Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 năm 2016

         I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a.  Sản xuất vụ mùa

Tính từ đầu vụ đến ngày 10/11/2016 đã gieo trồng, xuống giống được 48.609,1 ha cây hàng năm các loại, bằng 99,82% so với cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm chủ yếu ở nhóm cây lương thực có hạt, cây lấy củ có chất bột do hiệu quả kinh tế thấp nên một số địa phương chuyển sang cây trồng khác như dâu tằm, rau màu, cỏ chăn nuôi.

Lúa gieo trồng 14.621,3 ha, đạt 100,5% kế hoạch, giảm 2,16% (-323,3 ha) so với cùng kỳ, tập trung ở Đức Trọng 3.296 ha, chiếm 22,54%; Đạ Tẻh 2.550,1 ha, chiếm 17,44%; Đơn Dương 2.409 ha, chiếm 16,48%; Di Linh 2.008,3 ha, chiếm 13,74%; Cát Tiên 1.441,2 ha, chiếm 9,86%; Lâm Hà 1.378,2 ha, chiếm 9,43%; Đam Rông 1.275 ha, chiếm 8,72%.

Ngô gieo trồng được 3.649,5 ha, giảm 7,02% (-275,7 ha) so với cùng kỳ, do giảm diện tích trồng xen trong cây lâu năm, mặt khác diện tích trồng trên đất lâm nghiệp ngày càng thu hẹp hoặc chuyển sang cây làm thức ăn cho bò sữa. Diện tích gieo trồng tập trung ở Di Linh 1.011,4 ha, chiếm 27,71%; Đam Rông 730 ha, chiếm 20%; Lâm Hà 539 ha, chiếm 14,76%; Bảo Lâm 282,3 ha, chiếm 7,74%; Đơn Dương 201 ha, chiếm 5,51%; Đạ Tẻh 200 ha, chiếm 5,48%.

Khoai lang gieo trồng 560 ha, tăng 20,95% (+97 ha) so với cùng kỳ, chủ yếu ở Đức Trọng 135 ha, Đơn Dương 133 ha, Cát Tiên 69,2 ha, Lâm Hà 64,5 ha, Bảo Lâm 48,6 ha.

Diện tích sắn (mỳ) gieo trồng 1.865,7 ha, giảm 11,89% (-251,7 ha) so với cùng kỳ, tập trung ở Đạ Tẻh 1.000 ha; Đam Rông 510 ha; Cát Tiên 223 ha.

 Rau các loại gieo trồng 20.339,9 ha, tăng 0,85% (+170,8 ha) so với cùng kỳ, do nhiều hộ chuyển đổi diện tích từ các cây trồng khác kém hiệu quả sang trồng rau, nhằm nâng giá trị thu hoạch trên một đơn vị diện tích, tập trung ở Đơn Dương 9.006 ha, chiếm 44,28%; Đức Trọng 7.215 ha, chiếm 35,47%; Đà Lạt 1.739,5 ha, chiếm 8,55%; Lạc Dương 1.007 ha, chiếm 4,95%, Lâm Hà 446 ha, chiếm 2,19%.

Diện tích hoa các loại gieo trồng 2.686,1 ha, tăng 8,22% (+204 ha) so với cùng kỳ, chủ yếu ở Đà Lạt 1.785,4 ha, Đơn Dương 374,9 ha,  Lạc Dương 205 ha,  Đức Trọng 205 ha.

b.Thu hoạch vụ mùa

Tính đến ngày 10/11/2016 thu hoạch được 19.745,3 ha cây hàng năm các loại, chiếm 40,62% diện tích gieo trồng trong vụ, giảm 4,44% (-918,2 ha) so với cùng kỳ.

Diện lúa thu hoạch được 5.029,2 ha, giảm 3,32% (-172,6 ha) so với cùng kỳ, chiếm 34,4% diện tích gieo trồng, tập trung ở Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Di Linh, Đam Rông. Ước tính năng suất bình quân chung đạt 47,98 tạ/ha, tăng 2,23% (+1,05 tạ/ha) so với cùng kỳ.

Diện tích ngô thu hoạch 929,2 ha, giảm 3,94% (-38,1 ha) so với cùng kỳ, trong đó Di Linh 350 ha, Lâm Hà 215 ha, Bảo Lâm 205 ha, Dơn Dương 100 ha; ước năng suất bình quân chung đạt 49,66 tạ/ha, tăng 0,69% (+0,34 tạ/ha) so với cùng kỳ, do nhiều hộ sử dụng giống mới cho năng suất cao.

Diện tích rau các loại thu hoạch 9.673,3 ha, giảm 4,36% (-440,9 ha) so với cùng kỳ. Ước năng suất bình quân đạt 344,4 tạ/ha, giảm 3,33% (-11,87 tạ/ha) so với cùng kỳ, giảm chủ yếu ở nhóm rau lấy lá do bị ảnh hưởng của thời tiết bất thường, áp thấp mưa nhiều, thủy điện Đa Nhim xả nước gây ngập làm trên 2.500 ha rau hoa ở Đơn Dương, Đức Trọng bị ảnh hưởng, trong đó có gần 700 ha bị mất trắng. Sản lượng cả vụ ước đạt 700.512,6 tấn, giảm 2,53% (-18.213 tấn) so với cùng kỳ.

Diện tích đậu các loại thu hoạch 295,1 ha, bằng 89,48% so với cùng kỳ, chiếm 36,95% diện tích gieo trồng.

Diện tích hoa các loại thu hoạch 1.770,9 ha, giảm 8,13% (-156,8 ha) so với cùng kỳ, chiếm 65,93% diện tích gieo trồng.

        c. Cây lâu năm

Tính từ đầu năm đến nay trồng mới, tái canh, cải tạo chuyển đổi giống cây lâu năm thực hiện 14.833,2 ha, tăng 28,38% (+3.278,7 ha) so với cùng kỳ, riêng diện tích trồng mới 2.566,8 ha. Trong đó, cà phê 12.734,4 ha, tăng 50,48% (Lạc Dương 102 ha; Đà Lạt 46,5 ha; Di Linh 4.998 ha; Lâm Hà 3.760 ha; Bảo Lộc 1.428 ha; Bảo Lâm 1.250 ha; Đức Trọng 723,7 ha; Đam Rông 200 ha…), riêng diện tích trồng mới là 703,2 ha; cây ăn quả 689,6 ha, bằng 69,36%, riêng diện tích trồng mới là 465,6 ha; các loại cây khác trồng mới: chè 196,4 ha, giảm 51,92% (Bảo Lâm 115,4 ha; Di Linh 50 ha; TP Bảo Lộc 23 ha…); cao su 446,3 ha, bằng 77,67% (Bảo Lâm 347,3 ha, Đam Rông 99 ha); dâu tằm 349,2 ha, bằng 51,5% (Bảo Lộc 45 ha, Lâm Hà 157 ha, Đạ Tẻh 112 ha…); mắc ca 19,6 ha (Đam Rông 13,3 ha, Bảo Lâm 4,3 ha, Đức Trọng 2 ha…); hồ tiêu 162,5 ha, tăng 3,17% so với cùng kỳ (Lâm Hà 65 ha; Bảo Lâm 57,5 ha; Đam Rông 35 ha…).

        Thu hoạch sản phẩm cây lâu năm: Tính đến ngày 20/11/2016 thu hoạch 17.500 ha, chiếm 12,41% diện tích cà phê cho sản phẩm, tiến độ bằng 95,89% so với cùng kỳ. Ước năng suất bình quân đạt 28,12 tạ/ha, tăng 0,82% (+0,2 tạ ha) so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 416,22 nghìn tấn, tăng 1,61% (+6,6 nghìn tấn) so với cùng kỳ.

        d. Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng

Theo Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật tỉnh Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng trong tháng 11 (từ 10/10 - 10/11/2016) như sau:

Trên cây lúa: Rầy nâu gây hại 61,3 ha tại Đạ Tẻh, Di Linh, Cát Tiên; đạo ôn lá nhiễm 839 ha tại Di Linh, Đức Trọng, Lạc Dương, Đạ Tẻh; bệnh vàng lá sinh lý nhiễm 86 ha tại Đạ Tẻh; ốc bươu vàng, đạo ôn cổ bông, bọ trĩ, sâu cuốn lá nhỏ gây hại ở mức nhẹ.

Trên cây cà chua: Sâu xanh gây hại 210 ha tại Đơn Dương, Đức Trọng; bệnh xoăn lá nhiễm 696,1 ha tại Đơn Dương, Đức Trọng (126,2 ha nhiễm nặng).

Trên cây rau họ thập tự: Bệnh sưng rễ nhiễm 182 ha tại Lạc Dương, Đơn Dương, Đà Lạt, Đức Trọng (15,5 ha nhiễm nặng tại Đơn Dương, Lạc Dương).

Trên cây cà phê: Sâu đục thân gây hại 1.451 ha tại Đà Lạt (nhiễm nặng 703 ha); bọ xít muỗi gây hại 1.977,5 ha (nhiễm nặng 127,2 ha).

Trên cây chè: Bọ cánh tơ gây hại 1.440 ha tại Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc, Bảo Lâm; bọ xít muỗi gây hại 1.700 ha tại Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc, Bảo Lâm.

Trên cây điều: Bọ xít muỗi gây hại 1.706 ha tại Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đạ Huoai, Đam Rông; bệnh thán thư gây hại 1.691 ha tại Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên.

e. Tình hình chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi ổn định và phát triển, chuyển dịch theo hướng tăng dần các giống, vật nuôi có giá trị kinh tế cao. Theo kết quả điều tra 01/10/2016 tổng đàn trâu 14.597 con, giảm 5,62% (-890 con). Đàn bò 96.027 con, tăng 11,32% (+10.530 con) so với cùng kỳ. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 4.159,2 tấn, tăng 8,21% (315,7 tấn) so với cùng kỳ; trọng lượng bình quân 1 con xuất bán đạt 222,6 kg/con. Số lượng bò sữa 19.284 con, tăng 12,82% (+2.191 con) so với cùng kỳ. Trong đó, bò cái cho sữa 13.837 con, chiếm 71,75% tổng đàn bò sữa, tăng 19,15%. Sản lượng sữa tươi đạt 69.883,8 tấn, tăng 16,49% (+9.892,7 tấn) so với cùng kỳ, sản lượng sữa tươi bình quân 1 bò cái sữa đạt 5.491,9 kg sữa/năm.

Tổng đàn lợn 436.261 con, tăng 14,74% (+56.056 con) so với thời điểm 01/10/2015, so với thời điểm 01/01/2016 tăng 12,39% (+48.091 con), so với thời điểm 01/4/2016 tăng 15,85% (+59.671 con), so với thời điểm 01/7/2016 tăng 2,48% (+10.540 con). Sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tính trong năm đạt 73.772,3 tấn, tăng 11,9% (+7.895,8 tấn) so với cùng kỳ, số con lợn thịt xuất chuồng 786.295 con, trọng lượng bình quân  xuất chuồng đạt 93,8 kg/con.

Tổng đàn gia cầm 5.693 nghìn con, tăng 27,94% (+1.243,3 nghìn con) so với cùng kỳ. Trong đó, tổng đàn gà là 3.435 nghìn con, chiếm 60,34% tổng đàn gia cầm. Trong đó, tổng đàn gà hiện có 3.435,0 nghìn con, chiếm 60,34% tổng đàn gia cầm, tăng 16,88% (+496 nghìn con) so với cùng kỳ; so với thời điểm 01/01/2016 tăng 10,43% (+324,3 nghìn con); so với thời điểm 01/4/2016 tăng 18,7% (+542 nghìn con); so với thời điểm 01/7/2016 giảm 0,95% (-32,9 nghìn con). Số gà xuất chuồng 4.538,2 nghìn con, tăng 8,24% so với cùng kỳ, sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng 9.680,5 tấn, tăng 13,37% (+1.141,9 tấn) so với cùng kỳ, bình quân 1 con xuất chuồng đạt 2,1 kg/con, trong đó gà công nghiệp đạt 2,5 kg/con. Sản lượng trứng gà đạt 226.843,8 nghìn quả, tăng 6,53% (+13.904,8 nghìn quả) so với cùng kỳ, bình quân đạt 174,9 quả/con, trong đó: mái đẻ công nghiệp đạt 243,9 quả/con.

        1.2. Tình hình sản xuất lâm nghiệp

Tính đến hết tháng 11/2016 diện tích rừng trồng mới thực hiện được 1.240 ha, giảm 46,71%, do vốn đầu tư trong năm thấp hơn so với cùng kỳ. Trong đó, nguồn vốn trung ương hỗ trợ trồng rừng sản xuất 233 ha; diện tích trồng rừng thay thế các công trình thủy điện được UBND tỉnh phân bổ 599,32 ha; trồng rừng sau giải tỏa 41,48 ha. Trồng cây lâm nghiệp phân tán thực hiện 699,1 nghìn cây, tăng 1,9% so với cùng kỳ. Chăm sóc rừng trồng đạt 12.258 ha, tăng 1,96% so với cùng kỳ.

  Giao khoán, quản lý bảo vệ rừng toàn tỉnh thực hiện 399.050,8 ha, tăng 0,94% so với cùng kỳ. Trong đó, hình thức khoán bảo vệ rừng được chi trả bằng tiền từ nguồn ngân sách tỉnh 37.746 ha; chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng 339.612 ha.

        Khai thác lâm sản: Ước tính trong tháng 11/2016 sản lượng gỗ khai thác các loại 2.250 m3. Lũy kế 11 tháng năm 2016 đạt 84.090 m3, giảm 28,34% so với cùng kỳ. Sản lượng khai thác giảm chủ yếu ở rừng tự nhiên do chủ trương của Chính phủ đóng cửa rừng cấm khai thác, nhằm bảo tồn và phát triển nguồn gien động-thực vật rừng.

Sản lượng củi tận dụng và khai thác ước 11 tháng năm 2016 đạt 168.436 ster, giảm 26,52%; lồ ô các loại 2.324 nghìn cây, giảm 2,11%; song mây 45 nghìn sợi, giảm 10%; le choái cấm đậu 322 nghìn cây, giảm 6,94%; lá buông khô 20,0 tấn, bằng 100%; mung cây 922 ster, giảm 0,86%; hạt giống lâm nghiệp các loại 250 kg, giảm 20,1% so với cùng kỳ.

Tình hình vi phạm lâm luật:

Trong tháng 11/2016 lực lượng chức năng đã phát hiện lập biên bản 104 vụ vi phạm, trong đó: khai thác gỗ và lâm sản trái phép 29 vụ; phá rừng trái pháp luật 23 vụ/15,54 ha rừng; vận chuyển, mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản trái với các quy định của Nhà nước 24 vụ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý là 111 vụ, trong đó: xử lý hành chính 104 vụ, chuyển xử lý hình sự 07 vụ. Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm: 41 phương tiện, dụng cụ các loại; 386 m3 gỗ các loại. Thu nộp ngân sách: 1,0 tỷ đồng.

Lũy kế từ đầu năm đến 20/11/2016 tổng số vụ vi phạm lâm luật là 1.369 vụ, giảm 21,99% so với cùng kỳ, chủ yếu ở hành vi mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép 564 vụ, giảm 24,6%; vi phạm quy định về khai thác gỗ và lâm sản 346 vụ, giảm 9,82%; hành vi phá rừng trái phép 326 vụ, giảm 32.08%, diện tích rừng bị phá 122,4 ha, giảm 22,56% so với cùng kỳ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 1.283 vụ, trong đó xử lý hành chính 1.229 vụ, chuyển xử lý hình sự 54 vụ. Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm: 491 chiếc phương tiện, dụng cụ các loại; gỗ các loại 2.396 m3. Thu nộp ngân sách 11,3 tỷ đồng.

        Tình hình cho thuê rừng và đất lâm nghiệp: hiện có 334 doanh nghiệp/401 dự án thuê đất, thuê rừng đang triển khai thực hiện dự án với tổng số diện tích là 57.255,4 ha (đã trừ phần diện tích thu hồi một phần của các dự án). Thu hồi 177 dự án/25.855,2 ha (gồm 141 dự án thu hồi toàn bộ/23.071 ha và 36 dự án thu hồi một phần/2.784,1 ha) do không triển khai thực hiện dự án hoặc chậm tiến độ, không tổ chức, bố trí lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên diện tích được thuê để rừng bị phá, bị lấn chiếm trái phép mà không có biện pháp ngăn chặn.

          2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tháng 11 năm 2016 tăng 4,43% so với cùng kỳ, nhưng không đồng đều giữa các ngành và các nhóm sản phẩm.

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm 10,8% so với cùng kỳ. Trong đó, sản phẩm cát tự nhiên đạt 10,7 ngàn m3, giảm 46,89%; đá xây dựng đạt 66 ngàn m3, giảm 1,57%. Ngành khai khoáng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khai thác sản phẩm cát, đá do nguồn nguyên liệu hạn chế và thực hiện các chính sách nhằm bảo vệ môi trường tài nguyên, nhất là hạn chế tình trạng khai thác cát trên các sông gây sạt lở đất tại các địa phương trong tỉnh.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,09% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 25,22% (do sản phẩm thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh dạng viên của Công ty Cổ phần dược Lâm Đồng - Ladophar đạt 3 triệu viên, tăng 44,93%); sản xuất kim loại tăng 20,51% (do sản phẩm Alumin đạt 50 ngàn tấn, tăng 24,66%); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 7,6% (do sản phẩm phân bón NPK của công ty cổ phần Bình Điền Lâm Đồng đạt 1.546,4 tấn, tăng 7,6%); ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 0,66% (do sản phẩm rau ướp lạnh đạt 288,9 tấn, tăng 20,1%; sản phẩm quả và hạt ướp lạnh đạt 369,5 tấn, tăng 14,67%); ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 0,22% (do sản phẩm gạch xây dựng đạt 21,13 triệu viên, tăng 0,22%). Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ như: ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 17,31% (sản phẩm gỗ cưa hoặc xẻ đạt 4.605,1 m3, giảm 17,31%); ngành sản xuất trang phục giảm 12,6% (do sản phẩm áo khoác dài, áo khoác không tay đạt 272,7 ngàn cái, giảm 16,67%; sản phẩm bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần sooc cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc đạt 822 ngàn cái, giảm 8,64%); ngành dệt giảm 11,27% (do các sản phẩm dệt trang trí nội thất khác đạt 0,64 ngàn cái, giảm 21,87%; sản phẩm vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đạt 240,6 ngàn m2, giảm 4,35%). Nguyên nhân do sức tiêu thụ sản phẩm còn thấp, khả năng cạnh tranh của sản phẩm chưa cao, một số doanh nghiệp chuyển từ sản xuất sản phẩm sang gia công sản phẩm.

Chỉ số sản xuất ngành phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí tăng 6% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng điện sản xuất đạt 468,5 triệu kwh, tăng 6,02%; sản lượng điện thương phẩm đạt 82 triệu kwh, tăng 6,37%. Trong những tháng cuối năm 2016, thời tiết Lâm Đồng mưa nhiều đảm bảo việc tích nước của các hồ thủy điện và phát điện của các nhà máy thủy điện. Tuy nhiên cũng không bù lại sản lượng điện sản xuất giảm do tình hình hạn hán trong những tháng đầu năm.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,31% so với cùng kỳ. Trong đó, khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 5,5% và hoạt động thu gom rác thải tăng 10,54%. Sản lượng nước ghi thu đạt 1.460,8 ngàn m3, tăng 5,5%; rác thải không độc hại đã thu gom không thể tái chế 7.128 tấn, tăng 10,54% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2016 tăng 4,39% so với cùng kỳ (đây là mức tăng thấp nhất trong các năm trở lại đây 11 tháng năm 2014 tăng 23,72%; 11 tháng năm 2015 tăng 6,39%). Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,37% (trong đó ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 20,6%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 3,95%; ngành sản xuất trang phục tăng 3,6%); ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải với mức tăng 8,6%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng và điều hòa không khí tăng 0,37%. Riêng ngành khai khoáng giảm 5,3% so với cùng kỳ.

*Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10 năm 2016 giảm 8,54% so với cùng kỳ. Ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 18,59%, sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 42,82%; ngành dệt giảm 40,82%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 35,09%; sản xuất trang phục giảm 24,01%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 23,74%; ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 22,79%.

*Chỉ số tồn kho tháng 10/2016 tăng 5,29% so với cùng kỳ. Ngành sản xuất trang phục tăng 61,45%; sản xuất và chế biến thực phẩm tăng 32,88% (chủ yếu sản phẩm rau ướp lạnh tăng 189,87% so với cùng kỳ); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 21,39%; ngành dệt tăng 7,66%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 64,3%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 35,57%; ngành chế biến và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 12,95%.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 11 năm 2016 tăng 0,11% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế: ngành khai khoáng tăng 0,15%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,15%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm  0,75% và ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,97% so với cùng kỳ. Chia theo khu vực: doanh nghiệp nhà nước tăng 0,17%; doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 0,3%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 0,54% so với cùng kỳ.

3. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2016 ước đạt 3.254,1 tỷ đồng, tăng 16,48% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 243 tỷ đồng, tăng 1,25%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.978 tỷ đồng, tăng 18,29% (kinh tế tư nhân đạt 832,5 tỷ đồng, tăng 42,43%; kinh tế cá thể đạt 2.145,3 tỷ đồng, tăng 11%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 33,1 tỷ đồng, giảm 8,62% so với cùng kỳ. Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng năm 2016 đạt 32.957,2 tỷ đồng, tăng 8,82% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 2.481,8 tỷ đồng, giảm 11,89%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 30.061,6 tỷ đồng, tăng 11,28% (kinh tế tư nhân đạt 8.021,9 tỷ đồng, tăng 31,63%; kinh tế cá thể đạt 22.035,8 tỷ đồng, tăng 5,35%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 413,8 tỷ đồng, giảm 8,74% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 11/2016 ước đạt 2.482,5 tỷ đồng, tăng 19,99% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 95,9 tỷ đồng, giảm 11,02%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.355,3 tỷ đồng, tăng 21,8%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 31,3 tỷ đồng, tăng 14,68% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 1.175,3 tỷ đồng, tăng 51,68%; nhóm xăng, dầu các loại đạt 245,6 tỷ đồng, tăng 10,43%; nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 127,2 tỷ đồng, giảm 13,4%. Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 11 tháng năm 2016 đạt 23.864,5 tỷ đồng, tăng 10,04% so với cùng kỳ. Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 995,7 tỷ đồng, giảm 23,4%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 22.507 tỷ đồng, tăng 12,37%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 361,8 tỷ đồng, tăng 1,17% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 11.041 tỷ đồng, tăng 26,01%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 2.575,5 tỷ đồng, tăng 4,19%; nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 1.436,6 tỷ đồng, giảm 9,94%.

- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 11/2016 ước đạt 298 tỷ đồng, tăng 11,13%; trong đó, doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 7,1 tỷ đồng, tăng 20,31%; doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 182,3 tỷ đồng, tăng 8,89%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 50,3 tỷ đồng, tăng 35,93% so với cùng kỳ. Ước doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 11 tháng năm 2016 đạt 3.355,7 tỷ đồng, tăng 8,29%; trong đó, doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 81,9 tỷ đồng, tăng 22,79%; doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 2.095 tỷ đồng, tăng 6,5%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 574,8 tỷ đồng, tăng 37,91% so với cùng kỳ.

          - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 11/2016 ước đạt 471,4 tỷ đồng, tăng 4,09% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 41,9 tỷ đồng, giảm 14,1%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 429,5 tỷ đồng, tăng 6,29% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách phục vụ đạt 229,4 nghìn lượt khách, giảm 11,87% so với cùng kỳ; trong đó, khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 228,6 nghìn lượt khách, giảm 11,18% (khách trong nước đạt 209,3 nghìn lượt khách, giảm 12,1%; khách quốc tế đạt 19,3 nghìn lượt khách, tăng 0,16%). Ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 11 tháng năm 2016 đạt 5.700,7 tỷ đồng, tăng 4,48% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 618,4 tỷ đồng, tăng 0,9%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 5.082,3 tỷ đồng, tăng 4,94%. Tổng lượt khách phục vụ đạt 3.227,6 nghìn lượt khách, tăng 5,95%; trong đó, khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 3.209,6 nghìn lượt khách, tăng 6,43% (khách trong nước đạt 2.952,3 nghìn lượt khách, tăng 3,85%; khách quốc tế đạt 257,3 nghìn lượt khách, tăng 48,82% so với cùng kỳ).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 11/2016 ước đạt 2,2 tỷ đồng, bằng 58,37% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 991 lượt khách, bằng 56,51%. Ước doanh thu du lịch lữ hành 11 tháng năm 2016 đạt 36,3 tỷ đồng, giảm 16,24%; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 15.609 lượt khách, giảm 18,64% so với cùng kỳ.

         4. Vận tải, bưu chính viễn thông

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 11/2016 đạt 405,2 tỷ đồng, tăng 18,37% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 255,4 tỷ đồng, tăng 15,58%; doanh thu vận tải hàng không đạt 126,4 tỷ đồng, tăng 30,65%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 23,4 tỷ đồng, giảm 4,8% so với cùng kỳ. Ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 11 tháng năm 2016 đạt 4.260,9 tỷ đồng, tăng 20,04% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 2.715,1 tỷ đồng, tăng 11,98%; doanh thu vận tải hàng không đạt 1.349,3 tỷ đồng, tăng 49,73%; doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải đạt 196,2 tỷ đồng, giảm 12,17% so với cùng kỳ.

- Vận tải hành khách tháng 11/2016 ước đạt 2.197,5 nghìn hành khách, tăng 1,08% và luân chuyển đạt 297,8 triệu hành khách.km, tăng 12,23% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 2.135 nghìn hành khách, tăng 0,31% và luân chuyển đạt 264,7 triệu hành khách.km, tăng 10,49%; vận tải hành khách hàng không đạt 57,1 nghìn hành khách, tăng 39,51% và luân chuyển đạt 33,1 triệu hành khách.km, tăng 28,39%. Ước vận tải hành khách 11 tháng năm 2016 đạt 27.709,1 nghìn hành khách, tăng 6,03%; luân chuyển đạt 3.416,3 triệu hành khách.km, tăng 15,8% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 27.054,6 nghìn hành khách, tăng 5,3% và luân chuyển đạt 3.057,4 triệu hành khách.km, tăng 13,59%; vận tải hành khách hàng không đạt 592,7 nghìn hành khách, tăng 53,75% và luân chuyển đạt 358,9 triệu hành khách.km, tăng 38,8% so với cùng kỳ.

- Khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tháng 11/2016 ước đạt 1.104,6 nghìn tấn, tăng 11,59% và luân chuyển đạt 155,3 triệu tấn.km, tăng 11,6% so với cùng kỳ. Ước khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ 11 tháng năm 2016 đạt 9.048,7 nghìn tấn, tăng 9,9%; luân chuyển đạt 1.400,9 triệu tấn.km, tăng 26,72% so với cùng kỳ.

- Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 11/2016 ước đạt 160,7 tỷ đồng, tăng 55,03% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 10.845 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 10.650 thuê bao, thuê bao cố định đạt 195 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 3.800 thuê bao, tăng 16,42% so với cùng kỳ. Ước doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông 11 tháng năm 2016 đạt 1.406 tỷ đồng, tăng 21,94% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 187.186 thuê bao, trong đó; thuê bao di động đạt 185.079 thuê bao, thuê bao cố định đạt 2.107 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 52.229 thuê bao, tăng 86,53% so với cùng kỳ.

         II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ

         1. Chỉ số giá

         1.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Tháng 11/2016 chỉ số giá tiêu dùng tăng nhẹ. Nguyên nhân do giá xăng, dầu được điều chỉnh tăng và trong những tháng cuối năm 2016 thì nhu cầu chuẩn bị hàng hóa cho Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017 tăng. Tuy nhiên giá nguyên nhiên vật liệu thị trường thế giới ổn định; nguồn cung hàng hoá trong nước vẫn dồi dào; các Bộ, ngành, địa phương đang tích cực thực hiện công tác bình ổn thị trường các chương trình khuyến mãi, giảm giá cũng được nhiều doanh nghiệp, địa phương thực hiện trong những tháng cuối năm đã góp phần bình ổn giá cả trên thị trường. CPI tháng 11/2016 tăng 0,79% so với tháng 10/2016, tăng 3,41% so với cùng kỳ. Cụ thể: Nhóm giao thông tăng 1,69%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,42%, trong đó nhóm lương thực tăng 0,57%, nhóm thực phẩm tăng 2,21%, nhóm ăn uống ngoài gia đình ổn định; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,52%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,33%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,23%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,12%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,02% so với tháng trước. Bên cạnh đó, nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,02%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục ổn định so với tháng trước. Bình quân 11 tháng năm 2016, CPI tăng 1,52% so với bình quân cùng kỳ. 

1.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Trong những ngày đầu tháng 11/2016 giá vàng chịu ảnh hưởng của kết quả bầu cử Tổng thống Mỹ và triển vọng tăng lãi suất của Fed do tâm lý của các nhà đầu tư khi tân Tổng thống Mỹ có thể sẽ đưa ra những chính sách mới làm tăng nợ công, rủi ro tài chính cao hơn, do đó các nhà đầu tư đẩy việc mua vàng để bảo toàn vốn, ngay sau đó giá vàng giảm do thị trường ổn định trở lại; trước sự ảnh hưởng của giá vàng thế giới, giá vàng trong nước cũng có biến động giảm nhẹ. Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh ngày 22/11/2016 được bán ra bình quân 3,42 triệu đồng/chỉ, giảm 1,38% so với tháng trước tăng 9,76% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 11/2016 dao động ở mức 22.416 đồng/USD. Chỉ số giá USD tháng 11/2016 tăng 0,39% so với tháng trước và giảm 0,51% so với cùng kỳ.

2. Đầu tư

Trong tháng 11 năm 2016, công tác đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được đẩy mạnh, tiếp tục hoàn thiện và đưa vào sử dụng công trình chuyển tiếp năm 2015, triển khai thi công các công trình mới thuộc kế hoạch năm 2016. Nhìn chung công tác đầu tư xây dựng, thực hiện vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh trong tháng 11 tăng khá so với cùng kỳ.

Dự ước tháng 11/2016, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh ( không bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ và nguồn trả nợ) đạt 146,1 tỷ đồng, tăng 22,1% so với cùng kỳ.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 126,9 tỷ đồng, chiếm 86,82% trong tổng vốn, tăng 10,97% so với cùng kỳ, chủ yếu đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở nội thị, công trình văn hóa công cộng. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 45 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 44,7 tỷ đồng; vốn nước ngoài (ODA) đạt 6 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 27 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 4,1 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 15,9 tỷ đồng, chiếm 10,86% trong tổng vốn, tăng 289,98% so với cùng kỳ. Trong đó: vốn cân đối ngân sách huyện đạt 9,4 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 2,8 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 3,4 tỷ đồng, chiếm 2,32% trong tổng vốn.

Dự ước 11 tháng năm 2016, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh ( không bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ và nguồn trả nợ) đạt 1.555 tỷ đồng, tăng 1,45% so với cùng kỳ, giảm chủ yếu nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu chỉ đạt 66,97% so với kế hoạch. Trong đó:

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 1.279,6 tỷ đồng, chiếm 82,29% trong tổng vốn, tăng 2,11%  so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 581,9 tỷ đồng; vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 284,5 tỷ đồng; vốn xổ số kiến thiết đạt 258,9 tỷ đồng, chủ yếu đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu, các ngành kinh tế có ưu thế của địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục...

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 254,1 tỷ đồng, chiếm 16,34% trong tổng vốn, giảm 2,95% so với cùng kỳ, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn các huyện, thành phố.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 21,3 tỷ đồng, chiếm 1,37% trong tổng vốn.

Một số công trình đang triển khai trên địa bàn tỉnh: Dự án Quảng trường Trung tâm thành phố Đà Lạt, trường TH mầm non 8, trường tiểu học Nam Thiên, đường Thông Thiên Học, hệ thống thoát nước đường Thiện Ý- Trần Quốc Toản...(thành phố Đà Lạt); đường Lộc Nga- Tân Lạc, đường Trần Quốc Toản, đường Phan Đình Phùng, trường THCS Lộc Nga, trường mầm non Sao Sáng...(thành phố Bảo Lộc); công trình/ dự án đường Tân Hà -Phúc Thọ, hồ chứa nước Đạ Tô Tôn, đường Đạ Đờn - Phi Tô - Nam Ban, hệ thống thoát nước, cây xanh đường Đinh Văn...(huyện Lâm Hà); công trình/ dự án trường TH Lạc Lâm, Thạch Mỹ, UBND xã Pró, đường giao thông thôn Kinh tế mới Châu Sơn, các công trình thuộc chương trình nông thôn mới...(huyện Đơn Dương).

          * Riêng nguồn trái phiếu Chính phủ dự ước 11 tháng đầu năm 2016 ước đạt 237 tỷ đồng, đạt 87,17% so kế hoạch năm 2016, chủ yếu thực hiện các công trình giao thông, thủy lợi, giáo dục và chương trình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

3. Hoạt động tài chính, tín dụng

3.1. Hoạt động tài chính

Trong tháng 11/2016 ngành Thuế tiếp tục phối hợp với các cấp, các ngành trong công tác quản lý thu, chống thất thu, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn thuế; tăng cường quản lý doanh nghiệp, tổ chức kiểm tra các dự án đầu tư không thực hiện; hỗ trợ các dự án đi vào hoạt động, tập trung vào các dự án đầu tư bất động sản, khai thác tài nguyên, khoáng sản; tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm soát tốt việc kê khai thuế, quyết toán thuế của người nộp thuế đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào Ngân sách nhà nước, phấn đấu đạt chỉ tiêu thu Ngân sách Nhà nước năm 2016.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 15/11/2016 đạt 5.351,1 tỷ đồng, bằng 78,69% so dự toán, tăng 30,36% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 4.012,4 tỷ đồng, bằng 83,59% so dự toán, tăng 12,32% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 496,7 tỷ đồng, bằng 49,44% so dự toán, giảm 16,18%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 74,2 tỷ đồng, bằng 95,63% so dự toán, giảm 23,06%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 101,9 tỷ đồng, bằng 102,07% so dự toán, tăng 49,79%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 1.057,9 t đồng, bằng 74,16% so dự toán, tăng 15,07%; thuế thu nhập cá nhân đạt 315,6 tỷ đồng, bằng 77,73% so dự toán, tăng 15,75%; thuế trước bạ đạt 224,3 tỷ đồng, bằng 87,51% so dự toán, tăng 23,53%; thu phí, lệ phí đạt 207,7 tỷ đồng, bằng 98,58% so dự toán, tăng 2,04% so với cùng kỳ; thu từ đất, nhà đạt 677,9 tỷ đồng, bằng 99,69% so dự toán, tăng 21,93% so với cùng kỳ; thu xổ số kiến thiết đạt 465,7 tỷ đồng, bằng 108,31% dự toán, tăng 16,59% so với cùng kỳ. Thu thuế qua hải quan đạt gần 255,4 tỷ đồng, bằng 255,41% so dự toán, tăng 264,48% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương từ đầu năm đến ngày 15/11/2016 đạt 9.619,3 tỷ đồng, bằng 92,99% so dự toán, tăng 5,85% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt 4.650,8 tỷ đồng, tăng 25,83%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 3.047,7 tỷ đồng, giảm 16,6% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/11/2016 đạt 12.937,5 tỷ đồng, bằng 125,06% so dự toán, tăng 5,43% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 2.584,5 tỷ đồng, bằng 212,1% so dự toán, tăng 28,51%; chi thường xuyên đạt 5.432,1 tỷ đồng, bằng 88,41% dự toán, tăng 0,61%. Trong tổng chi thường xuyên; chi giáo dục đào tạo đạt 2.355,9 tỷ đồng, bằng 85,59% so dự toán, giảm 2,1%; chi y tế đạt 527,3 tỷ đồng, bằng 67,42% so dự toán, tăng 2,03%; chi sự nghiệp kinh tế đạt 681,5 tỷ đồng, bằng 100,56% so dự toán, giảm 4,45%; chi quản lý hành chính đạt 1.163,6 tỷ đồng, bằng 94,78% so dự toán, tăng 3,91% so với cùng kỳ.

3.2. Hoạt động tín dụng

Trong tháng 11/2016 Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lâm Đồng tiếp tục thực hiện công tác theo dõi, giám sát các hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, trong đó giám sát chặt chẽ các đơn vị đang thực hiện các phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng; tiếp tục cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn theo chính sách cho vay phục vụ nông thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cho vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, cho vay tái canh cây cà phê; đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng; thực hiện đúng quy định về lãi suất huy động tạo điều kiện cho doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh giảm bớt gánh nặng về chi phí, góp phần tích cực trong việc tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời triển khai đến các tổ chức tín dụng trên địa bàn nhiệm vụ hoạt động ngân hàng năm 2017.

Ước đến ngày 31/10/2016 vốn huy động đạt 37.151 tỷ đồng, tăng 29,23% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 30.451 tỷ đồng, chiếm 81,97% tổng vốn huy động, tăng 27%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 6.700 tỷ đồng, chiếm 18,03% tổng vốn huy động, tăng 40,4% so với cùng kỳ.

Ước đến ngày 31/10/2016 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 50.293 tỷ đồng, tăng 25,8% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 18.627 tỷ đồng, chiếm 37,04% tổng dư nợ, tăng 24,93%; dư nợ ngắn hạn 31.666 tỷ đồng, chiếm 62,96% tổng dư nợ, tăng 26,32% so với cùng kỳ.

         Ước đến ngày 31/10/2016 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 372 tỷ đồng, chiếm 0,74% tổng dư nợ, tăng 17,72% cùng kỳ.

         4. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

         4.1. Xuất khẩu hàng hóa

         Kim ngạch xuất khẩu tháng 11/2016 đạt 38 triệu USD, tăng 29,93% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 14,8 triệu USD, tăng 25,53%; kinh tế tư nhân đạt 12,3 triệu USD, tăng 65,36%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt gần 11 triệu USD, tăng 9,58% so với cùng kỳ. Các mặt hàng như: Alumin đạt 55 nghìn tấn, trị giá 13,8 triệu USD, tăng 41,08% về lượng và tăng 32,15% về giá trị, xuất sang thị trường Singapo đạt 6 triệu USD, Hàn Quốc đạt 400 nghìn USD; hàng rau quả đạt 785,5 tấn, trị giá 1,6 triệu USD, tăng 54,89% về lượng và tăng 3,9% về giá trị; hạt điều đạt 93 tấn, trị giá 800 nghìn USD, giảm 24,4% về lượng và giảm 15,53% về giá trị; cà phê đạt 4.714 tấn, trị giá 9,3 triệu USD, tăng 39,4% về lượng và tăng 59,21% về giá trị, trong đó: cà phê xuất sang Singapo đạt 3,7 triệu USD, Italia đạt 1,4 triệu USD, Hàn Quốc đạt 653 nghìn USD; chè chế biến đạt 1.608,6 tấn, trị giá 3,6 triệu USD, tăng 8,28% về lượng và tăng 9,13% về giá trị, chủ yếu là mặt hàng chè xanh, chè đen và chè chế biến xuất sang Pakixtan đạt 2,2 triệu USD, Đài Loan đạt 865,6 nghìn USD; sản phẩm bằng plastic đạt 290 nghìn USD, tăng 12,06%; hàng dệt may đạt 1,1 triệu USD, tăng 15,71%; hàng hóa khác đạt 5,9 triệu USD, tăng 14,45% so với cùng kỳ.

         Kim ngạch xuất khẩu 11 tháng năm 2016 đạt 384,2 triệu USD, tăng 0,17% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 128,2 triệu USD, chiếm 33,37% trong tổng kim ngạch xuất khẩu và giảm 12,55%; kinh tế tư nhân đạt 119,1 triệu USD, chiếm 31% và tăng 30,01%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 136,9 triệu USD, chiếm 35,63% và giảm 5,33% so với cùng kỳ. Các mặt hàng như: Alumin đạt 523,6 nghìn tấn, trị giá 123,9 triệu USD, tăng 21,87% về lượng và giảm 7,91% về giá trị; hàng rau quả đạt 8.133 tấn, trị giá 18,2 triệu USD, tăng 5,03% về lượng và giảm 1,8% về giá trị; hạt điều đạt 1.432,5 tấn, trị giá 11,5 triệu USD, tăng 2,36% về lượng và tăng 10,54% về giá trị; cà phê đạt 59,2 nghìn tấn, trị giá 105,9 triệu USD, tăng 14,3% về lượng và tăng 4,5% về giá trị; chè chế biến đạt 13,3 nghìn tấn, trị giá 28,7 triệu USD, tăng 3,61% về lượng và giảm 2,71% về giá trị; sản phẩm bằng plastic đạt 3,8 triệu USD, tăng 15,23%; hàng dệt may đạt 12,5 triệu USD, giảm 8,19%; hàng hóa khác đạt 65 triệu USD, tăng 17,18% so với cùng kỳ.

         4.2. Nhập khẩu hàng hóa     

         Kim ngạch nhập khẩu tháng 11/2016 đạt 13,1 triệu USD, tăng 51,44% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế tư nhân đạt 9,5 triệu USD, tăng 44,27%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 3,6 triệu USD, tăng 74,24% so với cùng kỳ. Các sản phẩm nhập khẩu như: sản phẩm phân bón đạt 467,5 tấn, trị giá 175 nghìn USD; tơ, xơ, sợi dệt đạt 22,1 tấn, trị giá 575,6 nghìn USD, tăng 175,16% về lượng và tăng 356,1% về giá trị; vải may mặc đạt 423 nghìn USD, tăng 17,67%; sắt thép các loại đạt 10 nghìn tấn, trị giá 3,9 triệu USD; hàng hóa khác đạt 5,2 triệu USD, tăng 46,52% so với cùng kỳ.

         Kim ngạch nhập khẩu 11 tháng năm 2016 đạt 123,5 triệu USD, tăng 30,13% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế tư nhân đạt 87,4 triệu USD, chiếm 70,78% trong tổng kim ngạch nhập khẩu và tăng 40,43%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 35,8 triệu USD, chiếm 28,98% và tăng 9,92% so với cùng kỳ. Các sản phẩm nhập khẩu như: sản phẩm phân bón đạt 3.867,3 tấn, trị giá 1,8 triệu USD, giảm 8,77% về lượng và tăng 8,72% về giá trị; tơ, xơ, sợi dệt đạt 258,4 tấn, trị giá 4,2 triệu USD, giảm 36,06% về lượng và giảm 34,4% về giá trị; vải may mặc đạt 5,5 triệu USD, tăng 34,72%; phụ liệu hàng may mặc đạt 1,4 triệu USD, giảm 29,26%; sắt thép các loại đạt 118,6 nghìn tấn, trị giá 42,2 triệu USD, tăng 276,47% về lượng và tăng 292,69% về giá trị; máy móc thiết bị phụ tùng đạt 13,1 triệu USD, giảm 16,91%; hàng hóa khác đạt gần 39 triệu USD, giảm 9,64% so với cùng kỳ.

III. ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC

1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền 

Trong tháng 11 năm 2016, ngành văn hóa- thông tin Lâm Đồng tiếp tục duy trì và triển khai nhiều hoạt động, đảm bảo tốt nhiệm vụ chính trị và phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của các tầng lớp dân cư trong tỉnh. Đoàn Ca múa nhạc Lâm Đồng xây dựng chương trình mới hội diễn nghệ thuật để tham gia phục vụ biểu diễn ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và biểu diễn văn nghệ phục vụ quần chúng với chủ đề “Tôn sư Trọng đạo ngày 20/11”.

Chuẩn bị cho lễ hội Hoa Anh Đào lần thứ 1 tại TP. Đà Lạt vào tháng 01/2017: Nhằm góp phần quảng bá hình ảnh du lịch Đà Lạt – Lâm Đồng cũng như  đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, thu hút du khách đến với địa phương; Trung tâm xúc tiến đầu tư thương mại và du lịch Lâm Đồng và Ban quản lý khu du lịch Hồ Tuyền Lâm Đà Lạt phối hợp tổ chức; với nguồn kinh phí khoảng 6,7 tỷ đồng, trong đó nguồn ngân sách tỉnh cấp 700 triệu đồng, số còn lại sẽ do các doanh nghiệp tham gia chương trình đóng góp. Hiện nay ban tổ chức đang đẩy mạnh công tác vận động các tổ chức doanh nghiệp tham gia các hoạt động trong khuôn khổ của ngày hội với nhiều chương trình sự kiện đã được tỉnh phê duyệt là lễ khai mạc, trồng lưu niệm cây Mai Anh Đào và Lễ bế mạc. Chương trình tham quan ngắm các không gian hoa Mai Anh Đào; Chương trình du lịch khám phá Tuyền Lâm; Giải golf Hoa Anh Đào; Hội hóa trang tại khu du lịch Sao Đà Lạt và chương trình triển lãm nghệ thuật Hoa Anh Đào. Theo kế hoạch ngày hội Hoa Anh Đào sẽ diễn ra trong 3 ngày, thời gian tổ chức sẽ được Ban tổ chức thông báo sau.

Các đội chiếu bóng lưu động tổ chức 45 buổi chiếu phim phục vụ vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thu hút trên 2.000 người xem. Hoạt động bảo tàng mở cửa thường xuyên đã đón trên 2.416 lượt khách. Thư viện tỉnh mở cửa phục vụ 400 lượt bạn đọc.

2. Hoạt động thể dục - thể thao

Tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” luôn được ngành thể dục thể thao Lâm Đồng chú trọng với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng rộng khắp, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia vào việc rèn luyện sức khỏe, vui chơi lành mạnh, góp phần xây dựng đời sống văn hóa mới ở địa phương, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

Thể thao thành tích cao: Tham gia lớp cử tạ tập luyện tại trường Đại học TDTT huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh; giải vô địch cờ vua các đấu thủ mạnh toàn quốc từ ngày 07-17/11/2016 tại Vũng Tàu; giải vô địch điền kinh toàn quốc từ ngày 18-27/11/2016 tại Hà Nội; giải Vô địch thể dục thể hình toàn quốc từ ngày 20-30/11/2016 tại An Giang. 

Thể dục thể thao quần chúng: Giải bóng bàn các nhà quản lý và trung cao tuổi tỉnh từ ngày 03-04/11/2016. Giải cờ vua Nhi đồng tỉnh từ ngày 04-06/11/2016, có 350 vận động viên của 29 đơn vị tham gia. Phối hợp với người khuyết tật tỉnh tổ chức giải thể thao người khuyết tật tỉnh Lâm Đồng lần thứ II năm 2016, từ ngày 09-11/11/2016, thu hút trên 120 vận động viên đến từ các huyện thành phố của tỉnh thi đấu các môn cờ tướng, điền kinh, xe lăn và xe lắc( Kết thúc giải Ban tổ chức đã trao 30 giải nhất, 30 giải nhì và 30 giải ba cùng 7 giải khuyến khích ở 4 nội dung thi đấu cho các vận động viên có thành tích cao. Đoàn thể thao khuyết tật TP Đà Lạt đạt giải nhất toàn đoàn, huyện Lâm Hà đạt giải nhì, huyện Di Linh xếp thứ 3 vượt qua mặc cảm của số phận kém may mắn những vận động viên người khuyết tật đã tham gia nhiệt tình với các bộ môn thể thao, đây cũng là sân chơi lành mạnh, giúp những người khuyết tật được gặp gỡ, giao lưu, rèn luyện sức khoẻ, đồng thời lựa chọn các vận động viên có thành tích tham gia tập luyện và thi đấu các giải thể thao Người khuyết tật trong khu vực và toàn quốc). Giải việt dã tỉnh ngày 27/11/2016. Ngoài ra Trung tâm Thể dục Thể thao Lâm Đồng giúp công tác chuyên môn cho các đơn vị tổ chức các hội thao gồm: Hội thao Khối tham mưu – Tổng hợp ngày 26/11/2016, thi đấu các trò chơi dân gian. Hội thao các trường đại học và cao đẳng tại trường Đại học Đà Lạt từ ngày 15-16/11/2016 gồm các môn: Bóng bàn, cầu lông và bóng chuyền. Sáng ngày 04/11/2016 Trung tâm hoạt động thanh thiếu nhi tỉnh Lâm Đồng đã khai mạc giải bóng đá từ thiện “Vì đàn em thân yêu” lần thứ 1 năm 2016.

  3. Hoạt động giáo dục - đào tạo

Trong tháng 11/2016 ngành Giáo dục - Đào tạo Lâm Đồng tập trung thực hiện và hoàn thành các công tác trọng tâm gồm: tăng cường chỉ đạo, thực hiện các biện pháp củng cố, nâng cao chất lượng dạy và học ngay từ đầu năm; đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường sinh hoạt chuyên đề bộ môn về đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp học, phương pháp kiểm tra đánh giá. Năm học 2016-2017 Sở giáo dục - Đào tạo tỉnh Lâm Đồng quản lý 24.167 lao động, trong đó cán bộ quản lý: 1.779 người; giáo viên: 17.982; nhân viên và người lao động khác là 4.406 người.

(*) Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn của năm học 2016-2017:

 Mầm non: đạt chuẩn 95,3%; trên chuẩn 39,7%. Tiểu học: đạt chuẩn 99,7%; trên chuẩn 71,2%. Trung học cơ sở: đạt chuẩn 99,8%; trên chuẩn 61,5%. Trung học phổ thông: đạt chuẩn 99,9%; trên chuẩn 6,4%. Trung cấp chuyên nghiệp: đạt chuẩn 100%; trên chuẩn 5,2%. Cao đẳng: đạt chuẩn 100%; trên chuẩn 35%.

 Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 34 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 - 20/11/2016). Ngày 16/11/2016, tổ chức chương trình tuyên dương nhà giáo, cán bộ quản lý năm 2016 và có 89 nhà giáo, cán bộ quản lý được tuyên dương. Ngoài ra, trong tháng 11/2016 tổ chức cho các trường, tập thể và cá nhân đón nhận khen thưởng cấp Nhà nước, khen thưởng năm học 2015-2016, Bằng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia. Tổ chức hội thảo về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và hội nghị về công tác khảo thí, kiểm định chất lượng giáo dục. Tập huấn các phần mềm soạn bài giảng điện tử E-Learning cho giáo viên mầm non, tiểu học; kiểm tra thực hành modun “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; xây dựng kế hoạch triển khai thí điểm dạy ngoại ngữ và thực hiện chuyên đề nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non. Hướng dẫn tổ chức hội thi “Giáo viên chủ nhiệm giỏi” cấp huyện; khảo sát tình hình giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật. Kiểm tra kỹ thuật trường mầm non đạt chuẩn quốc gia và việc tổ chức thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục tại cơ sở. Tổ chức chuyên đề dạy học VNEN; kiểm tra, nắm tình hình giáo dục tiểu học tại trường học trong toàn tỉnh. Tiếp tục bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi dự thi quốc gia năm 2017.

          4. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm 

Trong tháng 11/2016. Ngành y tế Lâm Đồng tiếp tục triển khai các biện pháp giám sát, phòng chống cúm A (H1N1), (H5N1), (H5N6), (H7N9) và bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm trên địa bàn toàn tỉnh. Tuyên truyền ngày toàn dân dùng muối I ốt (02/11), ngày đái tháo đường thế giới (14/11). Tính từ đầu tháng đến nay có 15 trường hợp mắc sốt xuất huyết, tăng 07 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong. Bệnh sốt rét có 11 trường hợp sốt rét mới, giảm 01 trường hợp so với cùng kỳ. Bệnh phong không phát hiện thêm bệnh nhân mới, toàn tỉnh quản lý 185 bệnh nhân phong và chăm sóc tàn phế cho 164 bệnh nhân. Không có bệnh nhân lao mới,  hiện toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 334 bệnh nhân lao. Có 02 trường hợp nhiễm HIV mới (tích lũy: 1.135), không có trường hợp chuyển sang AIDS mới (tích lũy: 263), không có tử vong do AIDS mới (tích lũy: 504).

Công tác tiêm chủng mở rộng: đã thực hiện tiêm chủng đầy đủ cho trên 20.000 trẻ dưới 1 tuổi; tiêm UV2+ cho trên 21.000 phụ nữ có thai.

Lâm Đồng chưa có trường hợp dương tính với vi rút Zika. Hiện Sở Y tế Lâm Đồng đã và đang chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh, Trung tâm Y tế Dự phòng và Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tăng cường công tác phòng chống bệnh do vi rút Zika theo chỉ đạo của Bộ Y tế. Tăng cường cảnh giác phát hiện sớm bệnh do vi rút Zika, đẩy mạnh điều tra giám sát trường hợp bệnh, tiếp tục thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm (bao gồm mẫu huyết thanh và nước tiểu) của các đối tượng nghi ngờ theo hướng dẫn của Bộ Y tế, tăng cường lấy mẫu tại các phòng khám bao gồm cả phòng khám tư nhân và cộng đồng. Tiến hành thu thập thông tin về người phụ nữ mang thai khi phát hiện các ca nghi ngờ nhiễm vi rút Zika, siêu âm nghi ngờ có đầu nhỏ hoặc phát hiện trẻ sơ sinh có chứng đầu nhỏ và thông tin về bà mẹ trẻ sơ sinh theo mẫu của Bộ Y tế.

Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tiếp tục được quan tâm chú trọng nên từ đầu năm đến nay không có vụ ngộ độc thực phẩm nào xảy ra trên địa bàn toàn tỉnh.

5. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường.

Trong tháng 11/2016 phát hiện và xử lý 01 vụ vi phạm môi trường với số tiền xử phạt là 26 triệu đồng.

         6. Tai nạn giao thông

         Trong tháng, Ban An toàn giao thông tỉnh ban hành Kế hoạch số 193/KH-BATGT ngày 25/10/2016 tổ chức thăm hỏi động viên các gia đình nạn nhân tử vong vì tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh; kế hoạch số 200/BATGT ngày 28/10/2016 về triển khai Cuộc thi “Giao thông học đường” năm học 2016-2017; kế hoạch số 201/KH-BATGT về tổ chức lớp tập huấn tuyên truyền viên an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; đôn đốc các cơ quan thành viên, các đơn vị báo chí, truyền thông đóng trên địa bàn tỉnh hưởng ứng Giải thưởng “Báo chí tuyên truyền an toàn giao thông 2016”; đôn đốc các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp vận tải trên địa bàn tỉnh tiếp tục tuyên truyền Giải thưởng “Vô lăng vàng” năm 2016; tham gia kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân khai thác đất trên hành lang an toàn đường bộ tại Km125+600, Km130+350 QL.28 gây mất an toàn giao thông và làm hư hại đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Di Linh và Lâm Hà. Tính từ ngày 16/10/2016 đến ngày 15/11/2016, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông; làm chết 9 người; bị thương 14 người. Tính đến ngày 15/11/2016, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 193 vụ tai nạn giao thông; làm chết 129 người; bị thương 151 người. Trong tháng lực lượng chức năng phát hiện, xử lý 4.519 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, xử phạt 2,7 tỷ đồng, tước 222 giấy phép lái xe, tạm giữ 15 ô tô, 400 mô tô. Phương tiện cơ giới đường bộ đăng ký mới: 368 ô tô và 4.214 mô tô. Tổng phương tiện đang quản lý là 42.909 ô tô và 840.812 mô tô.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt