Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng ước tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2016

Năm 2016 là năm đầu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2016-2020; các ngành, các cấp tập trung đẩy mạnh các hoạt động cải cách hành chính, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, rà soát và kêu gọi các dự án đầu tư; tiếp tục tăng cường ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao; chủ động hội nhập trên thị trường trong và ngoài nước; đẩy mạnh việc quảng cáo và xúc tiến các sản phẩm chủ lực của địa phương để từng bước nâng cao chất lượng, đa dạng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường và tạo tiền đề cho phát triển các năm sau. Ngay từ đầu năm các địa phương đã chủ động xây dựng các chương trình để triển khai các mục tiêu năm 2016, tăng cường giữ vững an ninh chính trị, kinh tế – xã hội ổn định, chất lượng tăng trưởng kinh tế đã có bước cải thiện đáng kể, nền kinh tế đang hòa nhập sâu rộng trên thị trường quốc tế và khu vực; kết cấu hạ tầng, năng lực và trình độ sản xuất của nhiều ngành kinh tế đã tăng lên; công tác đô thị được nâng cấp, giá cả thị trường khá ổn định; an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống dân cư tiếp tục được cải thiện. Đặc biệt, ngày 05/6/2016 Thủ tướng Chính phủ công bố Quyết định 1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng trở thành thành phố thông minh, trung tâm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp, trung tâm hội nghị, nông nghiệp công nghệ cao sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển trong thời gian tới.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, nền kinh tế vẫn còn đứng trước nhiều khó khăn và thách thức; hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp; khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chưa cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nhất là trong việc phát triển sản xuất công nghiệp; cơ cấu sản xuất trong từng ngành, từng lĩnh vực chưa chuyển dịch kịp thời theo sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Công tác quản lý bảo vệ rừng hiệu quả chưa cao, tình hình vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng vẫn còn diễn ra phức tạp. Đời sống của nhân dân vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa vẫn còn nhiều khó khăn; các tệ nạn xã hội ngăn chặn chưa hiệu quả, tâm lý xã hội còn diễn biến phức tạp. Đặc biệt trong những tháng đầu năm tình hình hạn hán xảy ra trên diện rộng đã tác động lớn đến sản xuất nông nghiệp, thủy điện đạt thấp so với cùng kỳ.

      1. Tăng trưởng kinh tế

   Ước 6 tháng năm 2016, Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh 2010 đạt 17.342,1 tỷ đồng, tăng 7,13% so với cùng kỳ.

- Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (KVI) đạt 5.090,3 tỷ đồng, tăng 3,36%, với mức đóng góp 1,02% trong mức tăng chung của GRDP; do tình hình hạn hán đang xảy ra trên diện rộng đã tác động trực tiếp đến năng suất cây trồng, trong đó tập trung là cây rau, hoa nên ảnh hưởng đến chất lượng tăng trưởng kinh tế của tỉnh và đây cũng là mức tăng trưởng thấp nhất trong 5 năm trở lại đây.

- Khu vực công nghiệp và xây dựng (KVII) đạt 3.797,9 tỷ đồng, tăng 6,07%, với mức đóng góp 1,34%; trong đó ngành công nghiệp đạt 2.600,9 tỷ đồng, chiếm 68,48% trong KVII, tăng 4,88%, với mức đóng góp 0,75% do tác động của ngành công nghiệp chế biến tăng 16,69%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,72%.

- Khu vực dịch vụ (KVIII) đạt 7.751,1 tỷ đồng, tăng 11,31%, với mức đóng góp cao nhất 4,87% trong mức tăng GRDP, một số ngành chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực III có mức tăng khá cao so với cùng kỳ là hoạt động vận tải do mở thêm các đường bay mới tăng 30,77%; hoạt động kinh doanh bất động sản tăng 21,62%; hoạt động dịch vụ khác tăng 24,42%; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tăng 30,97% so với cùng kỳ.

- Riêng Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 702,8 tỷ đồng, giảm 2,29% so với cùng kỳ, đóng góp mức (-0,1)% đã kéo tăng trưởng GRDP giảm xuống.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng năm 2016 theo giá hiện hành đạt 23.889,3 tỷ đồng, tăng 7,81% so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực I đạt 7.825,3 tỷ đồng, tăng 3,67%; khu vực II đạt 5.467,5 tỷ đồng, tăng 8,47%; khu vực III đạt 9.620,4 tỷ đồng, tăng 12,24%; thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt 976,1 tỷ đồng, giảm 1,77% so với cùng kỳ. Trong 6 tháng đầu năm đối với ngành nông nghiệp chủ yếu là cây hàng năm như rau, hoa ... không tính sản phẩm chủ lực của địa phương là cà phê nên cơ cấu kinh tế có khác với cơ cấu cả năm là khu vực III chiếm cao nhất 41,99%, tiếp đến khu vực I chiếm 34,15% và khu vực II chiếm 23,86% (Thông thường cơ cấu cả năm từ cao đến thấp là khu vực I, khu vực III, khu vực II).

Bảng 1: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

                                                                       

Ước 6 tháng  

năm 2016

(Tỷ đồng)

So với

cùng kỳ

 (%)

1) Tổng sản phẩm (GRDP) giá hiện hành

23.889,3

107,81

 - Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

7.825,3

103,62

 - Khu vực công nghiệp-xây dựng

5.467,5

108,47

      + Trong đó: Công nghiệp

3.838,1

108,19

 - Khu vực dịch vụ

9.620,4

112,24

- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

976,1

98,23

2) Tổng sản phẩm (GRDP) giá SS 2010

17.342,1

107,13

 - Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

5.090,3

103,36

 - Khu vực công nghiệp-xây dựng

3.797,9

106,07

      + Trong đó: Công nghiệp

2.600,9

104,88

 - Khu vực dịch vụ

7.751,1

111,31

- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

702,8

97,71

 *Đóng góp trong tăng trưởng (%)

7,13

 

 - Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

1,02

 - Khu vực công nghiệp-xây dựng

1,34

      + Trong đó: Công nghiệp

0,75

 - Khu vực dịch vụ

4,87

- Thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

-0,10

 

 *Cơ cấu kinh tế (%)

100,00

 

 - Khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản

34,15

 

 - Khu vực công nghiệp-xây dựng

23,86

 

      + Trong đó: Công nghiệp

16,75

 

 - Khu vực dịch vụ

41,99

 

            2. Hoạt động tài chính, tín dụng

            2.1. Hoạt động tài chính

Trong tháng 6 năm 2016 Kho bạc Nhà nước tiếp tục điều hành dự toán ngân sách năm 2016, đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi theo dự toán được duyệt và thực tế phát sinh; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; đồng thời mở rộng thực hiện hóa đơn điện tử, đẩy mạnh nộp thuế qua mạng, thông quan điện tử; thực hiện thí điểm hoàn thuế giá trị gia tăng điện tử; rút ngắn thời gian thông quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; rà soát, tổng hợp số tăng thu ngân sách địa phương năm 2015 để thực hiện chi cải cách tiền lương năm 2016.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 15/6/2016 đạt 2.425,7 tỷ đồng, bằng 35,67% so dự toán, tăng 32,01% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 1.793,5 tỷ đồng, bằng 37,36% so dự toán, tăng 6,43% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 205,8 tỷ đồng, bằng 20,48% so dự toán, giảm 31,82%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 30,7 tỷ đồng, bằng 39,62% so dự toán, giảm 37,42%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 47,8 tỷ đồng, bằng 47,88% so dự toán, tăng 40,3%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 467,3 tỷ đồng, bằng 32,76% so dự toán, tăng 6,46%; thuế thu nhập cá nhân đạt 160,8 tỷ đồng, bằng 39,62% so dự toán, tăng 11,64%; thuế trước bạ đạt 109,5 tỷ đồng, bằng 42,73% so dự toán, tăng 16,91%; thu phí, lệ phí đạt 94,6 tỷ đồng, bằng 44,9% so dự toán, giảm 5,13%; thu từ đất, nhà đạt 246,6 tỷ đồng, bằng 36,26% so dự toán, tăng 9,23%; thu xổ số kiến thiết đạt 235,4 tỷ đồng, bằng 54,75% dự toán, tăng 22,03%. Thu thuế qua hải quan đạt 101,8 tỷ đồng, bằng 101,84% so dự toán, tăng 158,81% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương từ đầu năm đến ngày 15/6/2016 đạt gần 5.505,4 tỷ đồng, bằng 53,22% so dự toán, tăng 2,77% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt 2.203,3 tỷ đồng, tăng 25,99%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 1.698 tỷ đồng, giảm 20,04% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/6/2016 đạt gần 7.053,9 tỷ đồng, bằng 68,19% so dự toán, tăng 2,66% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 1.309,5 tỷ đồng, bằng 107,46% so dự toán, tăng 19,96%; chi thường xuyên đạt 2.731,2 tỷ đồng, bằng 44,45% dự toán, giảm 0,53%. Trong tổng chi thường xuyên chi giáo dục, đào tạo đạt 1.168,4 tỷ đồng, bằng 42,45% so dự toán, giảm 11,19%; chi y tế đạt 258,1 tỷ đồng, bằng 33% so dự toán, giảm 2,8%; chi sự nghiệp kinh tế đạt 334,9 tỷ đồng, bằng 49,42% so dự toán, tăng 35,05%; chi quản lý hành chính đạt 586,4 tỷ đồng, bằng 47,77% so dự toán, tăng 1,66% so với cùng kỳ.

2.2. Hoạt động tín dụng

Trong tháng 6/2016 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục điều hành lãi suất và tỷ giá linh hoạt, phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô làm giảm động cơ đầu cơ, găm giữ ngoại tệ, khuyến khích tổ chức và cá nhân bán ngoại tệ ra lấy VND để hưởng lợi tức lớn hơn, giải phóng lượng ngoại tệ được đầu cơ, găm giữ trong thời gian qua.

Ước 6 tháng đầu năm 2016 vốn huy động đạt 35.000 tỷ đồng, tăng 26,35% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 29.200 tỷ đồng, chiếm 83,43% tổng vốn huy động, tăng 28,07%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 5.800 tỷ đồng, chiếm 16,57% tổng vốn huy động, tăng 18,37% so với cùng kỳ.

Ước 6 tháng đầu năm 2016 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 45.500 tỷ đồng, tăng 26,39% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 17.200 tỷ đồng, chiếm 37,8% tổng dư nợ, tăng 25,73%; dư nợ ngắn hạn 28.300 tỷ đồng, chiếm 62,2% tổng dư nợ, tăng 26,79% so với cùng kỳ.

            Ước 6 tháng đầu năm 2016 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 380 tỷ đồng, chiếm 0,84% tổng dư nợ, giảm 11,63% so với cùng kỳ.

3. Đầu tư và xây dựng

3.1. Đầu tư

Dự ước vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 6 tháng đầu năm  2016 đạt 7.498,8 tỷ đồng, tăng 5,33% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn do Trung ương quản lý đạt 190,3 tỷ đồng, bằng 65,59% so với cùng kỳ.

* Phân theo nguồn vốn:

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn nhà nước đạt 1.386,7 tỷ đồng, bằng 90,19% so với cùng kỳ, chủ yếu thực hiện các chương trình mục tiêu, các ngành kinh tế có ưu thế của địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực thủy lợi, giao thông, giáo dục, y tế…và các công trình trọng điểm tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Vốn đầu tư phát triển thuộc khu vực ngoài nhà nước đạt 5.969,4 tỷ đồng, tăng 11,09% so với cùng kỳ, chiếm 79,6% trong tổng vốn. Trong đó, vốn đầu tư của doanh nghiệp đạt 1.491,6 tỷ đồng, tăng 10,36% và vốn đầu tư của hộ dân cư đạt 4.477,8 tỷ đồng, tăng 11,34% so với cùng kỳ.

 Nguồn vốn thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 142,7 đồng, tương đương 6,5 triệu USD, bằng 68,55% so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng vốn.

Bảng 2:  Tổng vốn đầu tư phát triển

 

Ước thực hiện

6 tháng

năm 2016

(Triệu đồng)

So với

cùng kỳ

 (%)

Tổng vốn đầu tư phát triển

7.498.814

105,33

1. Vốn nhà nước

1.386.659

90,19

    Vốn Trung ương quản lý

190.255

65,59

    Vốn địa phương quản lý

1.196.404

95,91

2. Vốn ngoài quốc doanh

5.969.480

111,09

3. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

142.675

68,55

* Phân theo khoản mục đầu tư:

Vốn xây dựng cơ bản đạt 6.437,7 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ, chiếm 85,85% tổng vốn. Vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản 618,9 tỷ đồng, bằng 88,25% so với cùng kỳ, chiếm 8,25% tổng vốn. Vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động 234,8 tỷ đồng, tăng 3,72% so với cùng kỳ, chiếm 3,13% tổng vốn.

Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài: Tính đến ngày 20/6/2016 có 102 dự án còn hiệu lực hoạt động với tổng vốn đầu tư đăng ký là 440,42 triệu USD; trong đó: 88 dự án 100% vốn nước ngoài, vốn đăng ký 392,62 triệu USD; 12 dự án liên doanh, vốn đăng ký 44,6 triệu USD; 02 dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn đăng ký 3,2 triệu USD.

 Trong 6 tháng đầu năm 2016, trên địa bàn tỉnh không có dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; điều chỉnh cho 13 dự án, không có dự án bị thu hồi.

      3.2. Xây dựng

Hoạt động xây dựng vẫn còn hạn chế, mức tăng trưởng thấp và không đều giữa các thành phần kinh tế, hộ dân cư tăng cao, doanh nghiệp ngoài nhà nước ổn định. Giá trị sản xuất ngành xây dựng 6 tháng đầu năm 2016 (theo giá so sánh 2010) ước đạt 4.403,7 tỷ đồng, tăng 7,97% so với cùng kỳ, bao gồm: doanh nghiệp nhà nước đạt 69,5 tỷ đồng, giảm 9,75%; doanh nghiệp ngoài nhà nước 1.317,7 tỷ đồng, tăng 5,43% và loại hình khác (xã, phường, hộ dân cư) 3.016,5 tỷ đồng, tăng 9,61% so với cùng kỳ. Chia theo loại công trình, trong đó công trình nhà để ở đạt 2.349,9 tỷ đồng, chiếm 53,36% trong tổng số và tăng 5,96%; công trình kỹ thuật dân dụng 1.208,6 tỷ đồng, chiếm 27,44% và tăng 9,3% so với cùng kỳ.

4. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

4.1. Sản xuất nông nghiệp

Trong 6 tháng đầu năm 2016 sản xuất nông nghiệp trên địa bàn chủ yếu tập trung cho thu hoạch lúa, hoa màu vụ đông xuân, sản xuất vụ hè thu, chăm sóc cây công nghiệp dài ngày; tăng cường phòng chống dịch bệnh, hạn hán cho cây trồng.

Tổng diện tích gieo trồng ước đạt 294.992 ha, tăng 0,6% so với cùng kỳ. Trong đó, cây hàng năm 66.724 ha, giảm 3,6% so với cùng kỳ. Cây lúa gieo cấy 14.723 ha, đạt 86,91% kế hoạch, giảm 9,6%; ngô gieo trồng 7.857 ha, đạt 62,67% kế hoạch, giảm 19,6%; rau các loại 32.081 ha, đạt 92,2% kế hoạch, tăng 0,5%; hoa các loại 4.098 ha, tăng 15,2% so với cùng kỳ. Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 62.902,3 tấn, giảm 10,45% so với cùng kỳ.

*Thu hoạch vụ đông xuân 2015-2016

 Tổng diện tích gieo trồng ước đạt 36.112,7 ha, giảm 0,28% so với cùng kỳ. Trong đó:

 Lúa gieo cấy 9.652,2 ha, đạt 92,45% kế hoạch, giảm 8,08% so với cùng kỳ, do một số địa phương chuyển đổi cơ cấu cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn như ngô, rau, hoa màu, mặt khác một số diện tích chân ruộng bị thiếu nước gây khô hạn cục bộ không thể gieo trồng. Diện tích thu hoạch 9.052 ha, sản lượng đạt 47.245,1 tấn; năng suất bình quân đạt 48,95 tạ/ha, giảm 4,13% so với cùng kỳ.

Ngô gieo trồng 2.360,9 ha, giảm 7% so với cùng kỳ. Tập trung ở Đạ Tẻh 1.226 ha, chiếm 51,92%; Cát Tiên 535 ha, chiếm 22,65%; Đơn Dương 112,6 ha. Diện tích thu hoạch 2.161 ha, sản lượng đạt 15.657,2 tấn, giảm 5,84%; năng suất đạt 66,32 tạ/ha, tăng 1,25% so với cùng kỳ.

 Cây lấy củ có chất bột gieo trồng 508 ha, tăng 35,85%. Trong đó, khoai lang gieo trồng 504,5 ha, chiếm 99,36%, tăng 36,17% so với cùng kỳ, năng suất đạt 139,4 tạ/ha, sản lượng ước đạt 7.032,9 tấn.

 Cây có hạt chứa dầu gieo trồng 38,6 ha, giảm 15,4% so với cùng kỳ. Trong đó, cây đỗ tương (đậu nành) gieo trồng 8,5 ha, năng suất đạt 12,33 tạ/ha, sản lượng đạt 10,5 tấn; cây lạc (đậu phộng) gieo trồng 25,5 ha, sản lượng đạt 11,99 tấn,  năng suất đạt 30,5 tạ/ha.

Cây rau, đậu, hoa, cây cảnh gieo trồng 20.767 ha, tăng 2,16% so với cùng kỳ. Trong đó rau các loại gieo trồng 17.367,2 ha, tăng 2,54%, năng suất đạt 324,57 tạ/ha, tăng 8,08%, sản lượng đạt 563.684,5 tấn, tăng 0,76%; hoa gieo trồng 2.725,1 ha, tăng 0,67%, sản lượng đạt 848,5 triệu bông, tăng 2,53% so với cùng kỳ.

          *Sản xuất vụ hè thu:

          Tính đến ngày 10/6/2016 toàn tỉnh đã thực hiện gieo trồng, xuống giống được 30.611 ha cây hàng năm, đạt 76,3% kế hoạch, giảm 7,3% so với cùng kỳ.

           Lúa gieo trồng 5.071,1 ha, đạt 78,35% kế hoạch, bằng 87,77% so với cùng kỳ, do một số diện tích lúa đông xuân thu hoạch muộn và một số chân ruộng cao chưa đủ nước để gieo trồng. Tập trung ở Cát Tiên 3.000 ha, chiếm 59,16%; Đạ Tẻh 1.950 ha, chiếm 38,45%; Đạ Huoai 116,6 ha, chiếm 2,29%.

          Ngô gieo trồng 5.495,6 ha, đạt 60,74% kế hoạch, bằng 75,98% so với cùng kỳ. Tập trung ở Đức Trọng 1.800 ha, chiếm 24,89%; Di Linh 1.500 ha, chiếm 27,29%; Đam Rông 1.200 ha, chiếm 21,83%; Lâm Hà 920 ha, chiếm 16,74%; Đơn Dương 380 ha, chiếm 6,91%.

          Rau các loại gieo trồng 14.714 ha, đạt 71,59% kế hoạch, bằng 98,29% so với cùng kỳ. Tập trung ở Đơn Dương 5.625 ha, chiếm 38,23%; Đức Trọng 5.500 ha, chiếm 37,38%; Đà Lạt 1.752,7 ha, chiếm 11,91%; Lạc Dương 918 ha, chiếm 6,24%. Các loại rau gieo trồng chủ yếu là bắp sú, cải thảo, cà rốt, khoai tây, cà chua, hành tây.

          Hoa các loại gieo trồng 1.373,3 ha, đạt 56,27% kế hoạch, tăng 10,03% so với cùng kỳ, các loại hoa chủ yếu là hoa cúc, layơn, hồng, đồng tiền, cẩm chướng, lyly, tập trung ở Đà Lạt 639,8 ha, Lạc Dương 202 ha, Đơn Dương 305 ha, Đức Trọng 130 ha.

          Các loại cây khác như khoai lang 434,9 ha, đạt 52,52% kế hoạch, bằng 89,52%; đỗ tương (đậu nành) 82,9 ha, tăng 115,89%; lạc (đậu phộng) 46,9 ha, bằng 95,71%; đậu các loại 606,9 ha, bằng 92,64% so với cùng kỳ.

Bảng 3:  Tiến độ gieo trồng vụ hè thu (đến ngày 10/6/2016)

 

Thực hiện cùng kỳ năm trước

(Ha)

Thực hiện kỳ báo cáo

(Ha)

So với cùng kỳ (%)

TỔNG SỐ

33.021,4

30.611,3

92,70

 - Lúa

5.777,8

5071,1

87,77

 - Ngô

7.233,1

5.495,1

75,98

 - Khoai lang

485,8

4.34,9

89,53

 - Đậu tương

38,4

82,9

215,89

 - Lạc (đậu phộng)

49,0

46,9

95,71

 - Rau các loại

14.970,4

14.714,0

98,29

 - Đậu các loại

655,1

606,9

92,64

 - Hoa các loại

1.248,1

1.373,3

110,03

 - Cây gia vị, dược liệu, cây

   hàng năm khác

2.126,3

2.457,6

115,58

* Cây lâu năm

Diện tích hiện có 228.267,7 ha, chiếm trên 64% đất sản xuất nông nghiệp, tăng 1,97% so cùng kỳ. Trong đó, cây cà phê 159.432 ha, chiếm 69,84%; tiếp đến là chè 21.324 ha, chiếm 9,34%; điều 15.797 ha, chiếm 6,92%; cây ăn quả 13.636,5 ha, chiếm 5,93%; cao su 10.457,2 ha, chiếm 4,58%; dâu tằm 4.823,6 ha, chiếm 2,11%; còn lại các loại cây lâu năm như tiêu, ca cao, cà ri, mắc ca chiếm tỷ trọng thấp.

Thu hoạch cây lâu năm: cây chè diện tích cho sản phẩm 19.896 ha, chiếm 93,3% tổng diện tích chè hiện có, sản lượng đạt 85.900,9 tấn, giảm 5,41% so niên vụ trước, trong đó chè chất lượng cao chiếm trên 40%. Cây điều diện tích cho sản phẩm đạt 15.286 ha, sản lượng thu hoạch đạt 11.630,4 tấn, giảm 8,48% so với cùng kỳ. Cây tiêu diện tích cho sản phẩm đạt 532 ha, sản lượng thu hoạch đạt 1.134,3 tấn, tăng 12,94% so với cùng kỳ. Cây dâu tằm diện tích cho sản phẩm 4.293,9 ha, sản lượng đạt 29.711 tấn, tăng 8,57% so với cùng kỳ.

          *Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng

          Vụ đông xuân trên cây lúa nhiễm rầy 502 ha; sâu đục thân gây hại 810 ha cà phê; bọ xít muỗi 5.484,7 ha trên cây chè, 3.558,9 ha trên cây điều. Nhằm chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh các ngành chức năng đã cử cán bộ thường xuyên xuống các địa phương theo dõi diễn biến tình hình dịch bệnh, kiểm tra thực tế và hướng dẫn các biện pháp phòng trừ kịp thời và không để lây lan thành ổ dịch lớn.

*Tình hình thiệt hại do thiên tai trong nông nghiệp (6 tháng đầu năm 2016)

Do ảnh hưởng của nắng nóng kéo dài, hạn hán cục bộ ở một số địa phương, lượng nước tưới chưa đáp ứng đủ, làm  ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp ở một số địa phương như Cát Tiên 242 ha lúa bị khô hạn; Đức Trọng 98 ha lúa bị thiếu nước, trong đó có 51 ha bị mất trắng; Di Linh 82 ha bị thiếu nước ảnh hưởng tới năng suất.

Chiều ngày 12/4/2016, mưa lớn kèm mưa đá, lốc xoáy xảy ra ở thành phố Đà Lạt gây thiệt hại tại phường 11 làm nhiều diện tích nhà kính trồng rau, hoa của người dân bị tốc, rách mái, đổ sụp. Theo thống kê của UBND phường 11, trận lốc xoáy đã làm khoảng 20 ha nhà kính của nông dân trồng rau, hoa công nghệ cao như cúc, cát tường, cẩm chướng, rau… bị tốc mái, đổ sập, trong đó có 2 ha bị thiệt hại phải làm lại toàn bộ, thiệt hại khoảng 5 tỷ đồng.

4.2. Tình hình chăn nuôi

Chăn nuôi bò tăng so với cùng kỳ, chủ yếu là đàn bò sữa. Chăn nuôi gia cầm và chăn nuôi khác được duy trì và phát triển do giá cả ổn định. Các cơ quan chức năng và các hộ chăn nuôi đã làm tốt công tác thú y, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh chuồng trại không có dịch bệnh xảy ra.

 Kết quả điều tra chăn nuôi tại thời điểm 01/4/2016

Đàn trâu hiện có 15.780 con, so với thời điểm 01/4/2015 giảm 4,54%. Số con xuất chuồng ước tính 6 tháng qua đạt 2.237 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 636,1 tấn, tăng 5,33% so với cùng kỳ, trọng lượng bình quân xuất chuồng 284,3 kg/con.

Đàn bò nuôi tiếp tục có chiều hướng tăng. Tổng đàn bò hiện có 87.857 con, tăng 14,35% (+11.022 con) so với cùng kỳ. Trong đó, đàn bò sữa có 18.055 con, tăng 17,7% (+2.715 con). Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng 2.218,1 tấn, giảm 8,21% (-198,3 tấn); trọng lượng bình quân 1 con xuất bán đạt 199,8 kg/con. Sản lượng sữa tươi ước thu trong 6 tháng đạt 32.005,1 tấn, tăng 6,36% (+1.913 tấn), do đàn bò cái sữa tăng 22,38% (+2.289 con) so với cùng kỳ.

Tổng số lợn 376.590 con, tăng 2,09% (+7.227 con) so với thời điểm 01/4/2015, do thị trường tiêu thụ thuận lợi, giá lợn hơi ổn định ở mức 47.000/kg – 50.000đ/kg, dịch bệnh được kiểm soát không để bùng phát. Sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng tính trong 6 tháng qua (từ ngày 01/10/2015 đến 31/3/2016) đạt 38.602,7 tấn, tăng 20,23% (+6.495,6 tấn) so với cùng kỳ, số con lợn thịt xuất chuồng 411.428 con, trọng lượng bình quân xuất chuồng đạt 93,8 kg/con.

Tổng số gia cầm 4.786 nghìn con, tăng 10,12% so với cùng kỳ. Trong đó, tổng đàn gà có 2.893 nghìn con, tăng 0,27% so với cùng kỳ. Số gà xuất chuồng trong 6 tháng qua 2.643 nghìn con, tăng 16,32%, sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng 5.494,6 tấn, tăng 18,58% so với cùng kỳ. Sản lượng trứng gà thu trong 6 tháng qua đạt 124.221 nghìn quả, tăng 25,34% so với cùng kỳ do gà mái đẻ tăng 75 nghìn con, bình quân đạt 110 quả/con, trong đó: mái đẻ công nghiệp đạt 142 quả/con. Các loại gia cầm khác: đàn vịt 187,8 nghìn con, tăng 72,54%; đàn ngan 156,1 nghìn con, tăng 48,01%; chim cút 1.527 nghìn con, tăng 24,67% so với cùng kỳ. 

4.3. Lâm nghiệp

Thời tiết trên địa bàn vẫn còn khô hanh, ảnh hưởng đến  tiến độ trồng rừng. Trong 6 tháng đầu năm 2016 đã thực hiện:

          Trồng mới rừng tập trung: trồng được 320 ha rừng các loại, giảm 8,57% so với cùng kỳ. Trong đó, rừng sản xuất 290 ha, chiếm 90,6%, giảm 7,64%; trồng mới rừng phòng hộ 30 ha, chiếm 9,4%, giảm 16,67% so với cùng kỳ. Trồng mới rừng tại các đơn vị thuộc loại hình kinh tế nhà nước thực hiện 290 ha, giảm 3,3%, diện tích còn lại 30 ha thuộc loại hình kinh tế cá thể và tư nhân thực hiện.

Chăm sóc rừng trồng: ước đạt 1.632 ha, tăng 2% so với cùng kỳ. Trong đó, các đơn vị lâm nghiệp thuộc loại hình kinh tế nhà nước thực hiện 1.290 ha, chiếm 79%, diện tích còn lại thuộc loại hình kinh tế hộ gia đình và tư nhân thực hiện.

          Công tác giao khoán, quản lý bảo vệ rừng: triển khai với diện tích 418.874 ha bằng các nguồn vốn khác nhau với tổng kinh phí 189,5 tỷ đồng.

          Khai thác lâm sản: sản lượng gỗ khai thác tại các đơn vị 63.290 m3, giảm 15,68% so với cùng kỳ. Trong đó, gỗ khai thác từ rừng trồng 25.500 m3, chiếm 40,3%, tăng 2%; gỗ khai thác từ rừng tự nhiên 37.790 m3, chiếm 59,7%, giảm 24,52% so với cùng kỳ. Nhằm bảo tồn và phát triển nguồn gien động-thực vật rừng, sản lượng khai thác ở rừng tự nhiên có phần hạn chế. Củi thước 122.500 Ster, giảm 7,55%; tre các loại 2.450 nghìn cây, giảm 9,93%; nứa hàng 1.100 nghìn cây, giảm 8,3%; mây chỉ 350 tấn, giảm 5,41%; nguyên liệu giấy ngoài gỗ 380 tấn, giảm 6,17%; lồ ô tuyển 130 nghìn cây, giảm 1,52%; le choái cắm đậu 290 nghìn cây, giảm 9,37%; lá buông khô 20 tấn; măng tươi 2.400 tấn, giảm 4,08% so với cùng kỳ.

Công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng: tính từ đầu mùa khô đến nay xảy ra 34 vụ cháy/118,16 ha, số vụ cháy tăng 3,03%, diện tích bị cháy tăng 46,53% so với cùng kỳ. Các vụ cháy đã được lực lượng kiểm lâm, các đơn vị chủ rừng tổ chức dập tắt kịp thời, hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra.

Tình hình cho thuê đất rừng: Toàn tỉnh hiện có 334 doanh nghiệp/402 dự án thuê đất, thuê rừng đang triển khai thực hiện với tổng số diện tích là 57.237,8 ha (đã trừ phần diện tích thu hồi một phần của các dự án). Tính đến ngày 20/6/2016 đã thu hồi 176 dự án/25.867,7 ha gồm 140 dự án thu hồi toàn bộ/23.066,3 ha và 36 dự án thu hồi một phần/2.801,4 ha) do không triển khai thực hiện dự án hoặc triển khai chậm tiến độ, không tổ chức, bố trí lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên diện tích được thuê để rừng bị phá, bị lấn chiếm trái phép mà không có biện pháp ngăn chặn.

Tình hình vi phạm lâm luật: từ đầu năm đến ngày 20/6/2016 lực lượng chức năng đã phát hiện, lập biên bản 698 vụ vi phạm lâm luật, giảm 28,26% so với cùng kỳ, chủ yếu vi phạm về quản lý lâm sản 315 vụ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 653 vụ, trong đó xử lý hành chính 627 vụ, chuyển xử lý hình sự 26 vụ. Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm 269 chiếc phương tiện, dụng cụ các loại; 1.103 m3 gỗ; 45 cá thể; 76,6 kg thịt động vật rừng các loại. Thu nộp ngân sách 5,1 tỷ đồng.

4.4. Thủy sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản 6 tháng đầu năm 2016 ước đạt 2.614 ha, giảm 5,03% so với cùng kỳ.

Diện tích nuôi lồng, bè có 04 cơ sở nuôi trồng thủy sản trên sông, hồ. Trong đó có 03 cơ sở nuôi cá tầm, cá lăng, có 141 lồng, bè, thể tích bình quân 1 lồng, bè 144,6 m3.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác ước đạt 4.046 tấn, giảm 1,81% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 3.784 tấn, sản lượng thủy sản khai thác đạt 262 tấn, giảm 8,39% so với cùng kỳ, tình trạng khai khác bằng xung điện ngày càng nhiều làm hạn chế sinh trưởng thủy sản nên khai thác không nhiều.

5.     Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2016 còn gặp nhiều khó khăn, tăng trưởng trong từng ngành, từng lĩnh vực không đồng đều, khả năng cạnh tranh giữa các sản phẩm chưa cao, chưa có nhiều doanh nghiệp mạnh nên không tạo bước đột phá. Nguyên liệu đầu vào chưa đảm bảo dẫn đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thấp so với thị trường trong nước cũng như nước ngoài.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tháng 6 năm 2016 tăng 5,97% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 1,43%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,06%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 2,07%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 15,27% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 6 tháng đầu năm 2016 tăng 4,51% so với cùng kỳ. Cụ thể:

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng giảm 4,1% so với cùng kỳ. Trong đó, sản phẩm cao lanh 129 ngàn tấn, tăng 22,38%; cát tự nhiên các loại đạt 62,7 ngàn m3, giảm 9,32%; đá xây dựng 522,9 ngàn m3, giảm 6,83% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,26% so với cùng kỳ. Trong đó, thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng lỏng 24,4 ngàn lít, tăng 132,16%; bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket 4.387,9 ngàn cái, tăng 13,9%; rau ướp lạnh 1,9 ngàn tấn, tăng 6,98%; chè nguyên chất 23,1 ngàn tấn, tăng 4,16%; quần áo bảo hộ lao động 67,5 ngàn cái, giảm 28,62%; vải dệt thoi từ sợi tơ tằm đạt 1.417 ngàn m2, giảm 5,94%; quả và hạt ướp lạnh đạt 1,9 ngàn tấn, giảm 4,5%; alumin 261,3 ngàn tấn, giảm 0,93% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện giảm 3,3% so với cùng kỳ. Trong đó, điện sản xuất ước đạt 1.978,7 triệu kwh, giảm 5,76%; điện thương phẩm đạt 526,8 triệu kwh, tăng 10,19% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,36%. Trong đó, sản lượng nước ghi thu đạt 9.285,7 ngàn m3, tăng 8,43%; rác thải không độc hại đã thu gom không thể tái chế 42,41 ngàn tấn, tăng 11,97% so với cùng kỳ.

* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 5 năm 2016 tăng 123,25% so với cùng kỳ. Trong đó, sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 550,11%; sản xuất trang phục tăng 545,71%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 15,38%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 9,34%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 2,35%; ngành dệt giảm 29,97% so với cùng kỳ.

* Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tháng 5/2016 giảm 22,72% so với cùng kỳ. Trong đó, sản xuất trang phục tăng 92,25%; ngành dệt tăng 9,21%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 69,85%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 66,42%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 66,08%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 63,62%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 3,22% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp 6 tháng đầu năm 2016 tăng 0,52% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế: ngành khai khoáng tăng 4,52%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,44%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt giảm 0,16%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,91% so với cùng kỳ. Chia theo khu vực: doanh nghiệp nhà nước giảm 0,33%; doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 1,38%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 1,11% so với cùng kỳ.

* Xu hướng sản xuất 6 tháng cuối năm 2016: so với 6 tháng hiện tại, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh có những bước chuyển biến tích cực thông qua các chỉ tiêu khối lượng sản xuất có 40% doanh nghiệp trả lời tăng, 8,89% doanh nghiệp trả lời giảm; số lượng đơn đặt hàng mới có 38,89% doanh nghiệp trả lời tăng, 8,33% doanh nghiệp trả lời giảm; số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới có 30,43% doanh nghiệp trả lời tăng, 17,39% doanh nghiệp trả lời giảm; số lượng lao động bình quân: có 20% doanh nghiệp trả lời tăng, 8,89% doanh nghiệp trả lời giảm. Trong tổng số 45 doanh nghiệp có 6 doanh nghiệp ngưng hoạt động hoặc hoạt động cầm chừng chủ yếu trong ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa do nguồn nguyên liệu khan hiếm và công nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn đang được quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức năng nhằm bảo vệ tài nguyên rừng.

6. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp

     Đăng ký kinh doanh: 6 tháng đầu năm 2016, số doanh nghiệp thành lập mới 464 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký 3.420 tỷ đồng, tăng 26,4% về số doanh nghiệp và tăng 242% về vốn đăng ký so với cùng kỳ, bình quân đạt 7,4 tỷ đồng/doanh nghiệp; số đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) đăng ký hoạt động là 190 đơn vị, tăng 35,7% so với cùng kỳ. Các doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, chiếm 35,2%; khai khoáng 14,4%; khoa học, công nghệ, dịch vụ tư vấn thiết kế 10,4%.

Về tình hình hoạt động, giải thể doanh nghiệp: Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động 135 doanh nghiệp và 33 đơn vị trực thuộc, số doanh nghiệp giải thể 38 doanh nghiệp, giảm 5,2% so với cùng kỳ, 21 đơn vị trực thuộc, giảm 25%.

Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước: Trong 6 tháng đầu năm 2016, có 19 dự án được cấp Quyết định chủ trương đầu tư, tăng 280% (+14 dự án) so với cùng kỳ; số vốn đăng ký đầu tư 571 tỷ đồng, giảm 51%; quy mô diện tích 258,2 ha, tăng 38%; điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho 7 dự án (điều chỉnh chủ đầu tư, người đại diện pháp luật, mục tiêu, quy mô, vốn, tiến độ, bổ sung ưu đãi thuế, mật độ tác động …) ; có 05 dự án bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.

Tại Lễ công bố cơ chế chính sách đặc thù xây dựng và phát triển thành phố Đà Lạt gắn với hoạt động xúc tiến đầu tư vào Đà Lạt và vùng phụ cận (tổ chức vào sáng ngày 05/6/2016), UBND tỉnh đã ký kết 01 bản ghi nhớ, 05 bản thỏa thuận hợp tác đầu tư, hợp tác tín dụng; 01 bản thỏa thuận về gói an sinh xã hội và chứng kiến ký kết 01 bản ghi nhớ về hợp tác đầu tư.  

7. Thương mại, dịch vụ 

            7.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 6/2016 ước đạt 3.272,8 tỷ đồng, tăng 10,8% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 9,4%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 233,8 tỷ đồng, tăng 0,7%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 3.003,9 tỷ đồng, tăng 12,2% (kinh tế tư nhân đạt 1.119,8 tỷ đồng, tăng 30,4%; kinh tế cá thể đạt 1.883,9 tỷ đồng, tăng 3,7%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 35,1 tỷ đồng, giảm 20,6% so với cùng kỳ. Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 06 tháng năm 2016 đạt 19.170,1 tỷ đồng, đạt 44,6% kế hoạch năm và tăng 8,4% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,4%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.353,5 tỷ đồng, giảm 13,1%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 17.576 tỷ đồng, tăng 10,8% (kinh tế tư nhân đạt 5.992,2 tỷ đồng, tăng 17,1%; kinh tế cá thể đạt 11.581,7 tỷ đồng, tăng 7,9%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 240,6 tỷ đồng, giảm 11,9% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 6/2016 ước đạt 2.480,1 tỷ đồng, tăng 12,4% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 11%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 91 tỷ đồng, giảm 21,6%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.356,4 tỷ đồng, tăng 14,7%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 32,7 tỷ đồng, giảm 9,5% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 990,2 tỷ đồng, tăng 6,4%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 332,3 tỷ đồng, tăng 56,5%; nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 294 tỷ đồng, giảm 18%. Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 06 tháng năm 2016 đạt 14.547,8 tỷ đồng, tăng 9,2% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,2%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 533,7 tỷ đồng, giảm 27,3%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 13.810,4 tỷ đồng, tăng 11,7%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 203,7 tỷ đồng, giảm 9,2% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 5.887,6 tỷ đồng, tăng 7,3%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 1.922,5 tỷ đồng, tăng 52,7%; nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 1.773,3 tỷ đồng, giảm 25,5%.

- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 6/2016 ước đạt 293,4 tỷ đồng, tăng 8,8%; trong đó, doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 7,1 tỷ đồng, tăng 29,1%; doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 13,3 tỷ đồng, tăng 10,2%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 28,7 tỷ đồng, tăng 27,9% so với cùng kỳ. Ước doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 06 tháng năm 2016 đạt 1.816,5 tỷ đồng, tăng 11%; trong đó, doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 36,6 tỷ đồng, tăng 16,4%; doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 75,1 tỷ đồng, tăng 27,3%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 279,8 tỷ đồng, tăng 81,6% so với cùng kỳ.

            - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 6/2016 ước đạt 495,6 tỷ đồng, tăng 5% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 65,9 tỷ đồng, tăng 5,8%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 429,7 tỷ đồng, tăng 4,9% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách phục vụ đạt 376,7 nghìn lượt khách, tăng 6,2% so với cùng kỳ; trong đó, khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 375,2 nghìn lượt khách, tăng 6,2% (khách trong nước đạt 354,3 nghìn lượt khách, tăng 3,2%; khách quốc tế đạt 20,9 nghìn lượt khách, tăng 107,6% so với cùng kỳ). Ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 06 tháng năm 2016 đạt 2.793,8 tỷ đồng, tăng 2,7% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 362,2 tỷ đồng, tăng 8,1%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 2.431,6 tỷ đồng, tăng 2%. Tổng lượt khách phục vụ đạt 1.760 nghìn lượt khách, tăng 16,4%; trong đó, khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 1.746,8 nghìn lượt khách, tăng 16,3% (khách trong nước đạt 1.602 nghìn lượt khách, tăng 13,1%; khách quốc tế đạt 144,8 nghìn lượt khách, tăng 69,8% so với cùng kỳ).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 6/2016 ước đạt 3,7 tỷ đồng, giảm 30,9% so với cùng kỳ; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 1.648 lượt khách, giảm 21,6%. Ước doanh thu du lịch lữ hành 06 tháng năm 2016 đạt 12 tỷ đồng, tăng 6,2%; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 5.630 lượt khách, tăng 10,2% so với cùng kỳ.  

                        7.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

                        7.2.1. Xuất khẩu hàng hóa                   

                        Kim ngạch xuất khẩu tháng 6/2016 đạt 35 triệu USD, giảm 6,48% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 11 triệu USD, giảm 28,86%; kinh tế tư nhân đạt gần 10 triệu USD, tăng 13,61%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 14 triệu USD, tăng 6,77% so với cùng kỳ. Các mặt hàng như: Alumin đạt 40 nghìn tấn, trị giá 10,3 triệu USD, giảm 13,96% về lượng và giảm 32,48% về giá trị, xuất sang thị trường Thụy Sĩ đạt 8,1 triệu USD, Hàn Quốc đạt 2,2 triệu USD; hàng rau quả đạt 729,2 tấn, trị giá 1,5 triệu USD, tăng 7,22% về lượng và tăng 2,6% về giá trị; hạt điều đạt 185 tấn, trị giá 1,5 triệu USD, tăng 51,27% về lượng và tăng 59,97% về giá trị; cà phê đạt 6.336,4 tấn, trị giá 11 triệu USD, tăng 51,57% về lượng và tăng 33,51% về giá trị, trong đó: cà phê xuất sang thị Singapo đạt 1,8 triệu USD, Mê-hi-cô đạt 1,4 triệu USD, Anh đạt 996,3 nghìn USD; chè chế biến đạt 1.113 tấn, trị giá 2,4 triệu USD, giảm 14,04% về lượng và giảm 15,48% về giá trị, chủ yếu là mặt hàng chè xanh, chè đen và chè chế biến xuất sang Đài Loan đạt 1,2 triệu USD, Pa-ki-xtan đạt 561,3 nghìn USD; sản phẩm bằng plastic đạt 500 nghìn USD, tăng 70,24%; hàng dệt may đạt 351,3 nghìn USD, giảm 75,31%; hàng hóa khác đạt 6,3 triệu USD, tăng 21,6% so với cùng kỳ.

            Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng năm 2016 đạt 198,1 triệu USD, bằng 36,02% so với kế hoạch và giảm 14,35% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 58,8 triệu USD, chiếm 29,68% trong tổng kim ngạch xuất khẩu và giảm 38,32%; kinh tế tư nhân đạt 61,1 triệu USD, chiếm 30,8% và tăng 30,85%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 78,2 triệu USD, chiếm 39,52% và giảm 12,34% so với cùng kỳ. Các mặt hàng như: Alumin đạt 240,3 nghìn tấn, trị giá 55,4 triệu USD, giảm 9,89% về lượng và giảm 36,68% về giá trị; hàng rau quả đạt 4.578,5 tấn, trị giá 9,8 triệu USD, giảm 17,95% về lượng và giảm 11,14% về giá trị; hạt điều đạt 791,3 tấn, trị giá 6,1 triệu USD, tăng 15,23% về lượng và tăng 20,29% về giá trị; cà phê đạt 37.348,3 tấn, trị giá 65,2 triệu USD, tăng 9,71% về lượng và giảm 4,34% về giá trị; chè chế biến đạt 5.789,9 tấn, trị giá 12,1 triệu USD, tăng 7,24% về lượng và tăng 2,3% về giá trị; sản phẩm bằng plastic đạt 2,3 triệu USD, tăng 50,68%; hàng dệt may đạt gần 6 triệu USD, tăng 19,69%; hàng hóa khác đạt 34,7 triệu USD, tăng 6,82% so với cùng kỳ.

                        7.2.2. Nhập khẩu hàng hóa      

            Kim ngạch nhập khẩu tháng 6/2016 đạt 5,2 triệu USD, giảm 17,9% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế tư nhân đạt 1,8 triệu USD, giảm 47,5%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 3,4 triệu USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ. Các sản phẩm nhập khẩu như: phân bón đạt 281,5 tấn, trị giá 181,7 nghìn USD, giảm 18,45% về giá trị và tăng 20,17% về lượng; tơ, xơ, sợi dệt đạt 20,4 tấn, trị giá 464,7 nghìn USD, giảm 60,16% về lượng và giảm 48,93% về giá trị; vải may mặc đạt 346,7 nghìn USD, tăng 201,74%; máy móc thiết bị phụ tùng đạt 491,4 nghìn USD, giảm 57,15%; hàng hóa khác 2,8 triệu USD, giảm 3,22% so với cùng kỳ.

            Kim ngạch nhập khẩu 6 tháng năm 2016 đạt 27 triệu USD, bằng 51,47% so với kế hoạch và giảm 12,17% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế tư nhân đạt 9,6 triệu USD, chiếm 35,49% trong tổng kim ngạch nhập khẩu và giảm 33,62%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 17,2 triệu USD, chiếm 63,66% và tăng 5,41% so với cùng kỳ. Các sản phẩm nhập khẩu như: phân bón đạt 1.760,1 tấn, trị giá 925,7 nghìn USD, tăng 113,6% về lượng và tăng 112,22% về giá trị; sản phẩm tơ, xơ, sợi dệt đạt 103,9 tấn, trị giá 1,8 triệu USD, giảm 53,2% về lượng và giảm 51,46% về giá trị; vải may mặc đạt 2,1 triệu USD, tăng 77,9%; phụ liệu hàng may mặc đạt 376,7 nghìn USD, tăng 78,96%; máy móc thiết bị phụ tùng đạt 1,4 triệu USD, giảm 78,99%; hàng hóa khác đạt 15,9 triệu USD, tăng 7,67% so với cùng kỳ.

            7.3. Vận tải, bưu chính viễn thông

Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 6/2016 đạt 480,9 tỷ đồng, tăng 17,4% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 270 tỷ đồng, tăng 12%; doanh thu vận tải hàng không đạt 138,8 tỷ đồng, tăng 29,7% so với cùng kỳ. Ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 06 tháng năm 2016 đạt 2.278,6 tỷ đồng, tăng 31,1% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 1.570,5 tỷ đồng, tăng 17,7%; doanh thu vận tải hàng không đạt 708 tỷ đồng, tăng 75,5% so với cùng kỳ.

Vận tải hành khách tháng 6/2016 ước đạt 2.505,6 nghìn hành khách, tăng 0,9% và luân chuyển đạt 306,2 triệu hành khách.km, tăng 12,9% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 2.440,5 nghìn hành khách, tăng 0,2% và luân chuyển đạt 268,9 triệu hành khách.km, tăng 11,9%; vận tải hành khách hàng không đạt 59,5 nghìn hành khách, tăng 41,5% và luân chuyển đạt 37,2 triệu hành khách.km, tăng 20,9%. Ước vận tải hành khách 06 tháng năm 2016 đạt 16.387,8 nghìn hành khách, đạt 49,5% kế hoạch năm và tăng 7,7%; luân chuyển đạt 1.966,1 triệu hành khách.km, đạt 70% kế hoạch năm và tăng 17,8% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 16.042,4 nghìn hành khách, tăng 6,9% và luân chuyển đạt 1.782,7 triệu hành khách.km, tăng 15,2%; vận tải hành khách hàng không đạt 310,7 nghìn hành khách, tăng 69,2% và luân chuyển đạt 183,3 triệu hành khách.km, tăng 51,7% so với cùng kỳ.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tháng 6/2016 ước đạt 732,9 nghìn tấn, tăng 8,7% và luân chuyển đạt 119,3 triệu tấn.km, tăng 17,8% so với cùng kỳ. Ước khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ 06 tháng năm 2016 đạt 4.351,9 nghìn tấn, đạt 56,5% kế hoạch năm, tăng 16,2% và luân chuyển đạt 656,4 triệu tấn.km, đạt 70,4% kế hoạch năm và tăng 26,6% so với cùng kỳ.

Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 6/2016 ước đạt 128 tỷ đồng, tăng 19,4% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 10.215 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 10.100 thuê bao, thuê bao cố định đạt 115 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 5.000 thuê bao, tăng 107,6% so với cùng kỳ. Ước doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông 06 tháng năm 2016 đạt 707,6 tỷ đồng, tăng 15,2% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 105.576 thuê bao, trong đó; thuê bao di động đạt 104.512 thuê bao, thuê bao cố định đạt 1.064 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 28.534 thuê bao, tăng 114,7% so với cùng kỳ.

            8. Giá cả thị trường

            8.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Trong quý 2 năm 2016, chỉ số giá tiêu dùng tăng nhẹ nguyên nhân do giá xăng, dầu điều chỉnh tăng theo xu hướng của giá thế giới. Tuy nhiên, do nguồn cung hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trên thị trường trong nước khá dồi dào; các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về giá; giám sát chặt chẽ hoạt động kê khai giá của doanh nghiệp, kiểm soát chặt chẽ phương án giá và mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá đã góp phần kiềm chế bớt tốc độ tăng Chỉ số giá tiêu dùng. CPI tháng 6/2016 tăng 0,59% so với tháng 5/2016, tăng 1,32% so với cùng kỳ. Cụ thể: Nhóm giao thông tăng 3,08%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,83%, trong đó nhóm lương thực giảm 0,47%, nhóm thực phẩm tăng 1,19%, nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,91%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,32%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,07%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,06%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,02%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,01% so với tháng trước. Bên cạnh đó; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,52%; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục ổn định so với tháng trước. Bình quân 6 tháng năm 2016, CPI tăng 0,92% so với bình quân cùng kỳ. 

8.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh ngày 20/6/2016 được bán ra bình quân 3,4 triệu đồng/chỉ, ổn định so với tháng trước tăng 3,06% so với cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 6/2016 dao động ở mức 22.292 đồng/USD. Chỉ số giá USD tháng 6/2016 tăng 0,01% so với tháng trước và tăng 1,78% so với cùng kỳ.

8.3. Chỉ số giá sản xuất

Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản quý 2 năm 2016 tăng 2,83% so với quý trước và giảm 2,57% so với cùng kỳ. Trong đó: Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất nông nghiệp tăng 2,92% so với quý trước và giảm 2,65% so với cùng kỳ. Cụ thể: Cây hàng năm giảm 1,27% so với quý trước và tăng 17,73% so với cùng kỳ, một số mặt hàng chủ yếu là thóc giảm 4,21%; ngô và cây lương thực có hạt khác giảm 8,72%; củ có chất bột tăng 28,17%; rau đậu hoa cây cảnh tăng 26,95% so với cùng kỳ. Cây lâu năm giảm 10,85% so với quý trước và tăng 6,38% so với cùng kỳ, một số mặt hàng chủ yếu hạt điều tăng 26,76%; hồ tiêu giảm 1,48%; cà phê giảm 11%; chè giảm 18,53% so với cùng kỳ; sản phẩm chăn nuôi giảm 0,02% so với quý trước và tăng 0,3% so với cùng kỳ, trong đó gia súc tăng 1,97%; gia cầm giảm 7,93% so với cùng kỳ. Sản phẩm lâm nghiệp tăng 0,07% so với quý trước và tăng 0,48% so với cùng kỳ. Cụ thể: hàng lâm sản khai thác tăng 0,25% so với quý trước và tăng 0,6% so với cùng kỳ; sản phẩm lâm sản thu nhặt giảm 8,24% so với quý trước và giảm 0,52% so với cùng kỳ. Sản phẩm thủy sản tăng 0,98% so với quý trước và giảm 0,47% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá cước vận tải kho bãi quý 2 năm 2016 giảm 1,66% so với quý trước và giảm 4,05% so với cùng kỳ. Trong đó: Giá cước vận tải hành khách giảm 2,08% so với quý trước và giảm 2,63% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa giảm 0,7% so với quý trước và giảm 5,7% so với cùng kỳ; dịch vụ kho bãi và hỗ trợ vận tải bằng 84,34% so với quý trước và tăng 0,01% so với cùng kỳ. Chia theo ngành đường thì dịch vụ vận tải đường bộ giảm 1,49% so với quý trước và giảm 4,52% so với cùng kỳ; trong đó, dịch vụ vận tải hành khách đường bộ trong nội, ngoại thành tăng 1,07% so với quý trước và tăng 1,65% so với cùng kỳ; dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ giảm 0,7% so với quý trước và giảm 5,7% so với cùng kỳ.

            9. Các vấn đề xã hội

9.1. Lao động và việc làm

            Trong 6 tháng đầu năm 2016, giải quyết việc làm cho khoảng 14,3 nghìn lao động, bằng 98,62% so với cùng kỳ; trong đó lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản 7.775 người; lao động công nghiệp và xây dựng 1.740 người; lao động dịch vụ 4.785 người. Theo kết quả điều tra lao động và việc làm hàng tháng năm 2016; dự báo thời điểm 30/6/2016 tỉnh Lâm Đồng có 743.147 người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, trong đó có: 734.621 người có việc làm và 8.526 người thất nghiệp. Trong tổng số lực lượng lao động của tỉnh, nữ giới chiếm tỷ trọng thấp hơn nam giới (47,91% nữ giới so với 52,09% nam giới), lý do cơ hội tìm việc làm của nữ thấp hơn nam giới. Tỷ lệ thất nghiệp chung tại thời điểm 30/6/2016 là 1,15%.

9.2. Đời sống dân cư và đảm bảo an toàn xã hội

Trong 6 tháng đầu năm 2016, đối với cán bộ, công chức, viên chức và công nhân làm công ăn lương trong các doanh nghiệp có cuộc sống ổn định. Thu nhập bình quân đầu người khu vực nhà nước Trung ương đóng trên địa bàn đạt 6.450 nghìn đồng/người/tháng; khu vực địa phương 4.607 nghìn đồng/người/tháng. Đối với các đơn vị Trung ương quản lý thì đơn vị thu nhập bình quân một người 1 tháng cao nhất đạt 9.000 nghìn đồng, bằng 2,3 lần so với đơn vị thấp nhất 3.900 nghìn đồng. Đối với các đơn vị địa phương quản lý có ngành xây dựng thu nhập bình quân một người 1 tháng cao nhất đạt 6.600 nghìn đồng, bằng 1,7 lần so với các đơn vị quản lý nhà nước 3.882 nghìn đồng.

Trong dịp Xuân Bính Thân 2016, các đối tượng gồm người có công, đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, các hộ nghèo, cận nghèo được tặng quà và trợ cấp tết bằng tiền mặt và hiện vật, trị giá tổng số tiền là 28,1 tỷ đồng,  tương ứng với 85.097 suất quà được nhận (kể cả tiền và hiện vật quy tiền). Trong tổng số tiền (28,1 tỷ đồng) chi hỗ trợ, được lấy từ các nguồn cụ thể như sau: (1) Nguồn ngân sách Trung ương (quà của Chủ tịch nước) là 1,9 tỷ đồng; (2) Nguồn ngân sách tỉnh: 26,2 tỷ đồng. Các khoản hỗ trợ thăm hỏi và tặng quà cho tất cả các đối tượng hoàn thành đến ngày 03/02/2016.

             * Tình hình xây dựng nông thôn mới: Tình hình sản xuất, thu hoạch và thu nhập của hộ dân cư nông thôn từ trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề khác có chuyển biến khá tốt. Đặc biệt trong nông nghiệp tiếp tục phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, góp phần tăng hộ nông dân làm giàu. Việc tổ chức sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao đã đem lại giá trị cao hơn nhiều so với canh tác truyền thống, cụ thể: Sản xuất rau cao cấp đạt bình quân trên 400 triệu đồng/ha/năm, cao gấp 2 lần so với bình quân chung; cây hoa cao cấp đạt bình quân trên 1 tỷ đồng/ha/năm, cao gấp 1,6 lần so với bình quân chung; chè chất lượng cao đạt từ 200-250 triệu đồng/ha. Từ sự thành công của các mô hình trong thời gian qua, chương trình tiếp tục có sức lan tỏa mạnh trong sản xuất, khuyến khích người dân mạnh dạn đầu tư phát triển theo công nghệ cao.

   9.3. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền             

Trong 6 tháng đầu năm 2016, hoạt động văn hóa, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh tập trung tuyên truyền mừng sinh nhật Đảng lần thứ 86 (03/02/1930-03/02/2016), thực hiện học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với chủ đề “về trung thực, trách nhiệm; gắn bó với Nhân dân; đoàn kết, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh”, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương. Chào mừng kỷ niệm 126 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh và chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cho công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp, nhiệm kỳ 2016-2021, diễn ra vào ngày 22/5/2016 đạt kết quả và tổ chức thành công nhiều sự kiện khác. Trong các đợt tuyên truyền treo dựng được 1.407 cờ phướn, băng rôn với tổng diện tích 1.785 m2; 227 panô với tổng diện tích 1.258 m2 và trang trí 4 sân khấu lớn. Đội thông tin lưu động tỉnh và các huyện, thành phố tổ chức chương trình tuyên truyền lưu động về phục vụ các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số với số lượng trên 500 lượt; đã tổ chức trên 150 đợt xe loa tuyên truyền, cổ động.

Trong 6 tháng đầu năm 2016, Bảo tàng tỉnh mở cửa thường xuyên phục vụ trên 15 nghìn khách đến tham quan. Thư viện tỉnh đã cấp 337 thẻ mới, phục vụ gần 54 nghìn lượt bạn đọc, luân chuyển 94 nghìn lượt tài liệu. Bổ sung 5.175 bản sách in và 150 bản sách, báo, tạp chí, nâng tổng số sách thư viện tỉnh hiện có 237.619 bản.  

9.4. Hoạt động thể dục - thể thao

Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” luôn được ngành thể dục thể thao Lâm Đồng chú trọng với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng rộng khắp, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia vào việc rèn luyện sức khỏe, vui chơi lành mạnh, góp phần xây dựng đời sống văn hóa mới ở địa phương, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

Thể thao thành tích cao: Phối hợp với Tổng cục Thể dục Thể thao và các Liên đoàn thể thao Việt Nam đăng cai tổ chức 06 giải quốc gia, quốc tế mở rộng và giải bóng đá hạng nhì quốc gia năm 2016 các trận đấu trên sân nhà. Nhìn chung các giải được tổ chức mang tính chuyên nghiệp, chu đáo. Đã thu hút đông đảo vận động viên trong và ngoài nước tham gia, góp phần quảng bá hình ảnh Lâm Đồng - Đà Lạt đến với bạn bè quốc tế. Tham gia thi đấu 17 giải thể thao khu vực, quốc gia và quốc tế với 121 vận động viên. Kết quả đạt 70 huy chương (18 HCV, 33 HCB, 19 HCĐ ), đạt 50% kế hoạch năm.

Thể dục thể thao quần chúng: Hiện nay, tỷ lệ tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên là 24,6%; tỷ lệ gia đình thể thao đạt 15,5% và 800 câu lạc bộ thể dục thể thao, đảm bảo thực hiện đạt 1/2 chỉ tiêu kế hoạch năm. Tổ chức 02 giải Mừng Đảng - Mừng Xuân Bính Thân năm 2016 và 11 giải phong trào. Ngoài ra còn hỗ trợ, phối hợp tổ chức một số giải thể thao cho các ngành, đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

9.5. Giáo dục - đào tạo

 Một số tình hình giáo dục thực hiện trong 6 tháng đầu năm 2016:

            - Tổ chức Kỳ thi học sinh giỏi quốc gia năm 2016, toàn tỉnh có 30 học sinh đạt giải/60 học sinh dự thi/10 môn văn hóa; trong đó có 4 giải nhì, 7 giải ba và 19 giải khuyến khích. Tổ chức Hội khỏe Phù Đổng lần thứ IX năm 2016, toàn tỉnh có gần 3.000 vận động viên tham gia với 12 bộ môn. Tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnh cho học sinh phổ thông lần thứ 8; kết quả có 1 giải nhất, 3 giải nhì, 5 giải ba, 2 giải khuyến khích và 9 đề tài được chọn dự thi cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp quốc gia năm học 2015-2016 tại Đồng Nai vào tháng 03/2016. Tổ chức Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 năm học 2015-2016 , toàn tỉnh có 701 học sinh đạt giải/1.408 học sinh dự thi, tăng 284 học sinh so năm học 2014-2015; trong đó có 27 giải nhất, 153 giải nhì, 207 giải ba và 314 giải khuyến khích. Tổ chức Cuộc thi Toán, Tiếng Anh qua mạng internet cấp trường và cấp tỉnh. Tham gia Hội thi Khoa học Kỹ thuật quốc tế - Intel ISEF 2016, tại Phoenix - Arizona - Hoa Kỳ, kết quả đạt giải Ba (dự án “Nghiên cứu khả năng gắn và tiêu diệt một số tế bào ung thư của kháng thể kháng nhân” thuộc lĩnh vực Sinh học tế bào và phân tử của 2 học sinh trường chuyên Thăng Long – Đà Lat). Tổ chức Lễ tuyên dương khen thưởng học sinh xuất sắc năm học 2015-2016. Tổ chức thi thử trung học phổ thông Quốc gia 2016 cho học sinh khối 12. Tổ chức kỳ thi tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông chuyên và xét tuyển vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2016-2017; đồng thời tiếp tục công tác tuyển sinh đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp năm 2016.

Công tác phổ cập giáo dục:

            Công tác phổ cập giáo dục tiếp tục được quan tâm chú trọng. Toàn tỉnh hiện 146/147 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi (99,3%) và 12/12 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi; có 147/147 xã, phường, thị trấn đã được kiểm tra và công nhận duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và 147/147 xã, phường, thị trấn/12 huyện, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, góp phần thực hiện các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới; các đơn vị cơ sở tăng cường và tập trung đầu tư thực hiện tốt hơn nữa các chỉ tiêu về cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng – hiệu quả giáo dục; có kế hoạch hỗ trợ đầu tư thiết bị, phòng học bộ môn cho hệ thống trường trung học cơ sở, trung học phổ thông tiệm cận chuẩn. Hiện toàn ngành có 276/695 trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia (39,7%), tăng 47 trường so với năm học trước. Trong đó 71 trường mầm non (31,6%), tăng 20 trường; 153 trường tiểu học (60,5%), tăng 19 trường; 41 trường trung học cơ sở (25,9%), tăng 5 trường và 11 trường trung học phổ thông (18,6%), tăng 3 trường so với năm học trước.

Tình hình tổ chức kỳ thi tốt nghiệp năm học 2015-2016:

- Công tác chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2015-2016 đã cơ bản hoàn thành từ nhân sự coi thi, chấm thi và thanh tra thi. Toàn tỉnh có khoảng 13.800 thí sinh lớp 12 tham dự kỳ thi trung học phổ thông quốc gia năm 2016. Các thí sinh tham dự kỳ thi năm nay với 3 loại nguyện vọng là chỉ xin xét thi tốt nghiệp, xét thi tốt nghiệp và tuyển sinh đại học và chỉ thi tuyển sinh.

   - Lâm Đồng có 2 cụm thi, một cụm do Đại học Đà Lạt chủ trì với những thí sinh có 2 nguyện vọng là xét tốt nghiệp và tuyển sinh đại học - cao đẳng có khoảng 11.300 thí sinh; một cụm thi chỉ xét tốt nghiệp do Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì có khoảng 2.500 thí sinh sẽ thi tại 11 điểm thi.

Công tác tuyển sinh các lớp đầu năm học 2015-2016:

 - Tuyển sinh vào lớp 6:  toàn bộ số học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học trên địa bàn tỉnh đều được xét tuyển vào lớp 6 bậc trung học cơ sở. Trong gần 22.000 học sinh xét tuyển vào lớp 6, có 550 học sinh vào các Trường trung học cơ sở Dân tộc nội trú các huyện và trường phổ thông DTNT Liên huyện phía nam; 1.420 học sinh vào các trường có cấp trung học cơ sở trực thuộc Sở Giáo dục Đào tạo Lâm Đồng, số lượng học sinh còn lại vào các trường trung học cơ sở khác.

            - Tuyển sinh vào lớp 10 công lập: thực hiện việc tuyển thẳng vào lớp 10 cho nhiều đối tượng như học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tại các trường phổ thông dân tộc nội trú; học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật có giấy xác nhận; học sinh đoạt giải cấp quốc gia trở lên về văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học kỹ thuật. Trong xét tuyển cũng thực hiện việc cộng từ 1 đến 3 điểm cho các đối tượng ưu tiên như con liệt sỹ; con thương binh mất sức lao động từ 81% trở lên; con Anh hùng Lực lượng vũ trang; học sinh ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn với các đối tượng khác theo quy định. Việc xét tuyển học sinh vào các trường công lập được thực hiện theo 2 phương thức: xét tuyển theo địa bàn và xét tuyển theo nguyện vọng.  Trong đó, phương thức xét tuyển theo nguyện vọng chủ yếu dành cho học sinh 2 thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc, mỗi học sinh được đăng ký 2 trường trung học phổ thông trên địa bàn và không được thay đổi sau khi đăng ký dự tuyển. Điểm xét tuyển là tổng số điểm của 4 năm học bậc trung học cơ sở và điểm cộng thêm cho đối tượng ưu tiên, khuyến khích. Các trường trung học phổ thông sẽ căn cứ vào chỉ tiêu được giao để lấy từ cao xuống thấp.

            - Tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông chuyên: điều kiện cơ bản được xét thi tuyển vào 2 trường trung học phổ thông chuyên tại Đà Lạt và Bảo Lộc là xếp loại hạnh kiểm và học lực cả năm học của các lớp cấp trung học cơ sở từ khá trở lên, đồng thời xếp loại tốt nghiệp trung học cơ sở từ khá trở lên. Theo qui định, trường trung học phổ thông Chuyên Thăng Long - Đà Lạt tuyển sinh 315 chỉ tiêu; trường THPT Chuyên Bảo Lộc tuyển  sinh 225 chỉ tiêu thời gian sơ tuyển trong 2 ngày 16 và 17/6/2016. Sau khi có điểm thi, 2 trường chuyên sẽ xét điểm từ cao xuống thấp, trong đó lưu ý là điểm tất cả các bài thi phải trên 2 trong thang điểm 10.

      - Tuyển sinh vào phổ thông dân tộc nội trú: Trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh tuyển học sinh trên địa bàn Đà Lạt, Lạc Dương, Lâm Hà, Đức Trọng, Di Linh, Đơn Dương, Đam Rông với 155 chỉ tiêu; Trường trung học cơ sở - trung hoc phổ thông dân tộc nội trú liên huyện phía nam tuyển 90 chỉ tiêu học sinh của 4 huyện Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên và thành phố Bảo Lộc. Việc xét tuyển vào phổ thông dân tộc nội trú cũng có hình thức tuyển thẳng, ưu tiên, khuyến khích. Sau khi xét tuyển học sinh tốt nghiệp các trường dân tộc nội trú huyện vào trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh và trường liên huyện phía nam, số còn lại sẽ được tuyển thẳng vào trung học phổ thông trên địa bàn học sinh có hộ khẩu thường trú.

           9. 6. Hoạt động y tế                                                             

Trong 6 tháng đầu năm 2016, trên địa bàn toàn tỉnh không có trường hợp nhiễm cúm A (H5N1), (H7N9), bệnh do vi rút Zika, bệnh do viêm não mô cầu và bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm. Công tác phòng chống bệnh phong tổ chức khám 1.473 lượt người, không phát hiện bệnh nhân phong mới; toàn tỉnh quản lý 184 bệnh nhân, chăm sóc tàn phế cho 164 bệnh nhân, tổ chức giám sát 17 bệnh nhân và đa hóa trị liệu cho 3 bệnh nhân; duy trì công tác loại trừ bệnh phong theo 4 tiêu chuẩn của Bộ Y tế quy định. Khám phát hiện 274 bệnh nhân lao mới; toàn tỉnh quản lý và điều trị 490 bệnh nhân; tổ chức các hoạt động truyền thông nhân Ngày Thế giới phòng chống lao 24/3. Tổng số bệnh nhân mắc sốt rét là 78 trường hợp (giảm 62 trường hợp so với cùng kỳ), không có trường hợp mắc sốt rét ác tính và tử vong do sốt rét; thực hiện truyền thông về phòng chống sốt rét cho người dân thông qua nói chuyện, thảo luận nhóm tại cộng đồng với 120 lần cho 144.300 lượt người tham dự. Phát hiện 180 trường hợp sốt xuất huyết, tăng 154 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong do sốt xuất huyết;  tập trung tại huyện Đức Trọng, TP. Bảo Lộc và huyện Cát Tiên. Tổ chức giám sát lăng quăng và xử lý tại 75 điểm, giám sát mật độ muỗi tại 30 điểm lưu hành sốt xuất huyết. Thực hiện 17.340 mẫu xét nghiệm, phát hiện 21 trường hợp nhiễm HIV mới (tích lũy: 1.109), có 05 trường hợp mắc AIDS mới (tích lũy: 260) và có 10 trường hợp tử vong AIDS (tích lũy: 499); tư vấn và xét nghiệm HIV tự nguyện cho 179 trường hợp phát hiện 03 trường hợp HIV dương tính. Triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV: tiếp cận 240 người nghiện chích ma túy; 55 gái mại dâm; giới thiệu được 116 khách hàng có hành vi nguy cơ cao đến phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện.

 Toàn tỉnh quản lý và điều trị cho 2.937 bệnh nhân tâm thần (1.420 bệnh nhân tâm thần phân liệt và 1.517 bệnh nhân động kinh). Tư vấn tâm lý cho 78 bệnh nhân, khám trầm cảm cho 85 bệnh nhân.

Công tác tiêm chủng mở rộng: tiêm chủng đầy đủ cho 11.801 trẻ, đạt 48,3% kế hoạch; tiêm viêm gan B trước 24 giờ cho 9.319 trẻ sơ sinh, đạt 37,95% kế hoạch; uống đủ 3 liều vắc xin ngừa bại liệt cho 10.570 trẻ dưới 1 tuổi, đạt 43,05% kế hoạch. Tiêm phòng uốn ván cho 10.519  phụ nữ có thai, đạt 45% kế hoạch; tiêm phòng uốn ván cho 6.726 phụ nữ tuổi sinh đẻ, đạt 65% kế hoạch. Tiêm sởi cho 11.028 trẻ em 18 tháng tuổi, đạt 44,8%;  tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván cho 10.573 trường hợp, đạt 42,4% kế hoạch. Tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 12 - 30 tháng mũi 1: 11.784 trẻ đạt 47,4%; mũi 2: 11.421 trẻ đạt 45,9% và mũi 3: 4.976 trẻ đạt 11,8%. Tổ chức thực hiện kế hoạch chiến dịch tiêm vắc xin sởi – rubella cho 33.878/35.775 các cháu sinh từ 01/01/1998- 31/12/1999  trên địa bàn tỉnh, đạt 94,7% kế hoạch.

Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản: tổng số phụ nữ đẻ là 10.528; trong tổng số phụ nữ được quản lý thai là 10.172 chiếm 96,6%; số phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ đẻ là 10.492, chiếm tỷ lệ 99,6%. Số bà mẹ đẻ được khám thai 3 lần trở lên là 9.884, đạt tỷ lệ 93,9%. Số bà mẹ được thăm khám tại nhà sau đẻ 2 lần trở lên là 9.058, chiếm tỷ lệ 86%. Số mắc tai biến sản khoa là 13 trường hợp (Băng huyết 08, sản giật 03, nhiễm trùng 02); không có tử vong mẹ do tai biến sản khoa. Số lượt khám phụ khoa là 61.662, số lượt mắc bệnh phụ khoa và điều trị là 25.728 người.

Công tác cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em: Số trẻ sinh là 10.556; số trẻ sinh ra sống là 10.508; số trẻ sơ sinh sống được cân là 10.508; số trẻ đẻ cân nặng dưới 2.500 gr là 250 (tỷ lệ 4,8%). Tại các cơ sở y tế: Số trẻ tử vong dưới 1 tuổi là 13 trường hợp; số trẻ tử vong dưới 5 tuổi là 13 trường hợp.

Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Ngày 13/02/2016 (Mùng 6 tết) xảy ra ngộ độc thực phẩm rượu ngâm củ ấu tàu tại xã Lộc Thành, huyện Bảo Lâm, ghi nhận 06 trường hợp mắc, đã được điều trị tại bệnh viện II Lâm Đồng, không có tử vong. Ngày 15/6/2016 xảy ra ngộ độc nghi ăn bánh mỳ, ghi nhận ít nhất 1 người chết, 30 người khác đang nhập viện cấp cứu xảy ra trên địa bàn huyện Đức Trọng. Trong 6 tháng đầu năm 2016 ngành Y tế Lâm Đồng phối hợp với các ngành chức năng tiến hành tổ chức thanh, kiểm tra an toàn thực phẩm: Tổng số đoàn thành lập để thanh, kiểm tra185 đoàn; đã kiểm tra 3.996 cơ sở (trong đó có: 252 cơ sở sản xuất, chế biến, 1.933 cơ sở kinh doanh, 1.811 cơ sở dịch vụ ăn uống); trong đó: 3.134/3.996 cơ sở đảm bảo đầy đủ các điều kiện an toàn thực phẩm (chiếm tỷ lệ: 78,43%), có 862 cơ sở vi phạm. Trong tổng số cơ sở vi phạm đã xử phạt hành chính 90 cơ sở với tổng số tiền phạt 27,6 triệu đồng.

  Kết quả công tác khám chữa bệnh: Tổ chức khám bệnh cho 1.392.796 lượt bệnh nhân, đạt 55,4% kế hoạch năm; tổng số bệnh nhân ngoại trú là 30.915 lượt, đạt 50,8% kế hoạch giao.

Công tác dược: Trong 6 tháng đầu năm 2016, căn cứ báo cáo thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng của Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm – Mỹ phẩm; Thanh tra Sở Y tế Lâm Đồng đã xử phạt 02 cơ sở với số tiền 20 triệu đồng và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thuốc trong thời hạn 03 tháng, đồng thời yêu cầu Phòng Y tế theo dõi giám sát việc thực hiện đối với cơ sở. Ngoài ra, xử phạt 13 quầy thuốc và đại lý thuốc tây với tổng số tiền 52 triệu đồng với hành vi vi phạm về bán buôn thuốc.

9.7. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường

Từ đầu năm đến nay trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 16 vụ cháy, làm chết 01 người và bị thương 05 người, thiệt hại ước tính 1,5 tỷ đồng.

            9.8. Tai nạn giao thông

            Trong tháng, Ban An toàn giao thông tỉnh đã có buổi làm với công ty TNHH Truyền thông Đất Việt Sự Kiện, thống nhất đề xuất tuyên truyền an toàn giao thông bằng hình thức treo pano trên các tuyến đường chính trung tâm các huyện, thành phố, lắp đặt pano tại tường rào cạnh cổng các trường học; triển khai tuyên truyền các đĩa tài liệu truyền thông: “Đăng ký xe mô tô điện, xe máy điện”; “Chủ đề năm An toàn giao thông 2016 và các quy định về vận tải đường bộ có hiệu lực từ 01/7/2016”; đôn đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin truyền thông, Đài Phát thanh truyền hình, Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc triển khai Giải thưởng “Vô lăng vàng” năm 2016. Ban hành Kế hoạch số 99/KH-BATGT ngày 02/6/2016 về tuyên truyền, vận động và xử lý vi phạm quy định về nồng độ cồn đối với người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ năm 2016. Tính từ ngày 16/5/2016 đến ngày 15/6/2016, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 25 vụ tai nạn giao thông; làm chết 22 người; bị thương 13 người. Tính từ đầu năm đến ngày 15/6/2016, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 101 vụ tai nạn giao thông; làm chết 74 người; bị thương 61 người.  Đặc biệt, khoảng 10h 15 phút ngày 19/6/2016 trên quốc lộ 20, đoạn qua đèo Prenn - cách trung tâm thành phố Đà Lạt khoảng 10 km đã xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng giữa 02 xe khách làm 07 người chết, nhiều hành khách đi trên 02 xe khách bị thương và được điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng và Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ Đà Lạt. Trong tháng lực lượng chức năng phát hiện, xử lý 5.374 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, xử phạt 3,5 tỷ đồng, tước 395 giấy phép lái xe, tạm giữ 19 ô tô, 641 mô tô. Phương tiện cơ giới đường bộ đăng ký mới: 412 ô tô và 3.755 mô tô. Tổng phương tiện đang quản lý là 40.540 ô tô và 818.261 mô tô.       

10. Một số nhiệm vụ chủ yếu cần triển khai trong 6 tháng cuối năm 2016

Phát huy kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm, để hoàn thành các nhiệm vụ, chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2016 đã đề ra theo Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 07/12/2015 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, xây dựng hệ thống chính trị năm 2016, Nghị quyết số 142/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về  nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, Chương trình hành động số 459/UBND-TH ngày 25/01/2016 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ; các cấp, các ngành, các địa phương cần tiếp tục tập trung triển khai các nhiệm vụ sau: 

       - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến 2020; Quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 704/QĐ-TTg, ngày 12/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Rà soát điều chỉnh, bổ sung kịp thời các quy hoạch đã được phê duyệt đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh, quy hoạch phát triển vùng và quy hoạch chung đã được phê duyệt. Triển khai thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với Lãnh đạo tỉnh Lâm Đồng (vào chiều ngày 04/6/2016).

        - Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định 1528/QĐ-TTg ngày 03/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà lạt, tỉnh Lâm Đồng; kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020.

-  Chỉ đạo, đôn đốc tổ chức thực hiện dự án phát triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành và cải thiện môi trường đầu tư trong nông nghiệp; đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; mở rộng thị trường, phát triển mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục phối hợp với tổ chức JICA, Công ty tư vấn DI để thực hiện dự án xây dựng thương hiệu chung cho Đà Lạt - Lâm Đồng và thương hiệu sản phẩm. Tăng cường công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi; tiếp tục chú trọng kiểm tra dư lượng thuốc BVTV trên các sản phẩm nông sản, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ đảm bảo an toàn thực phẩm. Thực hiện kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán, khoán quản lý bảo vệ rừng năm 2016 theo kế hoạch; tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng; quản lý tài nguyên, khoáng sản; xử lý các vụ vi phạm. Thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn các kênh, mương, hồ, đập, cầu, cống; thực hiện tốt phương án phòng, chống, khắc phục thiệt hại thiên tai trong mùa mưa bão.

- Tiếp tục tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp; tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chống hàng giả, hàng kém chất lượng. Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, đầu tư sản phẩm mới về du lịch; khai thác và mở rộng các tour, tuyến du lịch lữ hành, liên kết kinh doanh để thu hút khách du lịch đến với Lâm Đồng - Đà Lạt, đặc biệt là khách quốc tế.

- Tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính, ngân sách nhà nước năm 2016 theo lộ trình đã đề ra. Tập trung chỉ đạo công tác quản lý thu thuế, chống thất thu; xử lý các khoản nợ đọng thuế; thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để thu hồi nợ đọng, hạn chế phát sinh số nợ thuế mới; chú trọng các địa phương có nguồn thu lớn nhưng tiến độ thu đạt thấp; phấn đấu hoàn thành dự toán thu ngân sách của năm 2016 đã đề ra. Trong điều hành chi ngân sách phải triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; cắt giảm hoặc lùi thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản chi mua sắm trang thiết bị, xe ô tô; hạn chế tối đa tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm; ưu tiên chi thực hiện chính sách an sinh xã hội; đôn đốc thực hiện các chương trình mục tiêu và đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch đã đề ra.

- Tiếp tục rà soát, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân vốn các dự án xây dựng cơ bản theo đúng tiến độ; các dự án chậm triển khai, không thực hiện đúng tiến độ sẽ bị điều chuyển vốn cho các dự án khác, địa bàn khác. Tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công. Đôn đốc chủ đầu tư khẩn trương trả lại nguyên trạng mặt bằng đường giao thông sau khi thi công các dự án cấp, thoát nước. 

- Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội.

- Rà soát, đánh giá việc thực hiện các dự án đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận đầu tư; tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các chủ đầu tư được gia hạn tiếp tục triển khai dự án; kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ không có lý do chính đáng, dây dưa không triển khai đầu tư.

- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội; rà soát và có giải pháp về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số thiếu đất, giao khoán quản lý bảo vệ rừng, tạo việc làm để tạo thu nhập và ổn định đời sống vùng ĐBDTTS. Tăng cường các hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chỉ đạo tổ chức tốt các hoạt động hè cho học sinh; chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, học sinh cho năm học mới 2016 - 2017. Chuẩn bị tốt các điều kiện phục vụ kỳ thi tốt nghiệp PTTH Quốc gia 2016; tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng.  

- Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 trình HĐND phê duyệt. Xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2017 theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. Chuẩn bị các nội dung phục vụ kỳ họp chuyên đề và kỳ họp thường kỳ cuối năm của HĐND tỉnh khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021./.

 


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt