Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 năm 2015
Kim ngạch xuất khẩu tháng 11 năm 2015 đạt gần 30 triệu USD, giảm 23,01% so với cùng kỳ.

          I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp

1.1. Sản xuất nông nghiệp

a.  Sản xuất vụ mùa

Tính từ đầu vụ đến ngày 10/11/2015 đã gieo trồng, xuống giống được 48.699 ha cây hàng năm các loại, giảm 0,48% so với cùng kỳ. Diện tích gieo trồng giảm chủ yếu ở nhóm cây lương thực có hạt, cây lấy củ có chất bột. Trong đó:

Lúa gieo trồng 14.944,6 ha, đạt 98,51% kế hoạch, giảm 1,84% so với cùng kỳ, tập trung ở Đức Trọng 3.375 ha, chiếm 22,58%; Đạ Tẻh 2.655,6 ha, chiếm 17,77%; Đơn Dương 2.474,9 ha, chiếm 16,56%; Di Linh 1.979 ha, chiếm 13,24%; Cát Tiên 1.447 ha, chiếm 9,68%; Lâm Hà 1.402 ha, chiếm 9,38%; Đam Rông 1.335 ha, chiếm 8,93%.

Ngô gieo trồng 3.925,2 ha, giảm 7,67% so với cùng kỳ, chủ yếu do chuyển đổi sang trồng rau, hoa. Di Linh 975 ha, chiếm 24,84%; Đam Rông 725 ha, chiếm 18,47%; Lâm Hà 593 ha, chiếm 15,1%; Đạ Tẻh 308 ha, chiếm 7,84%; Đơn Dương 302 ha, chiếm 7,69%; Bảo Lâm 280 ha, chiếm 7,13%.

Khoai lang gieo trồng 463 ha, giảm 12,38%, được trồng nhiều ở huyện Đức Trọng 166,6 ha, Đơn Dương 107,8 ha, Bảo Lâm 53,5 ha, Lâm Hà 41,6 ha, Cát Tiên 17,4 ha, chủ yếu là giống khoai lang Nhật.

Rau các loại gieo trồng 20.169,1 ha, tăng 1,3% so với cùng kỳ, Đơn Dương 8.922 ha, chiếm 44,24%; Đức Trọng 6.992,6 ha, chiếm 34,32%; Đà Lạt 1.953,7 ha, chiếm 9,69%.

Hoa các loại gieo trồng 2.482,1 ha, tăng 2,63% so với cùng kỳ, chủ yếu ở Đà Lạt 1.640,9 ha; Lạc Dương 200,5 ha; Đơn Dương 344,2 ha; Đức Trọng 176 ha.

Cây hàng năm khác 2.794 ha, tăng 12,67% so với cùng kỳ, trong đó: 74,2 ha atiso trồng ở Đà Lạt, 12 ha dâu tây ở Lạc Dương.

b.Thu hoạch vụ mùa

Tính đến ngày 10/11/2015 thu hoạch 20.663,5 ha cây hàng năm các loại, chiếm 42,43% diện tích gieo trồng trong vụ, tăng 3,89% so với cùng kỳ.

Lúa thu hoạch được 5.201,8 ha, tăng 4,79% so với cùng kỳ; chiếm 34,81% diện tích gieo trồng, tập trung ở Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Di Linh, Đam Rông. Ước tính năng suất bình quân chung đạt 48,49 tạ/ha, tăng 0,47% (+0,23 tạ/ha) so với cùng kỳ.

Ngô thu hoạch 967,3 ha, tăng 55,66% so với cùng kỳ, thu hoạch ở các huyện Di Linh 300 ha, Lâm Hà 267 ha, Bảo Lâm 200 ha, Đơn Dương 99 ha. Ước năng suất bình quân chung đạt 49,66 tạ/ha, tăng 0,69% (+0,34 tạ/ha) so với cùng kỳ, do nhiều hộ sử dụng giống mới phù hợp cho năng suất cao đưa vào gieo trồng trong vụ khá nhiều.

Rau các loại thu hoạch 10.114,2 ha, bằng 98,73% so với cùng kỳ. Ước năng suất bình quân chung đạt 336,83 tạ/ha, giảm 1,73% so với cùng kỳ, giảm chủ yếu ở các nhóm rau lấy lá, lấy quả do bị ảnh hưởng của thời tiết bất thường, bên cạnh đó giá cả trong vụ không ổn định. Sản lượng cả vụ ước đạt 679.347 tấn, giảm 0,45% so với cùng kỳ.

Hoa các loại thu hoạch 1.927,7 ha, tăng 1,6% so với cùng kỳ, chiếm 77,66% diện tích gieo trồng.

        c. Cây lâu năm

        *Trồng mới cây lâu năm: tính từ đầu năm đến nay thực hiện trồng mới, chuyển đổi, tái canh, ghép cành cải tạo giống 11.554,5 ha, tăng 9,51% so với cùng kỳ. Trong đó, chè 408,5 ha, bằng 51,58% so với cùng kỳ; cà phê 8.462,6 ha, tăng 39,85% (trồng mới trên đất cây lâu năm là 1.585 ha; trồng tái canh 3.350 ha; ghép cải tạo 3.527,6 ha); cao su 574,7 ha, bằng 27,26%; cây ăn quả thực hiện 994,3 ha, tăng 5,48%; dâu tằm 678 ha, tăng 49,37%; tiêu 157,5 ha, tăng 139%; cây mắc ca 112,1 ha, tăng 201,34% so với cùng kỳ.

        d. Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng

Theo Chi cục Bảo vệ Thực vật tỉnh Lâm Đồng tình hình sâu bệnh hại trên cây trồng (từ 10/10 - 10/11/2015) như sau:

Trên cây lúa: bệnh đạo ôn lá nhiễm 667,9 ha tại Đơn Dương, Đức Trọng, Đạ Huoai (143,9 ha nhiễm nặng); đạo ôn cổ bông nhiễm 95,8 ha tại Đức Trọng, Đạ Huoai (18 ha nhiễm nặng).

Trên cây cà chua: sâu xanh gây hại 459,6 ha tại Đơn Dương, Đức Trọng (53,2 ha nặng), tăng 59,5 ha; bệnh mốc sương nhiễm 219,6 ha tại Đơn Dương, Đức Trọng, tăng 166,9 ha so với tháng trước.

Rau họ thập tự: bệnh sưng rễ nhiễm 321,2 ha tại Lạc Dương, Đơn Dương, Đà Lạt, Đức Trọng (147,5 ha nhiễm nặng tại Đức Trọng, Đà Lạt), tăng 176,5 ha so với tháng trước.

Trên cây cà phê: sâu đục thân gây hại 700 ha tại Đà Lạt (nặng 280 ha), giảm 20 ha; bọ xít muỗi gây hại 873,9 ha tại Đam Rông, Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng (70 ha nặng tại Đơn Dương), giảm 588,5 ha so với tháng trước.

Trên cây chè: bọ xít muỗi gây hại 1.977,5 ha tại Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc, tăng 94 ha so với tháng trước; rầy xanh gây hại 198,9 ha tại Bảo Lộc, Bảo Lâm so với tháng trước.

Trên cây điều: bọ xít muỗi gây hại 898,4 ha tại Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên (giảm 798,6 ha); bệnh thán thư nhiễm 149,4 ha tại Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông, giảm 810,8 ha so với tháng trước.

Trên cây cao su: bệnh héo đen đầu lá nhiễm 436,7 ha tại Đạ Tẻh, giảm 3,8 ha, bệnh rụng lá nhiễm 874,8 ha tại Đạ Huoai, Đạ Tẻh (348,7 ha nặng tại Đạ Tẻh), tăng 208,7 ha so với tháng trước.

e. Tình hình chăn nuôi

Theo kết quả điều tra chăn nuôi 01/10/2015 tổng đàn trâu hiện có 15.849 con, so với thời điểm 01/10/2014 tăng 0,64% (+101 con), tăng chủ yếu ở huyện Đức Trọng, ngoài nguyên nhân do sinh sản tự nhiên, còn có nguyên nhân mua bán của bà con vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh Bình Thuận và huyện Đức Trọng không thông qua kiểm dịch nhập tỉnh. Đàn bò hiện có 85.497 con, tăng 11,49% (+8.813 con); sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 3.843,5 tấn, tăng 2,38% (+89,3 tấn) so với cùng kỳ. Đàn bò sữa có 17.093 con, tăng 28,25% (+3.765 con); sản lượng sữa tươi đạt 59.991,1 tấn, tăng 48,21% so với cùng kỳ. Đàn lợn có 381.518 con, tăng 4,74% (+17.261 con) so với thời điểm 01/10/2014; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 65.876,5 tấn, giảm 0,81% (-535 tấn) so với cùng kỳ. Gia cầm hiện có 4.449,7 nghìn con, tăng 0,71% (+31,3 nghìn con) so với thời điểm 01/10/2014; trong đó, tổng đàn gà 2.939 nghìn con, tăng 0,74% (+21,7 nghìn con), chiếm 66,01% tổng đàn gia cầm; các loại gia cầm khác chiếm 33,99%. Sản lượng trứng gà đạt 212.939 nghìn quả, tăng 12,55% so với thời điểm 01/10/2014.

        1.2. Tình hình sản xuất lâm nghiệp

        Trồng mới rừng tập trung: ước 11 tháng trồng mới rừng đạt 2.327,1 ha, giảm 18,4% (-523,9 ha) so với cùng kỳ. Trong đó, loại hình kinh tế nhà nước thực hiện 1.688,5 ha, chiếm 72,55%; tư nhân, hộ gia đình thực hiện 638,6 ha, chiếm 27,45%; diện tích trồng mới rừng tập trung phần lớn ở Lâm Hà, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, cây trồng chủ yếu là keo nguyên liệu giấy.

Trồng cây lâm nghiệp phân tán thực hiện được 686 nghìn cây, tăng 0,8% so với cùng kỳ. Trong đó, Chi cục Kiểm lâm chuẩn bị cây giống triển khai về các địa phương trong tỉnh thực hiện 272,7 nghìn cây; các hộ, đơn vị thực hiện trên 413,32 nghìn cây.

Chăm sóc rừng trồng đến nay thực hiện 12.022 ha, tăng 0,69% (+82 ha) so với cùng kỳ, trong đó: kinh tế nhà nước 3.560 ha, tăng 18,5% (+501,9 ha).

Giao khoán, quản lý bảo vệ rừng thực hiện 409.347 ha, tăng 5,1% (+19.193 ha) so cùng kỳ. Trong đó, hình thức khoán bảo vệ rừng được chi trả bằng tiền từ nguồn ngân sách tỉnh 37.746 ha; dịch vụ môi trường rừng 363.847 ha; giao khoán hưởng lợi theo Nghị định 01 và 135 là 7.754 ha.

Khai thác lâm sản: ước tháng 11/2015 sản lượng gỗ tròn các loại 10.158m3, bằng 79,6% so với cùng kỳ. Trong đó, các đơn vị lâm nghiệp thuộc loại hình kinh tế nhà nước 4.452 m3. Lũy kế đến hết tháng 11/2015 sản lượng gỗ tròn khai thác 111.342,4 m3, bằng 79,4% so với cùng kỳ (kinh tế nhà nước khai thác 55.382,6m3, giảm 48,36%). Củi thước 229.236,5 ster, giảm 7,9% (kinh tế nhà nước khai thác 826 ster, giảm 85,8%).

        Các loại lâm sản khác khai thác, thu nhặt, tận thu: Lồ ô các loại 2,24 triệu cây, tăng 3,8% (loại hình kinh tế nhà nước 0,21 triệu cây, tăng 34,5%); song mây 44,9 nghìn sợi, bằng 98%; mung 883,7 nghìn cây, tăng 0,1%; nguyên liệu giấy 6,7 nghìn tấn, tăng 0,07%; măng tươi 5,2 nghìn tấn, tăng 1,4%; bông đót 1 nghìn tấn, tăng 0,32%; hạt giống lâm nghiệp 313 kg, tăng 60,5%; lá buông khô 20 tấn, bằng với cùng kỳ.

Tình hình vi phạm lâm luật: trong tháng 11 (từ ngày 16/10 -16/11/2015) lực lượng chức năng đã phát hiện lập biên bản 167 vụ vi phạm, chủ yếu là các hành vi mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép 65 vụ, khai thác rừng trái phép 32 vụ, phá rừng trái phép 61 vụ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 157 vụ, trong đó xử lý hành chính 150 vụ, xử lý hình sự 07 vụ. Lâm sản, phương tiện tịch thu qua xử lý vi phạm: 78 chiếc phương tiện và dụng cụ các loại, gỗ các loại 176,2 m3.

        Tình hình cho thuê rừng và đất lâm nghiệp: hiện có 337 doanh nghiệp/405 dự án thuê đất, thuê rừng đang triển khai thực hiện dự án với tổng số diện tích là 57.567,6 ha (đã trừ phần diện tích thu hồi một phần của các dự án). Thu hồi 171 dự án/25.374,56 ha (gồm 136 dự án thu hồi toàn bộ/22.679,72 ha và 35 dự án thu hồi một phần/2.694,84 ha) do không triển khai thực hiện dự án hoặc chậm tiến độ, không tổ chức, bố trí lực lượng quản lý bảo vệ rừng trên diện tích được thuê để rừng bị phá, bị lấn chiếm trái phép mà không có biện pháp ngăn chặn.

          2. Sản xuất công nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp

2.1. Sản xuất công nghiệp

* Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 11 năm 2015 tăng 13,75% so với cùng kỳ. Cụ thể: Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 5,25%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 22,32%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,28%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 10,67% so với cùng kỳ.

Các sản phẩm chủ yếu tác động đến tăng trưởng của ngành công nghiệp như sau:

Đối với ngành khai khoáng: cát tự nhiên các loại đạt 59,9 ngàn m3, tăng 3,3%; đá xây dựng các loại đạt 112,7 ngàn m3, tăng 2,89% so với cùng kỳ.

Đối với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: gạch xây bằng đất sét nung 25,5 triệu viên, tăng 8,06%; chè nguyên chất 4.685 tấn, tăng 4,23%; alumin đạt 45 ngàn tấn, tăng 0,8%; quần áo lót cho người lớn 238 ngàn cái, tăng 0,37%; quả và hạt ướp lạnh đạt 333 tấn, giảm 20% so với cùng kỳ.

Đối với ngành sản xuất và phân phối điện: điện sản xuất đạt 510 triệu kwh, giảm 0,59%; sản lượng điện thương phẩm đạt 76 triệu kwh, tăng 6,04% so với cùng kỳ.

Đối với ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: sản lượng nước ghi thu đạt 1.380 ngàn m3, tăng 3,76%; thu gom rác thải không độc hại 6.780 tấn, tăng 16,51%; rác thải độc hại khác 13 tấn, tăng 6,02% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 11 tháng năm 2015 tăng 6,57%. Cụ thể: ngành khai khoáng giảm 1,57%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,89%; ngành sản xuất, phân phối điện giảm 4,85%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,46% so với cùng kỳ.

* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tháng 10 năm 2015 giảm 15,48% so với tháng trước và tăng 27,39% so với cùng kỳ. Trong đó, chỉ số tiêu thụ sản phẩm thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 157,61%; ngành sản xuất trang phục tăng 153,67%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 30,84%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 29,08%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 17,36%; ngành dệt giảm 24,85%; sản xuất chế biến thực phẩm giảm 13,38% so với cùng kỳ.

* Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10 năm 2015 giảm 4,57% so tháng trước và tăng 13,49% so với cùng kỳ. Trong đó, sản xuất trang phục tăng 135,11%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 75,96%; sản xuất và chế biến thực phẩm tăng 30,69%; sản xuất chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 10,37%; ngành dệt tăng 7,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 31,34%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 5,44% so với cùng kỳ.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp đến đầu tháng 11 năm 2015 giảm 1,74% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế: ngành khai khoáng tăng 4,7%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,37%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt tăng 1,78%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,52%. Chia theo khu vực: doanh nghiệp nhà nước giảm 0,08%; doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 4,59%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 0,7% so với cùng kỳ.

2.2. Tình hình đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp

     Đăng ký kinh doanh: sơ bộ năm 2015 số doanh nghiệp thành lập mới khoảng 790 doanh nghiệp, giảm 4,9% so với cùng kỳ, với số vốn đăng ký 4.187 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ, bình quân đạt 5,3 tỷ đồng/doanh nghiệp. Số đơn vị trực thuộc (chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) đăng ký hoạt động 315 đơn vị, tăng 23% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động là 196 doanh nghiệp và 37 đơn vị trực thuộc, tăng 37%, số doanh nghiệp giải thể là 89 doanh nghiệp và 66 đơn vị trực thuộc, tăng 23% so với cùng kỳ.

Về đầu tư trong nước: có 34 dự án được UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư và quyết định chủ trương đầu tư với số vốn đăng ký đầu tư xấp xỉ 2.124 tỷ đồng, quy mô diện tích 284,2 ha; điều chỉnh 22 giấy chứng nhận đầu tư; thu hồi 10 giấy chứng nhận đầu tư.

3. Thương mại, dịch vụ, vận tải

3.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

         Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2015 ước đạt 3.112,2 tỷ đồng, tăng 14,5% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 14,1%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 239,8 tỷ đồng, giảm 9,6%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.831,9 tỷ đồng, tăng 17,5% (kinh tế tư nhân đạt 984,9 tỷ đồng, tăng 77,6%; kinh tế cá thể đạt 1.846,9 tỷ đồng, giảm 0,5%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 40,5 tỷ đồng, giảm 3,5% so với cùng kỳ. Ước Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 11 tháng năm 2015 đạt 32.571,6 tỷ đồng, tăng 10,7% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 9,7%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 2.680,4 tỷ đồng, giảm 9,5%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 29.414,8 tỷ đồng, tăng 13,2% (kinh tế tư nhân đạt 9.635,1 tỷ đồng, tăng 55,1%; kinh tế cá thể đạt 19.776,8 tỷ đồng, tăng 0,1%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 476,4 tỷ đồng, giảm 4,3% so với cùng kỳ.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 11/2015 ước đạt 2.393,1 tỷ đồng, tăng 15,1% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 14,7%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 101,1 tỷ đồng, giảm 24,9%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.257,4 tỷ đồng, tăng 18,1%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 34,6 tỷ đồng, tăng 0,1% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 868,6 tỷ đồng, tăng 4,8%; nhóm hàng may mặc đạt 152,2 tỷ đồng, tăng 4,7%; nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 451,3 tỷ đồng, tăng 179,7%; nhóm xăng dầu các loại đạt 189,5 tỷ đồng, giảm 20,6%.

Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa 11 tháng năm 2015 đạt 24.606,5 tỷ đồng, tăng 9,5% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 8,6%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 1.246,8 tỷ đồng, giảm 24,4%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 22.968,4 tỷ đồng, tăng 12,5%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 391,3 tỷ đồng, giảm 5,1% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 9.822,2 tỷ đồng, tăng 8,9%; nhóm phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng) đạt 4.331,3 tỷ đồng, tăng 163,8%; nhóm hàng may mặc đạt 1.464,4 tỷ đồng, tăng 1%; nhóm xăng dầu các loại đạt 2.248,2 tỷ đồng, giảm 28,4% so với cùng kỳ.

- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 11/2015 ước đạt 279,7 tỷ đồng, tăng 7,7%; trong đó, doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 6,5 tỷ đồng, tăng 16,5%; doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí đạt 186,5 tỷ đồng, tăng 8,8%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 28,6 tỷ đồng, giảm 2,9% so với cùng kỳ.

Ước doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 11 tháng năm 2015 đạt 2.957,5 tỷ đồng, tăng 11%; trong đó, doanh thu dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí đạt 2.038,5 tỷ đồng, tăng 16,7%; doanh thu dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội đạt 60,1 tỷ đồng, tăng 11,7%; doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 277,8 tỷ đồng, tăng 9,7% so với cùng kỳ.

          - Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 11/2015 ước đạt 437,9 tỷ đồng, tăng 16,1% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 43,5 tỷ đồng, tăng 7,6%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 394,4 tỷ đồng, tăng 17,1%. Tổng lượt khách phục vụ đạt 232,6 nghìn lượt khách, tăng 15,6% so với cùng kỳ; trong đó, khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 230,1 nghìn lượt khách, tăng 23,3% (khách trong nước đạt 215,2 nghìn lượt khách, tăng 26%; khách quốc tế đạt 14,9 nghìn lượt khách, giảm 5,9% so với cùng kỳ).

Ước 11 tháng năm 2015 doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 4.983,7 tỷ đồng, tăng 16,8%; trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 588 tỷ đồng, tăng 19,2%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 4.395,7 tỷ đồng, tăng 16,5%. Tổng lượt khách phục vụ đạt 2.738,8 nghìn lượt khách, tăng 9,8%; trong đó, khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt 2.718 nghìn lượt khách, tăng 13,1% (khách trong nước đạt 2.555,4 nghìn lượt khách, tăng 13,9%; khách quốc tế đạt 162,6 nghìn lượt khách, tăng 2,3% so với cùng kỳ).

- Doanh thu du lịch lữ hành tháng 11/2015 ước đạt 1,5 tỷ đồng, tăng 28,2%; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 1.242 lượt khách, tăng 148,7% so với cùng kỳ. Ước 11 tháng năm 2015 doanh thu du lịch lữ hành đạt 23,9 tỷ đồng, giảm 23,3%; tổng số khách do các cơ sở lữ hành phục vụ đạt 11,2 nghìn lượt khách, bằng 81,4% so với cùng kỳ.

         3.2. Vận tải, bưu chính viễn thông

Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 11/2015 đạt 349,9 tỷ đồng, tăng 29,7% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 255,7 tỷ đồng, tăng 13,6%; doanh thu vận tải hàng không đạt 94,2 tỷ đồng, tăng 111% so với cùng kỳ. Ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 11 tháng năm 2015 đạt 3.499,8 tỷ đồng, tăng 19%; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 2.575,1 tỷ đồng, tăng 6,7%; doanh thu vận tải hàng không đạt 924,4 tỷ đồng, tăng 75,2% so với cùng kỳ.

Vận tải hành khách tháng 11/2015 ước đạt 2.140,7 nghìn hành khách, tăng 11,4% và luân chuyển đạt 267.714,8 nghìn hành khách.km, tăng 16,8% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 2.098 nghìn hành khách, tăng 11,1% và luân chuyển đạt 242.286,7 nghìn hành khách.km, tăng 14,5%; vận tải hành khách hàng không đạt 37,4 nghìn hành khách, tăng 35,7% và luân chuyển đạt 25.426,5 nghìn hành khách.km, tăng 44,5%. Ước vận tải hành khách 11 tháng năm 2015 đạt 26,6 triệu hành khách, tăng 9,5% và luân chuyển đạt 2.993,2 triệu hành khách.km, tăng 22,5%; trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước đạt 26,1 triệu hành khách, tăng 9,4% và luân chuyển đạt 2.717,9 triệu hành khách.km, tăng 21,5%; vận tải hành khách hàng không đạt 401,8 nghìn hành khách, tăng 27,2% và luân chuyển đạt 275,3 triệu hành khách.km, tăng 33% so với cùng kỳ.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển đường bộ tháng 11/2015 ước đạt 1.094,3 nghìn tấn, tăng 29,7% và luân chuyển đạt 158,2 triệu tấn.km, tăng 33,6% so với cùng kỳ. Ước khối lượng hàng hoá vận chuyển 11 tháng năm 2015 đạt 7.917,6 nghìn tấn, tăng 8,5% và luân chuyển đạt 1.128,6 triệu tấn.km, tăng 21,7% so với cùng kỳ.

Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 11/2015 ước đạt 109,5 tỷ đồng, giảm 3,9% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại phát triển mới ước đạt 9.348 thuê bao, trong đó; thuê bao di động đạt 9.105 thuê bao, thuê bao cố định đạt 243 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 3.320 thuê bao, tăng 24% so với cùng kỳ. Ước doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông 11 tháng năm 2015 đạt 1.152,7 tỷ đồng, bằng 93% so với cùng kỳ; số thuê bao điện thoại phát triển mới đạt 174.109 thuê bao, trong đó; thuê bao di động đạt 171.737 thuê bao, thuê bao cố định đạt 2.372 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 28.057 thuê bao, tăng 4,7% so với cùng kỳ.

         II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ

1.     Chỉ số giá

1.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 năm 2015 tăng 0,1% so với tháng trước, tăng 0,33% so với tháng 12 năm trước và tăng 0,35% so với cùng kỳ. Bình quân 11 tháng năm 2015, CPI tăng 0,84% so với cùng kỳ.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 6 nhóm tăng như: Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,43%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,25%, trong đó nhóm lương thực giảm 0,36%, thực phẩm tăng 0,52%, ăn uống ngoài gia đình ổn định, nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,18%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,16%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,13%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,01% so với tháng trước. Bên cạnh đó, nhóm giao thông giảm 0,47%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch ổn định so với tháng trước.

CPI tháng 11 năm 2015 tăng chủ yếu do nguồn cung một số mặt hàng rau củ giảm mạnh do thời tiết không thuận lợi nên sản lượng thu hoạch giảm trong khi nhu cầu tiêu dùng đang tăng. Giá mặt hàng xi măng, gạch do sự ấm lên của thị trường bất động sản thời gian qua đã kéo nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng có xu hướng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố làm tăng giá nhưng giá xăng, dầu được điều chỉnh giảm, giá nguyên nhiên vật liệu trên thị trường thế giới ổn định, nguồn cung hàng hóa trong nước dồi dào; các Bộ, ngành, địa phương đang tích cực thực hiện chương trình bình ổn thị trường, kế hoạch dự trữ, chuẩn bị hàng hóa phục vụ Tết, kiên quyết không để xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa hoặc giá cả tăng đột biến, cục bộ đã góp phần kiềm chế, ổn định giá tiêu dùng.

1.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh ngày 15/11/2015 bán ra bình quân 3,10 triệu đồng/chỉ, giảm 1,61% so với tháng trước, nguyên nhân giá vàng thế giới giảm mạnh do Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) dự định nâng lãi suất trong thời gian tới nên vàng mất sức hấp dẫn với các nhà đầu tư, giảm 0,93% so với cùng kỳ, bình quân 11 tháng giảm 4,68% so với bình quân cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 11/2015 dao động ở mức 22.184 đồng/USD. Chỉ số giá USD tháng 11/2015 giảm 0,27% so với tháng trước và giảm 0,35% so với cùng kỳ; bình quân 11 tháng tăng 2,58% so với bình quân cùng kỳ.

2.     Đầu tư xây dựng

Dự ước tháng 11/2015, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh đạt 149,7 tỷ đồng, tăng  20,05% so với cùng kỳ. Trong đó:

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 121,5 tỷ đồng, chiếm 81,17% trong tổng vốn, tăng 20,5% so với cùng kỳ, chủ yếu đầu tư công trình hạ tầng cơ sở nội thị, công trình văn hóa, công cộng. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 37,7 tỷ đồng, giảm 11,22% do cùng kỳ năm trước có thực hiện công trình khu hành chính tập trung; vốn trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 40,8 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 36,5 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 2,4 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 25,3 tỷ đồng, chiếm 16,88% trong tổng vốn, tăng 7,37% so với cùng kỳ. Trong đó: vốn cân đối ngân sách huyện đạt 17,9 tỷ đồng; vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 7,3 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 2,9 tỷ đồng, chiếm 1,95% trong tổng vốn, chủ yếu là vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu.

Dự ước 11 tháng năm 2015, vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh đạt 1.562,8 tỷ đồng, tăng 6,67% so với cùng kỳ, đạt 93,8% so kế hoạch. Trong đó:

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 1.260,5 tỷ đồng, chiếm 80,65% trong tổng vốn, tăng 6,47% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 479,2 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 348,5 tỷ đồng, tăng 13,12%; vốn xổ số kiến thiết đạt 365 tỷ đồng, tăng 33,2% so với cùng kỳ.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 283 tỷ đồng, chiếm 18,11% trong tổng vốn, tăng 2,49% so với cùng kỳ, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn các huyện, thành phố.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 19,3 tỷ đồng, chiếm 1,24% trong tổng vốn.

Tiến độ thực hiện một số công trình trọng điểm trên địa bàn

          Dự án Quảng trường Trung tâm thành phố Đà Lạt: tổng mức đầu tư 681,5 tỷ đồng, đã thi công xong gói thầu 20,27,29; đang thực hiện các gói thầu 19,28 thi công phần mái lợp khối bông hoa, giá trị thực hiện đạt 339,4/406,3 tỷ đồng, đạt 83,52% KH. Công trình dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2015.

         Một số công trình khác trên địa bàn tỉnh: đang chú trọng đầu tư xây dựng công trình công viên Trần Hưng Đạo; trường tiểu học Nam Thành, Xuân Trường, Xuân Thọ; UBND xã Xuân Thọ (Đà Lạt). Đường Đoàn Thị Điểm, Trần Quốc Toản; đường vào bãi rác; khu ứng dụng sinh học (Bảo Lộc). Hồ chứa nước Đạ Nòng I; đường từ QL 27 đi trung tâm xã Đạ Knàng; đường thôn Tân Tiến xã Đạ Rsal; nhà văn hóa thiếu nhi huyện; đài tưởng niệm liệt sỹ; trường mẫu giáo Liêng Srônh (Đam Rông). Đường Tân Hà – Đan Phượng; đường Tân Hà – Phúc Thọ; trường tiểu học Đinh Văn 4, Tân Văn 3 (Lâm Hà). Nhà văn hóa huyện; hồ chứa nước Sao Mai; các công trình thuộc chương trình nông thôn mới (Đơn Dương). Trường mầm non Gia Bắc, Tân Thượng; đường Trần Quốc Toản; các Trạm Y tế xã Hòa Trung, Đinh Trang Hòa, Liên Đầm (Di Linh). Đường giao thông thôn Nao Dơ, Nao Quang; đường giao thông Lộc Thắng – Lộc Đức – Lộc An; đường từ QL 20 vào trung tâm xã Lộc Thành; đường thôn 1 xã Lộc Phú; trường mầm non Tân Lạc (Bảo Lâm). Trụ sở làm việc HĐND và UBND huyện; trường THCS Madaguoi, Nguyễn Văn Trỗi (Đạ Huoai). Trường THCS và THPT liên huyện phía Nam; đường vào bãi rác thôn 1,2 Đạ Kho; kè chống sạt lở qua tổ dân phố 3A, thị trấn Đạ Tẻh (Đạ Tẻh). Đường lô 2, đường 721, ĐH 91; trụ sở UBND xã Nam Ninh, Quảng Ngãi, Tư Nghĩa; nhà hiệu bộ trường THCS Nam Ninh, Quảng Ngãi, Gia Viễn (Cát Tiên).

* Riêng nguồn vốn trái phiếu chính phủ 11 tháng năm 2015 ước đạt 503,7 tỷ đồng, đạt 80,72% kế hoạch, chủ yếu thực hiện công trình thủy lợi, giáo dục và chương trình Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.

Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài: có 03 dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (bằng 33,3% so với cùng kỳ) với tổng vốn đăng ký là 7,3 triệu USD; thu hồi 09 dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đăng ký 8,1 triệu USD.

Toàn tỉnh hiện có 102 dự án còn hiệu lực hoạt động với tổng vốn đầu tư đăng ký là 480,6 triệu USD; trong đó: 88 dự án 100% vốn nước ngoài, vốn đăng ký 433 triệu USD; 12 dự án liên doanh, vốn đăng ký 44,6 triệu USD; 02 dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn đăng ký 3 triệu USD.

         3. Hoạt động tài chính, tín dụng

3.1. Hoạt động tài chính

Trong tháng 11/2015 Kho bạc Nhà nước Lâm Đồng tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước, hoàn thiện khung ngân sách nhà nước năm 2016 và dự toán năm 2016, tổ chức thực hiện tốt các giải pháp về thu ngân sách, bảo đảm thu đúng, thu đủ kịp thời theo quy định của pháp luật, phấn đấu hoàn thành hoặc vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách Nhà nước được giao; tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, không nộp thuế đúng thời hạn quy định của Luật quản lý thuế.

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến 15/11/2015 đạt 4.104,7 tỷ đồng, bằng 58,64% so dự toán, tăng 5,07% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt gần 3.572,3 tỷ đồng, bằng 70,05% so dự toán, giảm 0,63% so với cùng kỳ. Trong thu nội địa, thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 592,5 tỷ đồng, bằng 53,84% so dự toán, tăng 2,95%; thu từ doanh nghiệp địa phương đạt 96,5 tỷ đồng, bằng 116,94% so dự toán, giảm 18,18%; thu từ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 68 tỷ đồng, bằng 44,35% so dự toán, giảm 22,53%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 919,3 t đồng, bằng 57,17% so dự toán, giảm 5,17%; thuế trước bạ đạt 181,6 tỷ đồng, bằng 86,83% so dự toán, tăng 22,12%; thuế thu nhập cá nhân đạt 272,6 tỷ đồng, bằng 88,23% so dự toán, tăng 41,3%; thu phí, lệ phí đạt 203,6 tỷ đồng, bằng 93,68% so dự toán, giảm 51,61% so với cùng kỳ. Thu thuế từ đất, nhà đạt gần 556 tỷ đồng, bằng 69,49% so dự toán, tăng 39,6% so với cùng kỳ. Thu khác ngân sách đạt gần 139 tỷ đồng, bằng 34,74% so dự toán, giảm 54,97% so với cùng kỳ. Thu thuế qua hải quan đạt 70,1 tỷ đồng, bằng 70,07% so dự toán, giảm 4,64% so với cùng kỳ. Thu xổ số kiến thiết đạt 399,5 tỷ đồng, bằng 105,13% dự toán, tăng 31,54% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương từ đầu năm đến ngày 15/11/2015 đạt 9.088 tỷ đồng, bằng 86,06% so dự toán, tăng 0,37% so với cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt gần 3.696 tỷ đồng, bằng 74,91% so dự toán, tăng 8,48%; thu bổ sung từ ngân sách Trung ương đạt 3.654,2 tỷ đồng, bằng 98,07% so dự toán, tăng 5,3% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 15/11/2015 đạt 12.270,6 tỷ đồng, bằng 116,2% so dự toán, tăng 3,01% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển đạt 2.011,2 tỷ đồng, bằng 179,77% so dự toán, giảm 0,9%; chi thường xuyên đạt 5.399 tỷ đồng, bằng 89,32% dự toán, tăng 2,78%. Trong tổng chi thường xuyên, chi sự nghiệp kinh tế đạt 713,3 tỷ đồng, bằng 103,53% so dự toán, tăng 43,24%; chi giáo dục, đào tạo đạt 2.406,5 tỷ đồng, bằng 86,53% so dự toán, tăng 3,93%; chi y tế đạt 516,8 tỷ đồng, bằng 69,97% so dự toán, giảm 40,66%; chi quản lý hành chính đạt 1.119,9 tỷ đồng, bằng 94,2% so dự toán, tăng 10,69% so với cùng kỳ.

3.2. Hoạt động tín dụng

Trong tháng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã theo dõi sát thị trường, điều hành linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, trong đó điều hành tỷ giá, lãi suất, điều tiết lượng cung tiền hợp lý phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, tình hình lạm phát để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, đảm bảo thanh khoản của các tổ chức tín dụng, ổn định thị trường tiền tệ, ngoại hối.

Ước đến 31/10/2015 vốn huy động đạt 28.749 tỷ đồng, tăng 10,92% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 23.977 tỷ đồng, chiếm 83,4% tổng vốn huy động, tăng 14,18%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 4.772 tỷ đồng, chiếm 16,6% tổng vốn huy động, giảm 2,97% so với cùng kỳ.

Ước đến 31/10/2015 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 39.978 tỷ đồng, tăng 32,62% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 14.910 tỷ đồng, chiếm 37,3% tổng dư nợ, tăng 25,54% so với cùng kỳ; dư nợ ngắn hạn 25.068 tỷ đồng, chiếm 62,7% tổng dư nợ, tăng 37,23% so với cùng kỳ.

Ước đến 31/10/2015 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng 316 tỷ đồng, chiếm 0,79% tổng dư nợ, giảm 40,26% so với cùng kỳ.

         4. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

         4.1. Xuất khẩu

         Kim ngạch xuất khẩu tháng 11 năm 2015 đạt gần 30 triệu USD, giảm 23,01% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 13,3 triệu USD, chiếm 44,33% trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tăng 4,5%; kinh tế tư nhân đạt 6,9 triệu USD, chiếm 23% và giảm 48,5%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 9,8 triệu USD, chiếm 32,67% và giảm 23,7% so với cùng kỳ. Các mặt hàng như: Alumin đạt 40 nghìn tấn, trị giá 12 triệu USD, tăng 17,22% về lượng và giảm 3,35% về giá trị, thị trường xuất khẩu là Trung Quốc; hàng rau quả 550,4 tấn, trị giá 1,1 triệu USD, giảm 19,97% về lượng và giảm 33,3% về giá trị; hạt điều đạt 125 tấn, trị giá 909 nghìn USD, tăng 38,12% về lượng và tăng 37,77% về giá trị; cà phê đạt 3.166,6 tấn, trị giá 5,5 triệu USD, giảm 16,39% về lượng và giảm 35,65% về giá trị, trong đó: cà phê xuất sang thị trường Italia đạt 1,3 triệu USD, Tây Ban Nha đạt 546,5 nghìn USD, Hàn Quốc đạt 469 nghìn USD; chè chế biến đạt 1.165,3 tấn, trị giá 2,8 triệu USD, giảm 68,08% về lượng và giảm 62,04% về giá trị, chủ yếu là mặt hàng chè xanh, chè đen và chè chế biến xuất sang Pa-ki-xtan đạt 1 triệu USD, Đài Loan đạt 980,2 nghìn USD; sản phẩm bằng plastic đạt 391 nghìn USD, tăng 1,4%; hàng dệt may 1,3 triệu USD, tăng 4,77%; hàng hóa khác đạt 4,8 triệu USD, giảm 4,4% so với cùng kỳ.

         Kim ngạch xuất khẩu 11 tháng năm 2015 đạt 374,8 triệu USD, giảm 17,77% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 148,1 triệu USD, chiếm 39,52% trong tổng kim ngạch xuất khẩu và giảm 4,8%; kinh tế tư nhân đạt 85,1 triệu USD, chiếm 22,7% và giảm 19,2%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 141,6 triệu USD, chiếm 37,78% và giảm 27,3% so với cùng kỳ. Các mặt hàng như: Alumin đạt 430,6 nghìn tấn, trị giá 136,1 triệu USD, tăng 4,38% về lượng và tăng 2,56% về giá trị; hàng rau quả đạt 8,3 nghìn tấn, trị giá 17,5 triệu USD, tăng 19,7% về lượng và tăng 6,08% về giá trị; hạt điều đạt 1,4 nghìn tấn, trị giá 10,4 triệu USD, tăng 15,76% về lượng và tăng 27,41% về giá trị; cà phê đạt 51,3 nghìn tấn, trị giá 100,3 triệu USD, giảm 36,08% về lượng và giảm 40,34% về giá trị; chè chế biến đạt 11,3 nghìn tấn, trị giá gần 26 triệu USD, giảm 23,84% về lượng và giảm 22,47% về giá trị; sản phẩm bằng plastic đạt 3,3 triệu USD, tăng 1,28%; hàng dệt may đạt 11,3 triệu USD, giảm 0,23%; hàng hóa khác đạt 54,2 triệu USD, giảm 9,18% so với cùng kỳ.

         4.2. Nhập khẩu hàng hóa     

         Kim ngạch nhập khẩu tháng 11 năm 2015 đạt 5,7 triệu USD, giảm 33,78% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế tư nhân đạt 3,9 triệu USD, chiếm 68,66% và giảm 29,31%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1,8 triệu USD, chiếm 31,34% và giảm 41,83% so với cùng kỳ. Các sản phẩm nhập khẩu như: phân bón đạt 240 tấn, trị giá 91,2 nghìn USD, giảm 12,73% về lượng và giảm 36,36% về giá trị; tơ, xơ, sợi dệt đạt 53,2 tấn, trị giá 704,4 nghìn USD, tăng 61,21% về lượng và tăng 45,54% về giá trị; vải may mặc đạt 314,8 nghìn USD, tăng 10,26%; phụ liệu hàng may mặc đạt 25,4 nghìn USD, giảm 88,58%; hàng hóa khác đạt 4,1 triệu USD, giảm 11,26% so với cùng kỳ.

         Kim ngạch nhập khẩu 11 tháng năm 2015 đạt 62,6 triệu USD, giảm 7,4% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế Nhà nước đạt 7,8 nghìn USD, chiếm 0,01% trong tổng kim ngạch nhập khẩu; kinh tế tư nhân đạt 31,2 triệu USD, chiếm 49,95%, giảm 18,67%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 31,3 triệu USD, chiếm 50,04%, tăng 7,45%. Các sản phẩm nhập khẩu như: phân bón đạt 1.868,9 tấn, trị giá 946,8 nghìn USD, giảm 14,92% về lượng và giảm 6,29% về giá trị; ; tơ, xơ, sợi dệt đạt 390,6 tấn, trị giá 6,7 triệu USD, giảm 20,55% về lượng và giảm 4,12% về giá trị; vải may mặc đạt gần 3 triệu USD, tăng 8,35%; phụ liệu hàng may mặc đạt 2,8 triệu USD, tăng 114,56%; máy móc thiết bị phụ tùng đạt 7,2 triệu USD, giảm 30,25%; hàng hóa khác đạt 32,2 triệu USD, giảm 5,94% so với cùng kỳ.

III. ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC

1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền

Trong tháng 11 năm 2015, các hoạt động văn hóa thông tin đang chuẩn bị cho lễ hội Festival Hoa Đà Lạt 2015, nâng cao hiệu quả chất lượng về nội dung và hình thức phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị, góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, tạo lập môi trường văn hóa vui tươi, lành mạnh, khích lệ mọi người hăng hái thi đua sản xuất. Tỉnh Lâm Đồng đã và đang chuẩn bị tổ chức lễ hội Festival Hoa Đà Lạt lần thứ VI-2015, với chủ đề Đà Lạt - Muôn màu sắc hoa. Thời gian tổ chức lễ hội 05 ngày, từ ngày 29/12/2015 đến hết ngày 02/01/2016. Lễ hội gồm 9 chương trình hoạt động chính và 21 chương trình hưởng ứng lễ hội. Hiện nay đã vận động tài trợ được 3,5 tỷ đồng cho các hoạt động, Ban tổ chức Festival tiếp tục kêu gọi các doanh nghiệp đóng góp xã hội hóa khoảng hơn 8 tỷ đồng nữa để có đủ kinh phí tổ chức Festival. Thư viện tỉnh mở cửa phục vụ trên 450 lượt bạn đọc đến đọc và mượn sách, báo, tài liệu; hoạt động bảo tàng mở cửa thường xuyên đón trên 400 khách đến thăm quan.

2. Hoạt động phong trào thể dục - thể thao

Trong tháng 11 năm 2015, ngành thể dục- thể thao Lâm Đồng tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào TDTT quần chúng rộng khắp. Sở văn hóa, thể thao và du lịch tiếp tục chỉ đạo các phòng VHTT-TT và Trung tâm VH-TT các huyện, thành phố tổ chức các hoạt động, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia việc rèn luyện sức khoẻ, vui chơi lành mạnh góp phần xây dựng đời sống văn hoá mới ở địa phương, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.

* Thể thao thành tích cao: Tham gia giải vô địch thể dục thể hình toàn quốc, giải cầu lông vô địch toàn quốc. 

* Hoạt động phong trào: Ngành thể dục - thể thao Lâm Đồng đã và đang tiếp tục duy trì đẩy mạnh công tác xã hội hóa thể dục- thể thao, thu hút đông đảo số người tham gia tập luyện thể dục- thể thao thường xuyên như: gia đình thể thao, cán bộ- chiến sỹ trong lực lượng vũ trang và cán bộ- công chức trong các cơ quan, đoàn thể. Trong tháng 11/2015 tổ chức các giải sau: Giải việt dã tỉnh, giải cờ vua nhi đồng tỉnh, giải quần vợt các câu lạc bộ tỉnh, giải bóng bàn quản lý và trung cao tuổi tỉnh. Ngoài ra, giúp đỡ công tác chuyên môn cho các ngành tổ chức Hội thao, tiếp tục duy trì tập luyện thể dục thể chất trong các trường học.

3. Hoạt động giáo dục - đào tạo

Ngoài nhiệm vụ thường xuyên, hoạt động giáo dục - đào tạo trong tháng 11/2015 tập trung thực hiện và hoàn thành tốt các công tác trọng tâm: tăng cường chỉ đạo, thực hiện các biện pháp củng cố, nâng cao chất lượng dạy và học ngay từ đầu năm học; đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường sinh hoạt chuyên đề bộ môn về đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp học, phương pháp kiểm tra đánh giá. Nhìn chung, nhiệm vụ phát triển giáo dục ở các ngành học, bậc học được thực hiện khá tốt. Quy mô trường lớp, học sinh ổn định trên cơ sở tăng cường các điều kiện về đội ngũ; thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, cảnh quan sư phạm trường lớp. Các trường trong toàn tỉnh đang phát động, tổ chức đợt thi đua chào mừng 33 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 – 20/11/2015) với các nội dung thiết thực; sinh hoạt theo chủ đề năm học, bám sát các cuộc vận động, xây dựng các phong trào, các buổi thi về văn hóa - văn nghệ - thể dục thể thao… để ngày 20/11 thực sự là ngày hội của toàn ngành với truyền thống “Tôn sư trọng đạo”. Tổ chức cuộc thi cấp tỉnh về tìm hiểu an toàn giao thông trong trường học năm học 2015-2016. Tổ chức hoạt động ngoại khóa, y tế trường học tại Cát Tiên, Đạ Tẻh, Đạ Huoai và công tác giáo dục dân tộc tại Di Linh, Bảo Lâm, Đam Rông.

          4. Hoạt động y tế

Trong tháng 11/2015, ngành y tế Lâm Đồng tiếp tục giám sát dịch cúm A (H5N1), (H1N1), (H5N6), (H7N9) và dịch bệnh tiêu chảy cấp. Tuyên truyền ngày toàn dân dùng muối Iốt (02/11), ngày đái tháo đường thế giới (14/11). Từ đầu tháng đến nay không xảy ra dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm. Bệnh sốt rét có 12 trường hợp mắc bệnh, tăng 03 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong; có 08 trường hợp mắc sốt xuất huyết, giảm 03 trường hợp so với cùng kỳ, không có tử vong. Bệnh phong không có bệnh nhân mới, toàn tỉnh hiện đang quản lý 198 bệnh nhân, chăm sóc tàn phế cho 177 bệnh nhân và đa hóa trị liệu cho 06 bệnh nhân, giám sát 15 bệnh nhân. Khám và phát hiện 51 bệnh nhân lao mới, hiện toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 348 bệnh nhân lao. Không có trường hợp nhiễm HIV mới (tích lũy: 2.258), không có trường hợp chuyển sang AIDS mới (tích lũy: 432), không có tử vong do AIDS mới (tích lũy: 292), tiếp tục triển khai hoạt động 03 cơ sở điều trị thuốc kháng HIV. Công tác bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: toàn tỉnh đang quản lý và điều trị cho 1.418 bệnh nhân tâm thần phân liệt và 1.468 bệnh nhân động kinh.

Công tác tiêm chủng mở rộng: từ đầu năm đến nay đã thực hiện tiêm chủng đầy đủ 7 loại vắc xin cho 18.765 trẻ dưới 1 tuổi; tiêm viêm gan B trước 24 giờ cho 13.136 trẻ sơ sinh; uống đủ 3 liều vắc xin ngừa bại liệt cho 19.493 trẻ dưới 1 tuổi; trẻ em 18 tháng tuổi tiêm sởi mũi 2 cho 18.937 trẻ và tiêm bạch hầu, ho gà, uốn ván cho 18.406 trẻ. Thực hiện tiêm chủng UV2+ cho 18.121 phụ nữ có thai và cho 9.500 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.  

          5. Tai nạn giao thông

Trong tháng 11/2015 (tính từ ngày 16/10/2015 đến ngày 15/11/2015), Ban An toàn giao thông tỉnh đôn đốc các cơ quan, địa phương triển khai giải thưởng “Vô lăng vàng” lần thứ 3 năm 2015 do Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia phát động; Ban hành Kế hoạch số 181/KH-BATGT ngày 19/10/2015 về triển khai cuộc thi “Giao thông học đường” lần thứ nhất trên địa bàn tỉnh …và một số kế hoạch khác nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức về an toàn giao thông. Tính đến ngày 15/11/2015, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 27 vụ tai nạn giao thông, tăng 5 vụ so với tháng trước, làm chết 11 người; bị thương 20 người. Tính chung 11 tháng năm 2015, toàn tỉnh xảy ra 204 vụ tai nạn giao thông, giảm 22 vụ; làm chết 125 người, giảm 7 người và bị thương 160 người, giảm 46 người so với cùng kỳ. Phương tiện cơ giới đường bộ đăng ký mới: 294 ô tô và 3.857 mô tô. Tổng phương tiện đang quản lý là 35.989 ô tô và 773.628 mô tô. Trong tháng lực lượng chức năng phát hiện, xử lý 4.881 trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông, xử phạt 3,2 tỷ đồng, tước 340 giấy phép lái xe, tạm giữ 28 ô tô, 562 mô tô và 01 phương tiện khác.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt