Tình hình kinh tế - xã hội
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI QUÝ I NĂM 2015 HUYỆN BẢO LÂM
Trích từ báo cáo Kinh tế - Xã hội quý I năm 2015 của Chi cục Thống kê huyện Bảo Lâm

I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN.

1. Trồng trọt

            Trong Quý I/2015, hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện tập trung làm đất để gieo trồng các loại cây hàng năm vụ Đông xuân; khai thác các nguồn nước để tưới cho các loại cây trồng, chăm sóc chè, cà phê; sản xuất lâm nghiệp tập trung chủ yếu cho công tác phòng chống cháy rừng mùa khô 2014-2015.

            Tính đến thời điểm 10/3/2015 trên toàn huyện ước gieo trồng được 414 ha, tăng 5% so với cùng kỳ; trong đó: cây lương thực có hạt gieo trồng được 124,8 ha, bằng 96,2%; cây chất bột lấy củ (cây khoai lang) gieo trồng được 29,9 ha, tăng 3,3%; cây có hạt chứa dầu gieo trồng được 7,5 ha, tăng 56,3%; rau, đậu, hoa các loại 200,6 ha, tăng 2,7%; cây gia vị, dược liệu 13,8 ha, tăng 50,2%; cây cà phê 29.773,7 ha, diện tích cà phê cho sản phẩm là 27.313,4 ha, chiếm 91,74% tổng diện tích; cây ăn quả 2.473,9 ha, bằng 98,7%; cây cao su 4.183,9 ha, tăng 41,5%; cây điều 251,2 ha, bằng 100,4%; cây tiêu 86,6 ha, tăng 35,5% so cùng kỳ.

            Công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng: trong quí I/2015 có xuất hiện rải rác mọt đục cành, bệnh rỉ sắt, khô cành, vàng lá, nấm hồng, rệp các loại trên cây cà phê song ở mức độ nhẹ, không phát thành dịch, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ phát triển trên cây chè. Trung tâm khuyến nông duy trì thường xuyên công tác điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh hại trên cây trồng, khuyến cáo cho bà con nông dân biện pháp phòng trừ sâu bệnh trên cây trồng nhằm hạn chế tối đa mức độ thiệt hại trên cây trồng.

2. Chăn nuôi

Theo kết quả điều tra chăn nuôi 01/10/2014 số lượng đàn gia súc gia cầm trên địa bàn huyện như sau: đàn trâu có 240 con, tăng 3% so với cùng kỳ; đàn bò có 3.243 con,  tăng 3,6%; số bò sữa có 134 con, trong đó bò cái sữa 64 con; đàn dê có 2.710 con, tăng 16%; đàn heo có 23.071 con, bằng 92%; đàn gà 251.100 con, tăng 57%; đàn vịt, ngan, ngỗng có 14.000 con, giảm 33% so với cùng kỳ. Trong quý I/2015, chăn nuôi trên địa bàn phát triển bình thường, giá cả tương đối ổn định. Tuy nhiên trước và sau Tết tình hình tiêu thụ thịt hơi chậm (nhất là heo hơi) gây tâm lý lo ngại trong nhiều hộ chăn nuôi, ảnh hưởng không tốt đến việc phát triển đàn gia súc, gia cầm thời gian tới.

            Công tác phòng chống dịch bệnh trên vật nuôi: Không phát hiện ổ dịch lớn, mà chỉ xuất hiện rải rác các bệnh tiêu chảy, phó thương hàn, tụ huyết trùng. Ngành thú y của huyện thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, theo dõi, chủ động phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; tuyên truyền phổ biến cho nhân dân thực hiện tốt các chương trình tiêm phòng vắc-xin và các biện pháp phòng chống dịch bệnh như vệ sinh chuồng trại, phun thuốc tiêu độc, khử trùng thường xuyên, đúng kỳ hạn; đồng thời tăng cường công tác kiểm soát giết mổ, kinh doanh vận chuyển gia súc, gia cầm và kiểm tra thú y trên toàn huyện.

3. Lâm nghiệp

Trong mùa khô 2014 – 2015, Hạt kiểm lâm và các đơn vị chủ rừng tăng cường công tác tuyên truyền, lập kế hoạch tổ chức phối kết hợp với các cấp, các ngành và toàn xã hội nhận thức rõ vai trò, tác dụng của rừng nêu cao ý thức trách nhiệm quản lý BVR&PCCR, tạo phong trào BVR&PCCR. Công tác PCCCR được quan tâm và thực hiện theo đúng quy định nên đến nay chưa để xảy ra vụ cháy rừng nào.

Trong quý I, các doanh nghiệp khai thác 800 m3 gỗ tròn các loại, 2.400 ster củi, 10.000 cây lồ ô, 10.000 cây nứa, 2.000 sợi song mây. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp, nhân dân các xã được giao đất rừng tiếp tục khai thác lâm sản phụ như nứa, luồng, vầu, cừ tràm, măng tươi, bông đót, rau rừng.

4. Thủy sản

Theo điều tra thủy sản 01/11/2014  trên địa bàn huyện có 1.255 cơ sở có nuôi trồng thủy sản với diện tích ao nuôi 151,7 ha, tăng 34% (tương ứng 38 ha) so với cùng kỳ, có 2 cơ sở nuôi lồng bè với 55 lồng, thể tích bè nuôi là 5.000 m3. Phần lớn các hộ nuôi theo hình thức bán thâm canh và quảng canh để cải thiện bữa ăn là chính nên năng suất nuôi thả thấp.

Trên toàn huyện có 229 hộ khai thác với 297 lao động tham gia đánh bắt thủy sản. Việc đánh bắt chủ yếu diễn ra ở các diện tích hồ nước lớn, bên cạnh đó một số hộ đồng bào dân tộc đánh bắt ở các suối nhỏ để cải thiện bữa ăn.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP - XÂY DỰNG CƠ BẢN

1. Sản xuất công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực cá thể theo giá so sánh ước quý I đạt 67,242 tỷ đồng, tăng 7,4% so với cùng kỳ.

Phân tích giá trị sản lượng công nghiệp ước quý I/2015 so với cùng kỳ (giá so sánh 2010) theo ngành công nghiệp: ngành khai thác đá, cát, sỏi, đất sét tăng 4,9%; ngành sản xuất giường tủ, bàn ghế tăng 31,4%; sản xuất trang phục tăng 23%; sản xuất vali túi xách và các sản phẩm bằng simili tăng 19,4%; sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại tăng 17,7%;  sản xuất các sản phẩm từ kim loại tăng 10,9%. Các ngành có giá trị sản lượng công nghiệp giảm so với cùng kỳ là công nghiệp sản xuất sợi, dệt vải giảm 10,4%; sản xuất các sản phẩm từ mây tre, rơm rạ, vật liệu tết bện giảm 5,6%; sản xuất đồ uống giảm 3,4%.

Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn trong quý I/2015 ở khu vực kinh tế cá thể :

- Khai thác cát: Sản lượng khai thác cát đạt 390 m3, tăng 9,9% so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng do nhu cầu xây dựng của các công trình xây dựng tăng, nhưng mức tăng không cao do không cạnh tranh được với khai thác của các doanh nghiệp.

- Sản lượng chè chế biến ước đạt 691,5 tấn, bằng 99,5% so với cùng kỳ. Mặt hàng chè chế biến ở khu vực cá thể chủ yếu là chè sơ chế , các loại chè chế biến khác (chè đen, chè xanh, chè Oolong…) đều do các doanh nghiệp chế biến. Nguyên nhân sản lượng chè chế biến tụt giảm do đầu ra là thị trường Trung Đông thời gian qua đang bất ổn về chính trị.

- Nhóm hàng chế biến lương thực, thực phẩm sản xuất được 646 tấn bún tươi; 36 tấn bánh mì, bánh tráng; 268 tấn đậu khuôn.

- Ngành sản xuất các SP từ gỗ ước đạt 1.092 SP, tăng 1,4 % so với cùng kỳ.

- Sản lượng cửa sắt ước đạt 34.480 m2, tăng 29,8% so với cùng kỳ.

- Sản lượng may đo ước đạt 13.700 SP, tăng 1,1% so với cùng kỳ.

- Chổi đót: ước đạt 34.600 SP, tăng 0,5% so với cùng kỳ.

- Sản xuất và tiêu thụ Alumin: trong quý I/2015 nhà máy Alumin đã sản xuất được 82.717 tấn Alumin; tiêu thụ có nhiều đối tác xuất khẩu hơn năm trước, đã xuất sang Trung Quốc 62.470 tấn, Singapore 32.915 tấn và Nhật Bản 32.758 tấn. Tổng doanh thu đạt 903,185 tỷ đồng.

2. Đầu tư và xây dựng cơ bản

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do huyện quản lý ước quý I/2015 đạt 17,529 tỷ đồng, bằng 41,7% so với cùng kỳ. Nguyên nhân vốn đầu tư ước quý I giảm mạnh chủ yếu là do vốn giải ngân trong quý I/2014 để trả nợ các công trình được chủ đầu tư ứng để thi công năm trước đó chiếm tỷ lệ cao. Chia theo ngành: nông lâm nghiệp 1,879 tỷ đồng (chiếm 10,7%); vận tải, thông tin 5,917 tỷ đồng (chiếm 33,7%); quản lý Nhà nước & ANQP 2,643 tỷ đồng (chiếm 15,1%); giáo dục đào tạo 4,028 tỷ đồng (chiếm 23%); Y tế 2,520 tỷ đồng (chiếm 14,4%); hoạt động phục vụ 552 triệu đồng (chiếm 3,1%). Chia theo cấp ngân sách: Ngân sách tỉnh quản lý 11,551 tỷ đồng (chiếm 65,8%), ngân sách huyện quản lý 5,988 tỷ đồng (chiếm 34,2%).

III. THƯƠNG MẠI - VẬN TẢI

1. Thương mại

Tình hình đời sống dân cư: So với các năm trước, giá cả hàng hóa tiêu dùng trước, trong và sau Tết Âm lịch nhìn chung bình ổn: nhóm hàng hóa thực phẩm và hàng ăn tăng nhẹ trong khi giá lương thực giảm nhẹ, giá thiết bị và đồ dùng gia đình tăng không đáng kể, giá xăng dầu giảm khoảng 30% so với cùng kỳ.

Giá cả một số nông sản đầu tháng 03/2015 trên địa bàn huyện: giá thịt lợn hơi 49.000 đồng/kg (không tăng giảm so với tháng trước), giá cà phê nhân 38.500 đ/kg (giảm 900 đ/kg so với tháng trước); chè cành 10.000 đ/kg (tăng 3.000 đồng/kg so với tháng trước); chè Ô long 30.000 đồng/kg (không tăng giảm so với tháng trước); lá dâu 5.000 đồng/kg (không tăng giảm so với tháng trước), gà ta 90.000 đ/kg (giảm 5.000 đ/kg so với tháng trước); gà công nghiệp 56.000 đ/kg (giảm 4.000 đ/kg so với tháng trước).

2. Vận tải

Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước quý 1/2015 đạt 13,8 tỷ đồng, giảm 7,5% so cùng kỳ; khối lượng vận tải hành khách đạt 135 nghìn hành khách, giảm 10,6% và luân chuyển đạt 9.145 nghìn hành khách.km, tăng 11,1%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 51 nghìn tấn, giảm 17,6% và luân chuyển đạt 3.586 nghìn tấn.km, giảm 35,6% so với cùng kỳ.

Tình hình an toàn giao thông trên địa bàn: Trong tháng lực lượng CSGT huyện đã tiến hành lập biên bản 482 trường hợp vi phạm hành chính, ra quyết định xử phạt 488 trường hợp. Trong tháng 2 xảy ra 3 vụ tai nạn giao thông làm 3 người chết, 1 người bị thương.Tính từ đầu năm đến nay đã xảy ra 4 vụ tai nạn giao thông làm 4 người chết, 2 người bị thương.

IV. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

1. Thu, chi ngân sách

- Thu ngân sách

Ngay từ đầu năm UBND Huyện đã có kế hoạch triển khai đến từng ngành tích cực tiến hành công tác thu ngân sách nhằm đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được giao. Ước quý I thu NSNN đạt 116,367 tỷ đồng, bằng 93,9% so với cùng kỳ. Thu thuế và phí trên địa bàn đạt 95,266 tỷ đồng, bằng 82,4% so với cùng kỳ.

Trong quý I/2015, thu ngân sách do Huyện quản lý đạt 103,617 tỷ đồng, bằng 80,7% so với cùng kỳ. Phần thuế và phí giao cho Huyện quản lý đạt 17,770 tỷ đồng, bằng 18,7% kế hoạch và bằng 73,3% so với cùng kỳ.

- Chi ngân sách

Trong quý I/2015, tổng chi ngân sách địa phương đạt 121,475 tỷ đồng, bằng 65,8% so với cùng kỳ. Trong tổng số chi ngân sách địa phương, chi đầu tư XDCB từ ngân sách huyện 34,118 tỷ đồng (chiếm 28,1%), chi sự nghiệp kinh tế 4,727 tỷ đồng (chiếm 3,9%); chi sự nghiệp giáo dục đạt 52,811 tỷ đồng (chiếm 43,5%); chi sự nghiệp y tế 4,504 tỷ đồng (chiếm 3,7%), chi quản lý hành chính cấp Huyện bằng 19,827 tỷ đồng (chiếm 16,3%), chi đảm bảo xã hội 5,232 tỷ đồng, (chiếm 4,3%). So với cùng kỳ, chi NSNNĐP của XDCB từ ngân sách huyện bằng 207,4%, chi sự nghiệp kinh tế bằng 184,7%, chi sự nghiệp giáo dục bằng 97%, chi sự nghiệp y tế bằng 70,6%, chi quản lý hành chính bằng 110,4%, chi đảm bảo xã hội bằng 123,7%.

2. Tín dụng ngân hàng

- Các ngân hàng thương mại: trong quý I/2015 các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn đã cho vay với tổng số tiền đạt 428,279 tỷ đồng, bằng 172,1% so với cùng kỳ; trong quý I thu nợ đạt 267,352 tỷ đồng, bằng 62,4% doanh số cho vay và bằng 150,6% so với cùng kỳ.

- Ngân hàng Chính sách xã hội: quý I đã cho vay với tổng số tiền đạt 12,797 tỷ đồng, bằng 47% so với cùng kỳ; thu nợ đạt 17,477 tỷ đồng, bằng 136,6% doanh số cho vay và bằng 100,4% so với cùng kỳ.

- Hoạt động của các Quỹ tín dụng: ước quý I cho vay 134,219 tỷ đồng, bằng 106,5%  doanh số cho vay cùng kỳ; thu nợ đạt 108,588 tỷ đồng, bằng  80,9% doanh số cho vay và bằng 89,5% so với cùng kỳ.

V. TÌNH HÌNH VĂN HÓA - GIÁO DỤC - Y TẾ - XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG

- Văn hóa - Thông tin - Thể dục thể thao: Trong quý I/2015, huyện Bảo Lâm đã tổ chức các hoạt động tuyên truyền, văn hóa, văn nghệ kỷ niệm các ngày lễ lớn như chào đón xuân Ất Mùi 2015, kỷ niệm 85 năm ngày thành lập ĐCS Việt Nam (03/02/1930-03/02/2015) với các chủ đề : “Mừng đất nước đổi mới, mừng Đảng quang vinh, mừng xuân Ất Mùi”, “Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, chào mừng đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng”. Thực hiện tuyên truyền cổ động trực quan (pano, băng rôn, phướn…) xe loa trên các tuyến đường giao thông như: trung tâm huyện, trục đường quốc lộ 20, quốc lộ 55, các điểm đông khu dân cư.

Hoạt động TDTT trong quý I/2015: xây dựng kế hoạch tổ chức các môn thể thao cấp huyện và chuẩn bị đủ các điều kiện tham gia thi đấu các môn thể thao cấp tỉnh như: phối hợp với hội Karatedo Bảo Lâm tổ chức giải Karatedo huyện Bảo Lâm với 200 VĐV tham gia; tổ chức giải cờ tướng mừng Đảng - mừng Xuân Ất Mùi 2015 với 72 kỳ thủ đăng ký tham gia; tổ chức giải bóng chuyền nữ truyền thống tháng 3 có 22 đội đến từ các xã, thị trấn, doanh nghiệp, cơ quan, trường học; tổ chức Lễ ra quân tháng thanh niên và giải việt dã truyền thống lần thứ XII năm 2015.

- Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới: Đến nay đã có 23.309 hộ, chiếm tỷ lệ 85% tổng số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 128/134 thôn, tổ dân phố được công nhận thôn/tổ dân phố văn hóa, đạt tỷ lệ 95,5%; 106/125 cơ quan, đơn vị, trường học đạt danh hiệu cơ quan văn hóa, đạt 99,7% KH. Có 9/13 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 69,2% số xã; 88/134 thôn, tổ DP có nhà sinh hoạt cộng đồng, đạt tỷ lệ 65,6%.

- Công tác bảo trợ xã hội, thăm hỏi động viên tinh thần, vật chất các đối tượng chính sách xã hội Tết Ất Mùi: Thực hiện chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 04/02/2015 về việc tổ chức Tết Nguyên đán Ất Mùi năm 2015. Phòng Lao động TB&XH đã triển khai tặng quà cho các đối tượng chính sách xã hội: tặng quà cho các gia đình chính sách tiêu biểu, số lượng 60 đối tượng, trị giá 44 triệu đồng; tặng quà trợ cấp Tết các đối tượng chính sách người có công cho 1.291 đối tượng, trị giá 134,6 triệu đồng; trợ cấp tết cho 1.239 đối tượng trị giá 432 triệu đồng; tặng quà Chủ tịch nước cho 906 đối tượng chính sách người có công, trị giá 194,2 triệu đồng; trợ cấp tết cán bộ hưu trí, mất sức lao động, tuất từ trần 854 đối tượng, trị giá 220,3 triệu đồng; chi đối tượng bảo trợ xã hội trong tháng 1,2/2015: 1.865 đối tượng với tổng số tiền 1,140 tỷ đồng; hỗ trợ cấp Tết Ất Mùi cho 1.865 đối tượng bảo trợ xã, tổng số tiền hỗ trợ là 373 triệu đồng; chi hỗ trợ cấp Tết Ất Mùi cho các cụ tròn 69 tuổi là 70 cụ số tiền là 34,5 triệu đồng, 100 tuổi là 6 cụ với số tiền 5,1 triệu đồng.

Thông qua các hoạt động trên, UBND, Mặt trận và các đoàn thể huyện Bảo Lâm đã tổ chức tốt việc thăm hỏi, động viên tinh thần và vật chất đối với gia đình người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn để mọi nhà, mọi đối tượng đều có điều kiện vui Xuân, đón Tết.

- Thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới: Huyện Bảo Lâm đã tổ chức tổng kết chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2014, triển khai phương hướng nhiệm vụ năm 2015. Tính đến cuối năm 2014, huyện Bảo Lâm có 01 xã đạt 19/19 tiêu chí là xã Lộc An và được UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014, xã Lộc Thành đạt 16/19 tiêu chí, xã Lộc Quảng đạt 15/19 tiêu chí, xã Lộc Ngãi đạt 14/19 tiêu chí.

- Giáo dục - đào tạo: Trong quý I/2015, công tác giáo dục trên địa bàn huyện tiếp tục giữ vững được kỷ cương, nề nếp. Hoàn thành công tác kiểm tra chất lượng học kỳ I năm học 2014 - 2015. Kết quả học lực của các cấp học như sau:

+ Tiểu học: Tổng số học sinh 10.572 trong đó; 9.837 HS Đạt (93,05%), chưa đạt 733 HS (6,93%), không xếp loại 2 HS (0,02%).

+ Trung học cơ sở: Tổng số học sinh 7.566 trong đó; giỏi 848 HS (11,21%), khá 2.560 HS (33,84%), trung bình 2.081 HS (40,72%), yếu 1.052 HS (13,9%), kém 25 HS (0,33%).

+ Trung học phổ thông: Tổng số học sinh 3.306 trong đó; giỏi 172 HS (5,2%), khá 1.122 HS (33,9%), trung bình 1.351 HS (40,9%), yếu 616 HS (18,6%), kém 45 HS (1,4%).

- Y tế: trong quý I/2015, huyện Bảo Lâm đã tổ chức giám sát công tác khám chữa bệnh; triển khai phòng chống dịch bệnh theo mùa; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra về vệ sinh ATTP đối với các mặt hàng tiêu dùng nhiều trong dịp tết như các loại thịt, sản phẩm từ thịt, bánh, mứt, kẹo. Tổng số cơ sở kiểm tra là 127 cơ sở, trong đó có 74 cơ sở đạt, số cơ sở vi phạm 53 cơ sở.

- Môi trường: Vấn đề bảo vệ môi trường tiếp tục được chú trọng quan tâm với nhiều hoạt động như: tuyên truyền, hưởng ứng chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn năm 2015, kiểm tra việc thực hiện bản cam kết bảo vệ môi trường của các đơn vị trên địa bàn huyện. Thực hiện dự án điều tra, đánh giá chất lượng môi trường và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện. Tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải ở các khu vực đông dân cư, nhất là khu vực trung tâm huyện và tại các chợ, khu vui chơi giải trí. Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tổ chức làm vệ sinh cơ quan, vệ sinh đường phố, thôn và khu dân cư đảm bảo “xanh, sạch, đẹp” trong dịp Tết.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt