cùng kỳ. Trong đó: thu thuế, phí đạt 23,1 tỷ đồng, bằng 90,22% so kế hoạch và tăng 7,63% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương năm 2016 đạt 377,6 tỷ đồng, đạt 121,17% kế hoạch, tăng 3,65% so với cùng kỳ.

4.2. Hoạt động tín dụng

Năm 2016 tổng vốn huy động đạt 248.347 triệu đồng, dư nợ tín dụng đạt 298.871 triệu đồng.

5. Một số vấn đề văn hóa xã hội.

 

            5.1. Hoạt động giáo dục

Năm học 2015-2016 có 100% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, 98,9% học sinh tốt nghiệp THCS, 97,62% học sinh tốt nghiệp THPT, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT quốc gia và đậu đại học đạt trên 32%. Bước vào năm học mới  năm học 2016-2017 tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầu dạy và học, nhất là các trường trong kế hoạch xây dựng đạt chuẩn; hoàn thành và đưa vào sử dụng nhà nội trú cho học sinh đồng bào dân tộc thiểu số học tại Trường THPT Gia Viễn. Hiện nay toàn huyện có 02 trường được công nhận duy trì đạt chuẩn quốc gia (Trường Mầm non Phù Mỹ và Trường Tiểu học Phù Mỹ), có thêm 04 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia (Mầm non Đồng Nai, Mầm non Tiên Hoàng, THCS Nam Ninh, THCS Gia Viễn).

            5.2. Hoạt động Y tế

Làm tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, đã thăm khám cho 88.331 lượt người, đạt 98,14% so kế hoạch. Công tác phòng chống bệnh trên người được chú trọng, xử lý kịp thời các trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết, quai bị, thuỷ đậu, sốt rét, tay chân miệng, không để lây lan trên diện rộng. Tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, số người được cấp thẻ bảo hiểm y tế năm 2016 là 24.669 người, chiếm 61,83% trên tổng dân số của huyện. Tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình, thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em.

            5.3. Hoạt động văn hóa tuyên truyền

Tổ chức tốt các hoạt động thông tinh tuyên truyền, văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao mừng Đảng, mừng Xuân Bính Thân năm 2016 và các sự kiện chính trị của địa phương. Ban hành Đề án phát triển dịch vụ du lịch huyện Cát Tiên giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn 2030; xây dựng phương án để tiếp nhận quản lý Di tích căn cứ kháng chiến Khu VI – Cát Tiên. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực kinh doanh Internet, Karaoke, văn phòng phẩm, băng đĩa, quảng cáo, các hoạt động văn hoá – thể thao trên địa bàn huyện.

Ban hành Kế hoạch triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và công tác gia đình giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm 2016, nâng cao chất lượng phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá trên địa bàn.

5.4. Một số tình hình khác

Thực hiện tốt việc chi trả trợ cấp cho đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội như thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng chính sách, hỗ trợ người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội nhân dịp Tết Nguyên đán với tổng số tiền là 1,9 tỷ đồng, tổ chức thăm hỏi tặng quà cho các đối tượng chính sách nhân kỷ niệm 69 năm ngày Thương binh liệt sỹ với tổng số tiền 229,9 triệu đồng

Công tác đào tạo nghề - xuất khẩu lao động: Năm 2016 tổ chức 11 lớp dạy nghề cho lao động nông thôn với 289 học viên tham gia, giải quyết việc làm mới cho 1.796 lao động.

Công tác tuyển quân, gọi công dân nhập ngũ năm 2016 đạt 100% chỉ tiêu cấp trên giao (55 tân binh, trong đó có 02 đảng viên). Tổ chức thành công diễn tập chiến đấu phòng thủ cho xã Tiên Hoàng, Tư Nghĩa năm 2016. 


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt