Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng đầu năm 2015 huyện Bảo Lâm
Trích từ báo cáo Kinh tế - Xã hội 9 tháng đầu năm 2015 của Chi cục Thống kê huyện Bảo Lâm

         I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN.

         1. Trồng trọt

         -Thu hoạch vụ hè thu: Đến nay đã thu hoạch được 601,3 ha (toàn bộ DT gieo trồng); tăng 15,5% so với cùng kỳ. Trong đó: Diện tích cây lương thực có hạt đã thu hoạch 295,5 ha, bằng 71,5% kế hoạch và tăng 11,5% so với cùng kỳ; cây gia vị, dược liệu đã thu hoạch được 19,7 ha, tăng 85,6% so với cùng kỳ.

         - Gieo trồng vụ mùa: Đến nay toàn huyện đã cơ bản hoàn thành gieo trồng vụ mùa với tổng diện tích 915 ha cây trồng các loại, tăng 1,9% so với cùng kỳ; như: cây lượng thực có hạt gieo trồng được 295,5 ha, bằng 98,8%; cây dược liệu hàng năm gieo trồng được 5,9 ha; cây hàng năm khác gieo trồng được 123,5 ha.

            - Cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả .

            Theo chủ trương của huyện năm nay không mở rộng thêm diện tích các loại cây lâu năm mà chỉ tập trung tái canh cải tạo giống cây trồng và chăm sóc tốt để tăng năng suất cây trồng là chính. Tổng diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm của huyện hiện nay đạt 48.996,7 ha tăng 3,76% so với cùng kỳ.

            - Cây chè: Ước sản lượng chè thu hoạch 9 tháng đạt 103.295 tấn, tăng 4,3% so với cùng kỳ, ước năng suất chè bình quân năm trên toàn huyện đạt 125,75 tạ/ha, sản lượng đạt 137.726 tấn, tăng 4,96% so với cùng kỳ.

            - Cây cà phê: Ước năng suất cà phê đạt 28 tạ/ha, sản lượng đạt 77.422 tấn, tăng 3,53%  so với cùng kỳ.

            - Cây ăn quả: Diện tích cây ăn quả các loại trên toàn huyện hiện nay có 2.473,9 ha cây ăn quả các loại bằng 98,7% so với cùng kỳ; trong đó sầu riêng 1.207,7 ha, mít 407,5 ha, chuối 177,5 ha, bơ 281,3 ha, măng cụt 85,8 ha, chanh dây 122,2 ha, xoài 33,4 ha, ổi 18 ha, ca cao 9,3 ha, mác ca 55,5 ha, chôm chôm 22,2 ha.

            - Cây cao su: Tổng diện tích cao su đã gieo trồng trên địa bàn đến nay là 4.183,9 ha, tăng 41,5% (tương ứng 1.227,7 ha ) so với cùng kỳ.

            - Cây điều: Diện tích hiện nay còn 251,2 ha, tăng 0,4% so với cùng kỳ. Diện tích điều cho thu hoạch là 166,6 ha.

            - Cây tiêu: hiện nay có 86,6 ha tăng 35,5% (tương ứng 22,7 ha) so với cùng kỳ. Diện tích tiêu thu hoạch là 58,7 ha.

            - Cây dâu tằm: Diện tích dâu tằm hiện nay là 124,1 ha.

            2. Chăn nuôi

            Nhìn chung 9 tháng năm 2015 chăn nuôi trên địa bàn phát triển thuận lợi, từ đầu năm đến nay đàn gia súc, gia cầm phát triển tốt không có dịch bệnh xảy ra. Giá thịt heo hơi và gia cầm đang ổn định so với cùng kỳ.

3. Thủy sản

- Nuôi trồng thủy sản: Phần lớn các hộ nuôi theo hình thức bán thâm canh và quảng canh để cải thiện bữa ăn là chính nên năng suất nuôi thả thấp. (nuôi bán thâm canh có 488 hộ, số hộ nuôi quảng canh cải tiến và quảng canh 767 hộ). So với các năm trước, năm nay các chủng loại cá nuôi đa dạng hơn như cá rô đồng, các quả (cá lóc), cá chim trắng … Nhìn chung diện tích nuôi và số hộ nuôi cá đều tăng không đáng kể, tăng do phần lớn số hộ chỉ tận dụng ao trữ nước tưới cà phê để thả cá.

- Đánh bắt thủy sản: Trên toàn huyện có 229 hộ khai thác với 297 lao động tham gia đánh bắt thủy sản. Việc đánh bắt chủ yếu diễn ra ở các diện tích hồ nước lớn, bên cạnh đó một số hộ đồng bào dân tộc đánh bắt ở các suối nhỏ để cải thiện bữa ăn.

Nhìn chung sản xuất thủy sản ở địa phương vẫn phát triển chậm, chưa tận dụng và phát huy hết tiềm năng; nhân lực cho nghề nuôi thủy sản còn thiếu và không chuyên nghiệp, chưa quy hoạch được vùng nuôi tập trung.      

4. Lâm nghiệp

Công tác giao khoán QLBVR theo chương trình chi trả dịch vụ môi trường cho đến nay là 52.031 ha giao cho 3.427 hộ (trong đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số 2.601 hộ), 2 tập thể và 7 DNTN. Toàn bộ diện tích này được thanh toán theo nguồn vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Tính đến thời điểm hiện tại, có 2.927 ha rừng trồng được chăm sóc; trong đó 2 Lâm trường 353 ha, các xã có trồng rừng 703 ha, các doanh nghiệp tư nhân 1.871 ha. 

- Phòng chống cháy rừng, chấp hành lâm luật.

Tính chung 9 tháng, số vụ vi phạm là 202 vụ, tăng 16,8%  so với cùng kỳ. Trong số vụ  vi phạm trong 9 tháng có thể chia ra: phá rừng trái phép 60 vụ với diện tích rừng bị phá là 53,6 ha; khai thác lâm sản trái phép 53 vụ; mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép 89 vụ. Trọng điểm xảy ra vi phạm trong tháng là địa bàn các xã Lộc Bắc, Lộc Bảo và Lộc Tân, Lộc Ngãi và Lộc Phú với các thủ đoạn vi phạm ngày càng táo bạo và tinh vi; trong tháng Hạt Kiểm Lâm đã phối hợp với cơ quan công an bắt 2 đối tượng ken cây với số lượng lớn trên địa bàn xã Lộc Tân, thu giữ nhiều thùng hóa chất và dụng cụ ken cây.

Nhìn chung công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn huyện Bảo Lâm vẫn tồn tại nhiều điểm nóng: so với cùng kỳ số vụ vi phạm tăng 16,8%, trong đó đáng lưu ý là số vụ phá rừng trái phép tăng 66,7%, diện tích rừng bị phá tăng gấp 8,7 lần. Hành vi phá rừng của lâm tặc cũng gia tăng về mức độ và thủ đoạn như phá rừng tập thể, ken cây trên diện rộng...

- Khai thác gỗ và lâm sản : ước 9 tháng năm 2015 các doanh nghiệp trên địa bàn huyện khai thác được 7.384 m3 gỗ tròn các loại (bằng 48,9% so với cùng kỳ), 3.014 ster củi, 50.000 cây luồng, 4.000 cây lồ ô, 38.000 cây nứa, 13.000 sợi song mây. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chủ rừng và nhân dân các xã được giao đất rừng tiếp tục khai thác lâm sản phụ như cừ tràm, măng tươi, mật ong, bông đót, rau rừng.

5. Công tác quản lý đất đai - giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc - Phòng trừ dịch bệnh - Thủy lợi .

- Công tác quản lý đất đai - giải quyết đất sản xuất cho đồng bào dân tộc.

Trong 8 tháng năm 2015, Phòng Tài nguyên - Môi trường và Trung tâm quản lý sử dụng quỹ đất Bảo Lâm tiếp tục rà soát, đo đạc các diện tích đất nông nghiệp theo chỉ thị 05/TTg của Thủ thướng Chính phủ; phối hợp với UBND các xã thực hiện việc giải quyết hồ sơ cấp mới, cấp đổi giấy CNQSD đất đối với bản  đồ địa chính đã được đo đạc lại tại địa bàn xã Lộc Ngãi và xã Lộc Quảng; tham mưu cho UBND huyện giải quyết 12.765 hồ sơ, chia ra cấp mới 1.890 giấy chứng nhận QSD đất (đạt 94,5% kế hoạch), chuyển quyền SD đất 4.446  hồ sơ, cấp đổi 1.192 hồ sơ, chuyển mục đích sử dụng 241 hồ sơ, tách và hợp thửa 1.059 hồ sơ, chỉnh lý sửa sai 635 hồ sơ, đăng ký thế chấp bảo lãnh 3.426 hồ sơ.

Tham mưu cho UBND huyện điều chỉnh quyết định thu hồi đất bổ sung để phục vụ công trình dự án như Bauxit nhôm, hồ Đắcklong ĐaGle và hạng mục tại Lộc Nam, ban hành 2  quyết định phê duyệt chi phí bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng với tổng số tiền là  28 tỷ đồng, liên quan đến 232 hộ.

- Công tác phòng chống dịch bệnh.        

- Trên cây trồng: trong tháng có xuất hiện rải rác mọt đục cành, bệnh rỉ sắt, khô cành, vàng lá, nấm hồng, rệp sáp  trên cây cà phê; bọ xít muỗi, bọ cánh tơ trên cây chè nhưng ở mức độ nhẹ, không phát thành dịch. Cơ quan khuyến nông duy trì thường xuyên công tác điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh hại trên cây trồng, khuyến cáo cho bà con nông dân biện pháp phòng trừ sâu bệnh trên cây trồng  nhằm hạn chế tối đa mức độ thiệt hại trên cây trồng.

- Trên vật nuôi: xuất hiện rải rác các bệnh tiêu chảy, phó thương hàn, tụ huyết trùng  trên đàn lợn nhưng không phát hiện ổ dịch lớn. Ngành thú y của huyện thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, theo dõi, chủ động phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; tuyên truyền phổ biến cho nhân dân thực hiện tốt các chương trình tiêm phòng vắc xin và các biện pháp phòng chống dịch bệnh như vệ sinh chuồng trại, phun thuốc tiêu độc, khử trùng thường xuyên, đúng kỳ hạn; đồng thời tăng cường công tác kiểm soát giết mổ, kinh doanh vận chuyển gia súc, gia cầm và kiểm tra thú y trên toàn huyện.

- Công tác thủy lợi :

Trong quý III trên địa bàn huyện đang trong cao điểm mùa mưa, diện tích cây công nghiệp của huyện  đã cơ bản không còn bị khô hạn đe dọa. Mưa lớn làm ngập úng nhiều DT cây trồng ở địa hình thấp và làm giao thông ở nhiều nơi gặp khó khăn, tuy nhiên thiệt hại không đáng kể, phần lớn diện tích cây lâu năm đều có khả năng phục hồi sau mưa lũ.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP - XÂY DỰNG CƠ BẢN

1. Sản xuất công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 2010 khu vực cá thể 9 tháng năm 2015 ước đạt 177,4 tỷ đồng, tăng 5,8% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành 9 tháng ước đạt 195,1 tỷ đồng, tăng 6,8% so với cùng kỳ.

Các ngành có mức tăng cao là SX giường tủ, bàn ghế tăng 26,5%, SX SP từ chất khoáng phi kim loại tăng 35,5%, sản xuất trang phục tăng 18%, SX các SP từ kim loại tăng 13,5%, khai thác khoáng sản tăng 12,2%. Các ngành có GTSLCN giảm so với cùng kỳ là SX các SP từ mây tre, rơm rạ, vật liệu tết bện giảm 10,3%, SX sợi, dệt vải giảm 10%, sản xuất vali túi xách và các SP bằng simili giảm 11,4%, sửa chữa máy nông nghiệp giảm 4,3%.

Sản lượng  một số sản phẩm CN chủ yếu trên địa bàn ước 9 tháng 2015 ở khu vực kinh tế cá thể:

- Khai thác cát đạt 1.030 m3, bằng 93,2% so với cùng kỳ.

- Sản lượng chè chế biến đạt 2.270 tấn, bằng  95,1% so với cùng kỳ. Nguyên nhân do từ đầu năm tình hình xuất khẩu hàng hóa sang các nước Trung Đông và Đông Âu gặp khó khăn, một số lô hàng chè xuất khẩu sang Đài Loan bị trả về do dư lượng thuốc BVTV vượt mức cho phép, số cơ sở chế biến cá thể ngày càng thu hẹp.

- Nhóm hàng chế biến lương thực, thực phẩm sản xuất được 1.734 tấn bánh bún tươi, tăng 15,8% so với cùng kỳ; 109 tấn bánh mì, bánh tráng, tăng 2,7%; 731 tấn đậu khuôn, tăng 15,1% so với cùng kỳ. Phần lớn các sản phẩm trên được tiêu dùng tại chỗ.

- Ngành sản xuất các sản phẩm từ gỗ đạt 3.751 sản phẩm, tăng 13,8% so với cùng kỳ.

- Ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đạt 84.780 m2, tăng 10,1% so với cùng kỳ.

- Quần áo may đo đạt 37.600 sản phẩm, tăng 1,4% so với cùng kỳ.

- Chổi đót đạt 95.800 sản phẩm, bằng 95,4% so với cùng kỳ.

2. Đầu tư và xây dựng cơ bản

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do huyện quản lý ước 9  tháng đạt 137,1 tỷ đồng, bằng 90,1% so với cùng kỳ. Chia theo ngành: nông lâm nghiệp 29,1 tỷ đồng (chiếm 21,2%), vận tải, thông tin 66,6 tỷ đồng (chiếm 48,6%), quản lý Nhà nước & ANQP 10,9 tỷ đồng (chiếm 8%), giáo dục đào tạo 20,2 tỷ đồng (chiếm 14,7%), Y tế 6,4 tỷ đồng (chiếm 4,7%), hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng 3,9 tỷ đồng (chiếm 2,9%). Chia theo cấp ngân sách, ngân sách TW và tỉnh quản lý 117,1 tỷ đồng (chiếm 85,4%), ngân sách huyện quản lý 20 tỷ  đồng (chiếm 14,6%).

Theo kế hoạch Tỉnh giao (có bổ sung), vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn huyện Bảo Lâm năm 2015 là 212,5 tỷ đồng, chia ra vốn NS TW là 37,5 tỷ đồng, vốn NS Tỉnh 150,3 tỷ đồng, vốn NS Huyện 31,8 tỷ đồng. Ước 9 tháng đạt 129,5 tỷ  đồng, bằng 90,9% so với cùng kỳ. Chia theo cấp ngân sách: nguồn vốn từ Ngân sách TW (hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu) là 27,2 tỷ đồng, vốn từ ngân sách Tỉnh là 78,5 tỷ đồng, vốn từ NS Huyện là 23,8 tỷ đồng. Chia theo ngành sản xuất: nông lâm nghiệp 21,5 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 16,6%); vận tải kho bãi, TTLL 66,6 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 51,4%); Quản lý Nhà nước & ANQP 10,9 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 8,5%); Giáo dục & đào tạo 20,2 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 15,6%) Y tế  6,4 tỷ đồng (chiếm  tỷ trọng 4,9%); HĐ phục vụ cá nhân và cộng đồng 3,9 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 3%).

III. THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI

1. Thương mại - dịch vụ - giá cả

Tình hình đời sống dân cư: Giá cả hàng hóa dịch vụ tương đối ổn định so với tháng trước, ngoại trừ một số mặt hàng tăng nhẹ do biến động đầu năm học như vải, quần áo may sẵn, văn phòng phẩm. Giá xăng dầu tiếp tục giảm (so với thời điểm đầu quý III giảm  khoảng 17% ) tạo điều kiện bình ổn giá cả. Qua điều tra cơ sở kinh tế cá thể, số cơ sở thương mại dịch vụ thời điểm 1/7/2015 giảm 2,9%. Sức mua tăng không đáng kể, nhiều gian hàng trong chợ trung tâm của huyện còn đóng cửa; các mặt hàng cao cấp như đồ gỗ nội thất, đồ điện tử, máy móc nông nghiệp không đủ sức cạnh tranh với các địa phương lân cận.

Giá cả một số nông sản đầu tháng 09/2015 trên địa bàn huyện: giá thịt lợn hơi 43.000 đồng/kg (không tăng giảm so với tháng trước), giá cà phê nhân 36.000 đ/kg (bằng tháng trước); chè cành 7.800 đ/kg (giảm 700 đ/kg so với tháng trước); chè hạt 6.500 đ/kg (bằng tháng trước), chè Ô long 30.000 đ/kg (bằng tháng trước); lá dâu 4.500 đ/kg (bằng tháng trước), gà ta 86.000 đ/kg (bằng tháng trước); gà công nghiệp 45.000 đ/kg (tăng 2.000đ/kg so với tháng trước).

2. Vận tải

Vận tải hàng hóa: ước 9 tháng đạt 38,602 triệu tấn-km, tăng 22,2% so với cùng kỳ. Do trong năm 2015 có 2 Doanh nghiệp vận tải hàng hóa hoạt động trên địa bàn huyện Bảo Lâm (thay cho 2 DN vận tải đã nghỉ không hoạt động từ đầu năm 2014), trong đó có công  ty TNHH ITASCO tham gia vận chuyển Alumin với dự kiến tăng lên đến 57 đầu xe trọng tải lớn, mỗi tháng vận chuyển khoảng 40.000 tấn alumin xuống cảng Thị Vải và chở than với khối lượng tương đương từ cảng về nhà máy.

Vận tải hành khách: ước 9 tháng đạt 30,934 triệu hành khách-km, tăng 6% so với cùng kỳ. Do nhu cầu đi lại và du lịch của nhân dân tăng, một số tuyến đường đã thực hiện giảm cước vận tải khoảng 8-9% cũng là nguyên nhân làm tăng khối lượng vận chuyển hành khách. Tuy nhiên mức tăng trên chưa phản ánh hết tình hình tăng thực tế do các doanh nghiệp có trụ sở trên địa bàn TP Bảo Lộc (Thành Bưởi, Phương Trang...) thu hút ngày càng đông lượng khách vận chuyển trên địa bàn.

Doanh thu ngành vận tải ước 9 tháng đạt 129,936 tỷ đồng, tăn 71,4 % so với cùng kỳ. Do khối lượng vận tải hàng hóa tăng nhanh của DNTN ITASCO trên địa bàn đảm nhận phần lớn khối lượng hàng hóa của Liên hiệp Than - Khoáng sản.

IV. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

1. Thu, chi ngân sách

- Thu ngân sách: ước 9 tháng thu NSNN đạt 405,5 tỷ đồng, đạt 45% kế hoạch và bằng 97,9% so với cùng kỳ. Thu Thuế và phí trên địa bàn 9 tháng ước đạt 361,640 tỷ đồng, đạt 42,5% kế hoạch và bằng 93,9% so với cùng kỳ. Trong tổng thu NSNN 9 tháng đầu năm, thuế và phí của các DN Trung ương đóng trên địa bàn chiếm 63,5% trong tổng thu thuế và phí trên địa bàn, trong đó có phần đóng góp đáng kể của các đơn vị thuộc Tập đoàn Than- Khoáng sản.

Phần ngân sách được giao cho huyện quản lý: ước 9 tháng đạt 81,5 tỷ đồng, đạt 56,3% kế hoạch và bằng 90,7% so với cùng kỳ. Phần thuế và phí giao cho huyện quản lý 9 tháng ước đạt 64,3 tỷ đồng, bằng 55,3% kế hoạch và bằng 89,4% so với cùng kỳ. Trong đó, tổng thu thuế và phí, thu từ các DN Nhà nước TW chiếm 14,7%, thu từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ 38%, thu lệ phí trước bạ chiếm 13,5%, thuế thu nhập chiếm 27,6%, thu phí và lệ phí chiếm 6,2%.

- Chi ngân sách: ước 9 tháng đạt 330,8 tỷ đồng, bằng 84,7% so với cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư XDCB từ ngân sách huyện 49,4 tỷ đồng (chiếm 14,9%), chi sự nghiệp kinh tế 13,583 tỷ đồng (chiếm 4,1%); chi sự nghiệp giáo dục đạt 150,9 tỷ đồng (chiếm 45,6%); chi sự nghiệp y tế 13,6 tỷ đồng (chiếm 4,1%), chi quản lý hành chính cấp huyện bằng 60,2 tỷ đồng (chiếm 18,2%), chi đảm bảo xã hội 12,5 tỷ đồng (chiếm 3,8%), chi ngân sách xã 49,6 tỷ đồng (chiếm 15%).

2. Tín dụng ngân hàng

- Các ngân hàng thương mại: ước 9 tháng năm 2015 tổng số tiền cho vay đạt 1.421,8 tỷ đồng, tăng 74,5% so với cùng kỳ; trong đó thu nợ đạt 951,5 tỷ đồng, bằng 66,9% doanh số cho vay và tăng 44,4% so với cùng kỳ.

- Hoạt động của các Quỹ Tín dụng: ước 9 tháng cho vay 466,6 tỷ đồng, tăng 32,7%  doanh số cho vay cùng kỳ; thu nợ 9 tháng 2015 đạt 347,7 tỷ đồng, bằng 79% doanh số cho vay và tăng 31,7% so với cùng kỳ.

V. TÌNH HÌNH VĂN HÓA - GIÁO DỤC - Y TẾ - XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG

- Văn hóa - thông tin - Thể dục thể thao :

Hoạt động văn hóa, văn nghệ: Trên địa bàn huyện các hoạt động VHVN diễn ra sôi nổi:  trong tháng 08 phối hợp tổ chức Hội thao văn nghệ - Thể thao kỷ niệm 85 năm ngày truyền thống ngành Tuyên giáo (1/8/1930-1/8/2015) gồm 4 môn bóng chuyền, cờ tướng, kéo co và bóng bàn; tổ chức cuộc thi Tiếng hát Hoa phượng đỏ năm 2015; tham gia giải Karatedo các CLB tỉnh Lâm Đồng có 4 đoàn tham dự đạt giải 3 toàn đoàn cùng 26 huy chương các loại; tham gia giải Taekwondo đạt giải 3 toàn đoàn với 24 huy chương các loại; tham gia Liên hoan Gia đình nghệ thuật tỉnh Lâm Đồng lần thứ II với 15 người tham gia đạt giải A; tham gia liên hoan Thiếu nhi các dân tộc phía nam tại Bình Thuận 31 người tham dự đạt giải A toàn đoàn.

Hệ thống thư viện từ huyện đến cơ sở đã làm tốt công tác phục vụ bạn đọc để nghiên cứu, ứng dụng trên mọi lĩnh vực đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội, công tác khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ rừng, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi.

- Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới:

Đến nay đã có 23.309 hộ, chiếm tỷ lệ 85% tổng số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 128/134 thôn, tổ dân phố được công nhận thôn/tổ dân phố văn hóa, đạt tỷ lệ 95,5%; 106/125 cơ quan, đơn vị, trường học đạt danh hiệu cơ quan văn hóa, đạt tỷ lệ 84,8%. Có 9/13 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 69,2% số xã; 88/134 thôn, tổ DP có nhà sinh hoạt cộng đồng, đạt tỷ lệ 65,6%. Đến cuối năm 2015, huyện sẽ phấn đấu có thêm từ 1 - 2 xã đạt chuẩn xã văn hóa nông thôn mới, nâng tỷ lệ tập thể thao thường xuyên đạt từ 22% - 26% lượt người; 95% các thôn, tổ dân phố có hội trường sinh hoạt; rà soát, quy hoạch 100% xã, thị trấn có quỹ đất xây dựng các thiết chế văn hóa - thể thao. 

- Giáo dục – đào tạo:   

Trong tháng 08, ngành giáo dục đã tổ chức tốt các lớp sinh hoạt chính trị hè 2015, các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Trong tháng ngành giáo dục đã tổ chức tổng kết năm học 2014-2015, tỷ lệ tốt nghiệp THPT toàn huyện đạt 88,31%, trong đó tốt nghiệp THPT hệ bổ túc đạt 65,85% (đạt thấp so với năm trước). Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học và THCS; tiếp tục chỉ đạo đầu tư cơ sở vật chất chuẩn bị cho năm học mới 2015-2016 với vốn đầu tư dự kiến 30,375 tỷ đồng, đến hết tháng 8 đã giải ngân được 15,750 tỷ đồng.

Tổ chức tốt ngày tựu trường và lễ khai giảng năm học mới 2015-2016 vào ngày 5/9 theo chỉ thị của Bộ Giáo dục & Đào tạo.

-Y tế :

Ước 9 tháng, ngành y tế tổ chức khám chữa bệnh cho 142.140 lượt bệnh nhân, tăng 2,4% so với cùng kỳ; số người điều trị tại các cơ sở y tế (nội trú và ngoại trú) là 9.810 lượt bệnh nhân, tăng 2,1% so với cùng kỳ; tiêm chủng đầy đủ cho 1.799 trẻ em dưới 1 tuổi (tăng  7,9% so với cùng kỳ), tiêm phòng uốn ván cho 1.639 phụ nữ có thai, 19.102 phụ nữ trong độ tuổi 15-35, số lần khám thai 6.024 lần, số lần khám phụ khoa 13.078 lần.

Triển khai đề án 1816 của Bộ y tế về tăng cường hỗ trợ chuyên môn và chuyển giao kỹ thuật cho cơ sở, hàng tuần Trung tâm Y tế cử bác sĩ từ tuyến huyện về tăng cường và hỗ trợ siêu âm cho các xã vùng. Tiếp nhận chỉ đạo tuyến từ bệnh viện YHCT Bảo Lộc xây dựng vườn cây thuốc nam, hướng dẫn thành lập phòng khám Đông y tại bệnh viện.

- Môi trường

Trong 08 tháng nhà máy nước Bảo Lâm sản xuất 397.869 m3  nước máy nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng nước sạch của 3.450 hộ dân trên địa bàn huyện. Số khách hàng sử dụng nước sạch tăng 26 khách hàng so với cùng kỳ, các hộ dân trên địa bàn huyện đã ngày càng ý thức hơn về vấn đề sử dụng nguồn nước sạch hợp lý và tiết kiệm. 

Trung tâm khai thác CTCC huyện đã tích cực triển khai công tác vệ sinh đường phố, chăm sóc, cắt tỉa cây xanh, tu sửa hệ thống thoát nước ở khu công viên và các tuyến đường nhằm tạo môi trường xanh, sạch, đẹp. Tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải ở các khu vực đông dân cư, nhất là khu vực trung tâm huyện và tại các chợ, khu vui chơi giải trí. 


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt