Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016 thành phố Đà Lạt
Trích từ báo cáo Kinh tế - Xã hội năm 2016 của Chi cục Thống kê thành phố Đà Lạt

                I. NÔNG - LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN

1. Trồng trọt

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm năm 2016 thực hiện 12.922,86 ha, bằng 101,89% so với năm trước và bằng 84,45% KH năm. Cụ thể chia ra các vụ trong năm như sau:

- Vụ Đông Xuân năm 2015-2016 thực hiện 4.749,92 ha, tăng 1,97% so với vụ Đông Xuân năm trước. Bao gồm: Cây lương thực: Gieo trồng được 55,17 ha, tăng 21,52% so cùng kỳ năm trước, năng suất bình quân đạt 53,32 tạ/ha, sản lượng đạt 294,15 tấn, tăng 24,83% so cùng kỳ năm trước. Cây rau, đậu gieo trồng đạt 2.909,96 ha, bằng 99,81%; trong đó cây rau các loại là 2.866,81 ha, bằng 99,77%; năng suất 302,86 tạ/ha, tăng 4,80; sản lượng đạt 86.823,57 tấn, tăng 4,56%; đậu các loại 43,15 ha, bằng 102,37%; năng suất đạt 11,98tạ/ha, bằng 102,71%; sản lượng đạt 51,71 tấn, bằng 105,15%. Cây hoa các loại với diện tích 1.618,68 ha, bằng 104,05%; sản lượng hoa đạt 594,61 triệu cành, tăng 12,59%; năng suất bình quân đạt 367,36 ngàn cành/ha, tăng 8,21%. Cây hàng năm khác là 166,11 ha, tăng 17,35%; năng suất bình quân đạt 617,10 tạ/ha, bằng 102,85%; sản lượng 200,56 tấn, bằng 102,85%; cây atisô 68,35 ha, tăng 18,56%; năng suất đạt 153,0 tạ/ha, sản lượng 1.045,76 tấn, tăng 19,34%; dâu tây 93,10 ha, tăng 15,44%.

- Vụ Hè thu gieo trồng 4.286,02 ha, bằng 101,24% so với vụ Hè thu năm trước. Bao gồm: Cây lương thực: Gieo trồng được 42,31 ha, bằng 96,82%. Cây lấy củ có chất bột gieo trồng 60,58 ha, tăng 17,52%; cây lấy củ có chất bột khác là 8,0 ha, năng suất đạt 94,38 tạ/ha. Cây rau, đậu: Diện tích gieo trồng là 2.091,78 ha, bằng 95,49%; trong đó cây rau các loại là 2.065,28 ha, bằng 95,55% và chiếm 48,19% diện tích vụ Hè Thu của thành phố, năng suất đạt 327,36 tạ/ha, tăng 13,49%; đậu các loại là 26,50 ha, bằng 91,07%, năng suất đạt 11,24 tạ/ha, bằng 101,07%. Cây hoa các loại diện tích 1.869,37 ha, bằng 101,55%; sản lượng hoa đạt 616,59 triệu cành, bằng 102,27%. Cây gia vị, dược liệu hàng năm là 93,48ha: trong đó cây gia vị 7,83 ha, năng suất đạt 100,30 tạ/ha; cây dược liệu (atiso) 85,65 ha, năng suất đạt 156,50 tạ/ha. Cây hàng năm khác là 128,50 ha, tăng 26,29%; dâu tây 124,50 ha.

- Vụ Mùa gieo trồng 3.886,92 ha, tăng 2,54% so với vụ Mùa năm trước. Bao gồm: Cây lương thực gieo trồng được 43,00 ha; cây lấy củ có chất bột gieo trồng 43,30 ha, năng suất đạt 98,38 tạ/ha, tăng 8,77%. Cây rau, đậu là 1.776,68 ha, bằng 90,18%; trong đó cây rau các loại là 1.739,48 ha, bằng 89,04% và chiếm 44,75%, năng suất đạt 290,98 tạ/ha, bằng 102,09%; đậu các loại là 37,20 ha, tăng 2,25 lần, năng suất đạt 13,83tạ/ha, bằng 102,84%. Cây hoa các loại diện tích 1.785,44ha, tăng 8,07%, sản lượng hoa đạt 549,33 triệu cành, bằng 104,22%. Cây gia vị, dược liệu hàng năm là 112,70 ha. Cây hàng năm khác là 125,80 ha, tăng 62,24%.  

2. Chăn nuôi

Qua kết quả điều tra chăn nuôi thời điểm 01/10/2016 tổng đàn gia súc, gia cầm như sau:

Gia cầm: Đàn gà 211,93 ngàn con bằng 80,35% so cùng kỳ năm trước và bằng 105,15% so thời điểm 01/4/2016; trong đó: hộ gia trại, trang trại 143 ngàn con chiếm 64,93% tổng đàn, so với cùng kỳ giảm 61,58 ngàn con (giảm 01 trang trại phường 7, 01 gia trại phường 6). Còn lại hộ nuôi nhỏ lẻ là 68,93 ngàn con, chiếm 32,52%. Sản phẩm trứng gà 27,05 triệu quả; số còn lại gia cầm là vịt, ngan ngỗng là 25,59 ngàn con bằng 1,3 lần so kỳ 01/4/2016.

Đàn heo, trâu bò: Đàn heo đạt 8.492 con bằng 83,87% so cùng kỳ năm trước; trong đó heo thịt 7.532 con, chiếm 88,28% trong tổng đàn heo; còn lại heo nái và heo đực giống 963 con. Đàn trâu bò 1.409 con, bằng 81,30% so cùng kỳ, trong đó đàn bò 1.341 con chiếm 95,17% tổng đàn; đàn trâu 86 con chủ yếu chăn thả trong rừng Thôn Măng lin phường 7.

3. Lâm nghiệp

Ngành Lâm nghiệp thường xuyên tuần tra, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị quản lý rừng thực hiện tốt các phương án bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng, kiểm tra khai thác lâm sản, khoáng sản và lấn chiếm đất rừng trái phép. Tuyên truyền, vận động 474 hộ nhận khoán thực hiện tốt các quy định của nhà nước về BVR&PCCCR, tiếp tục thực hiện 43 quy ước bảo vệ rừng.

Công tác lâm sinh, trồng rừng: Đơn vị chủ rừng thực hiện chăm sóc rừng kết hợp PCCCR, cụ thể: chăm sóc rừng trồng năm 2: 88,83 ha; chăm sóc rừng trồng năm 3: 110,8 ha; chăm sóc rừng trồng năm thứ 4: 10 ha.

Số doanh nghiệp thuê đất lâm nghiệp, thuê rừng là 92 đơn vị với diện tích 3.028 ha: Trồng rừng kết hợp QLBVR: 04 dự án với diện tích là 245 ha; nông lâm kết hợp 06 dự án với diện tích 314 ha; du lịch sinh thái 53 dự án với diện tích 2.110 ha; nuôi cá nước lạnh 02 dự án với diện tích 9 ha; mục đích khác 27 dự án với diện tích 350 ha.

Các đơn vị chủ rừng đã thực hiện việc giao khoán bảo vệ rừng với tổng diện tích là 14.960 ha cho 474 hộ nhận khoán (387 hộ kinh, 87 hộ đồng bào DTTS) và 02 tập thể và 10 doanh nghiệp từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng.

- Tình hình vi phạm Lâm luật: Từ đầu năm đến nay đã phát hiện 96 vụ. Bao gồm: Phá rừng trái pháp luật 45 vụ; khai thác rừng trái phép 16 vụ,  thiệt hại về gỗ tròn 107,612m3; vận chuyển lâm sản trái pháp luật 13 vụ và vi phạm khác 22 vụ. Xử lý hành chính 87 vụ, phạt tiền 785,11 triệu đồng và xử lý hình sự 04 vụ đang điều tra xử lý 05 vụ.

4. Thủy sản

Về diện tích nuôi trồng với 23,68 ha bằng 96,14% so cùng kỳ năm trước; sản lượng thủy sản năm 2016 đạt 49,3 tấn tăng 6,71% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng nuôi trồng 48,25 tấn bằng 1,07 lần so cùng kỳ. Ươm cá tầm giống hiện tại khoảng 55 ngàn con. Sản lượng khai thác chiếm tỷ trọng rất thấp về sản lượng ước cả năm ước đạt 1,45 tấn tăng 11,54% so với cùng kỳ.

II. CÔNG NGHIỆP -  XÂY DỰNG

1. Công nghiệp cá thể

Năm 2016, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá hiện hành) ước đạt 266,38 tỷ đồng, tăng 3,4% và đạt 177,7 tỷ đồng (giá so sánh 2010), bằng 86,74% so cùng kỳ năm trước.

2. Xây dựng cơ bản

Kế hoạch năm 2016 vốn đầu tư xây dựng cơ bản được giao là 205,11 tỷ đồng. Bao gồm: Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 119,72 tỷ đồng, nguồn ngân sách thành phố 73,39 tỷ đồng( trong đó 45 tỷ đồng là nguồn vốn hỗ trợ đô thị loại I, nguồn vốn ngân sách huyện 28,39 tỷ đồng) và nguồn vốn ngân sách xã 12 tỷ đồng. Ngay từ đầu năm thành phố đã phân bổ cho các công trình theo quy định tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư chủ động trong việc tổ chức triển khai thực hiện.

III. THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - VẬN TẢI

1. Thương mại - dịch vụ

Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 12.035,72 tỷ đồng, tăng 15,33%; trong đó bán lẻ 8.385,31 tỷ đồng, tăng 15,58%; doanh thu dịch vụ tiêu dùng 3.650,41 tỷ đồng, tăng 14,75% so với cùng kỳ.

Năm 2016, ước đạt có 2.005.483 lượt khách đăng ký lưu trú, tăng 17,01% so với cùng kỳ. Gồm: 243.113 lượt khách nước ngoài, tăng 46,56%; 1.762.370 lượt khách trong nước, tăng 13,84% cùng kỳ.

2. Vận tải ngoài quốc doanh

Tình hình vận tải hàng hóa và hành khách vẫn duy trì nề nếp ổn định đảm bảo phương tiện vận chuyển hàng hóa và hành khách trong dịp, lễ. Trong thời gian qua, giá xăng dầu đã nhiều lần giảm, giá cước vận tải có giảm nhưng tốc độ chậm hơn và chưa tương xứng.

Doanh thu vận tải ước đạt 834,41 tỷ đồng, tăng 9,51%; trong đó, kinh tế tư nhân đạt 552,44 tỷ đồng, chiếm 66,21% và tăng 15,44% so cùng kỳ; trong đó, ; doanh thu vận tải hành khách đạt 520,87 tỷ đồng, tăng 10,66%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 201,44 tỷ đồng, tăng 10,20% so cùng kỳ.

Vận tải hành khách: khối lượng vận chuyển đạt 6.239,25 ngàn lượt khách, tăng 16,89% so cùng kỳ; luân chuyển 622,11 triệu người.km, tăng 18,96% so với cùng kỳ.

Vận tải hàng hóa: khối lượng vận chuyển đạt 438,08 ngàn tấn, tăng 11,08% so cùng kỳ; luân chuyển 137,81 triệu tấn.km, tăng 27,65% so với cùng kỳ.

IV. TÀI CHÍNH

1. Thu ngân sách

Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2016 ước đạt 969.050 triệu đồng, đạt 105,33% dự toán giao và bằng 90,89% so với cùng kỳ; trong đó: thu thuế, phí, lệ phí đạt 525.000 triệu đồng, đạt 105% dự toán giao và bằng 123,32%; thu nhà đất đạt 376.950 triệu đồng, đạt 105% dự toán giao và bằng 67,1%; thu biện pháp tài chính đạt 67.100 triệu đồng, đạt 110% dự toán giao và bằng 85,68% so với cùng kỳ.

2. Chi ngân sách

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện năm 2016 đạt 603.160 triệu đồng, đạt 99,18% dự toán năm và bằng 90% so với thực hiện năm 2015, trong đó: Chi cân đối trong ngân sách đạt 570.106 triệu đồng, đạt 99,14% dự toán năm được giao và bằng 91%; Các khoản chi để lại quản lý qua Ngân sách: 33.000 triệu đồng, đạt 100% dự toán năm và bằng 75% so với thực hiện 2015. Thực hiện tiết kiệm chi ngân sách theo quy định; chi ngân sách đảm bảo các nhiệm vụ gắn với phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản nhà nước.

V. VĂN HÓA - GIÁO DỤC - Y TẾ - XÃ HỘI

1. Văn hóa

Tăng cường công tác kiểm tra các loại hình dịch vụ văn hóa trên địa bàn, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo, đặt bảng hiệu, nâng cao chất lượng tuyên truyền nhằm phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, an toàn giao thông, văn minh đô thị. Kiểm tra các loại hình dịch vụ văn hóa, internet công cộng, trò chơi điện tử, qua đó đã hạn chế một số tiêu cực, tệ nạn xã hội trong lĩnh vực văn hóa.

Tổ chức các hoạt động chào mừng Đảng, mừng Xuân và các ngày lễ, kỷ niệm: Hội chợ, văn nghệ, hiến máu nhân đạo, giao lưu thanh niên lên đường nhập ngũ, tuyên truyền xây dựng nông thôn mới, tháng vệ sinh An toàn thực phẩm, ngày gia đình Việt Nam, phòng chống ma túy.

Hiện nay, thành phố có 137/41.646 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 0,33%; trong đó 31/756 hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 4,1%; 197/41.646 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 0,47%; trong đó 52/756 hộ cận nghèo đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 6,88%.

2. Giáo dục

Năm học 2016 - 2017, toàn thành phố có 76 trường; trong đó có 32 trường Mầm Non, tăng 01 trường so với năm học trước (có 435 lớp, tăng 23 lớp với 12.580 trẻ, tăng 1.257 trẻ so với năm học trước); 27 trường Tiểu học (có 506 lớp giảm 04 lớp với 17.697 học sinh, tăng 609 học sinh so với năm trước); 05 trường THCS (có 320 lớp tăng 03 lớp với 13.493 học sinh tăng 356 học sinh so với năm học trước) và 12 trường THPT.

Kỳ thi tuyển sinh vào Đại học Đà Lạt diễn ra nghiêm túc, đúng quy chế và an toàn. Có 8.230 hồ sơ đăng ký dự thi, tăng 524 thí sinh so với năm học trước. Qua 02 đợt thi có 6.520 thí sinh đến dự thi đạt tỷ lệ 79,22%. Qua hai đợt thi không có thí sinh nào phạm quy chế bị đình chỉ thi.

3. Y tế

Nâng cao nhận thức về phòng chống HIV/AIDS, sốt xuất huyết, sởi. Quản lý tư vấn, chăm sóc điều trị bệnh nhân AIDS. Tổng cộng đã phát hiện 373 bệnh nhân HIV, có 171 bệnh nhân chuyển qua AIDS.

Truyền thông trực tiếp các chương trình y tế tại địa bàn dân cư 39 buổi với 1.480 lượt người nghe, truyền thanh của phường xã 1.110 lần với nội dung: vi rút Zika, dịch bệnh Ebola, dịch bệnh MES-CoV, sởi - Rubella, tiêm chủng mở rộng, phòng chóng cúm A (H1N1, H5N!, H7N9, H5N6), bệnh tay - chân- miệng, sốt rét, sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp  nguy hiểm do tả...

 4. Xã hội

Tiếp tục thực hiện chế độ của Nhà nước đối với các gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công.

Tổng số đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng 4.550 người. Hỗ trợ Tết Nguyên đán Bính Thân cho 4.210 đối tượng BTXH, 283 hội viên Hội người mù, người khuyết tật với tổng kinh phí hơn 888 triệu đồng.

Năm 2016, số lao động được giải quyết việc làm mới trên địa bàn thành phố là 4.500 lao động, chiếm 102,3%. Triển khai tập huấn công tác quản lý lao động, tiền lương và Luật Bảo hiểm xã hội cho 150 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Tổ chức các lớp đào tạo nghệ và cấp chứng chỉ cho 244 lao động.

Đã tư vấn trực tiếp cho 59 trường hợp và tư vấn qua điện thoại cho 32 trường hợp, tập trung và cho hồi gia 18 trẻ em lang thang xin ăn.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt