Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội năm Quý I năm 2015 huyện Cát Tiên
Trích từ báo cáo kinh tế - xã hội Quý 1 năm 2015 của Chi cục Thống kê huyện Cát Tiên

 1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

1.1. Sản xuất nông nghiệp.

Cây hàng năm

Cây lúa: Diện tích gieo trồng đạt 4.020 ha, bằng 98,05% so kế hoạch và tăng 0,29%; năng suất lúa bình quân đạt 65 tạ/ha, tăng 1,56% so kế hoạch và tăng 4,84%; sản lượng đạt 26.130 tấn, đạt 100% so kế hoạch và tăng 5,07% so với cùng kỳ.

Ngô: Diện tích gieo trồng đạt 522 ha, bằng 66,08% so kế hoạch và tăng 20,83%; năng suất đạt 71 tạ/ha, tăng 1,4% so kế hoạch và tăng 1,8%; sản lượng đạt 3.706,2 tấn, bằng 67% so kế hoạch và tăng 23,1% so với cùng kỳ.

Khoai lang: Diện tích gieo trồng đạt 56 ha, tăng 1,8% so kế hoạch và bằng 95,56%; năng suất đạt 154 tạ/ha, tăng 2,6% so kế hoạch và bằng 98,7%; sản lượng đạt 885 tấn, bằng 68,42% so cùng kỳ.

Cây rau, đậu các loại diện tích gieo trồng 292 ha, tăng 15,4% so kế hoạch và tăng 1,85% so cùng kỳ, trong đó: Cây rau các loại gieo trồng 255 ha, tăng 26,2% so kế hoạch và  tăng 11%; năng suất ước đạt 125 tạ/ha, tăng 2,46% so kế hoạch và tăng 2,7%; sản lượng rau ước đạt 3.187,5 tấn, tăng 29,3 % so kế hoạch và tăng 14% so cùng kỳ.

Cây đậu các loại gieo trồng 37 ha, bằng 72,5% so kế hoạch và bằng 64,9%; năng suất ước đạt 7,5 tạ/ha, tăng 4,2%; sản lượng đậu đạt 27,8 tấn, bằng 72,5% so kế hoạch và bằng 67,6% so cùng kỳ.

      Cây lâu năm

Cây tiêu: Diện tích gieo trồng đạt 38,6 ha, tăng 130,72%; diện tích cho thu hoạch đạt 11,6 ha, bằng 100%; năng suất đạt 24,2 tạ/ha, tăng 0,58%; sản lượng thu hoạch đạt 28,1 tấn, tăng 0,58% so cùng kỳ.

Cây chè: Diện tích gieo trồng đạt 1,38 ha, tăng 16,95%; diện tích cho thu hoạch đạt 1,38 ha, tăng 16,95%; năng suất đạt 20 tạ/ha, tăng 11,11%; sản lượng đạt 2,8 tấn, tăng 29,94% so với cùng kỳ.

Cây cà phê: Diện tích gieo trồng đạt 404 ha, tăng 28,87%; diện tích cho thu hoạch đạt 165,2 ha, tăng 14,49%; năng suất đạt 23,5 tạ/ha, tăng 1,21%; sản lượng đạt 388,1 tấn, tăng 15,87% so với cùng kỳ.

Cây cao su: Diện tích gieo trồng đạt 309,6 ha, tăng 17,41%; diện tích thu hoạch đạt 6,5 ha, tăng 30%; năng suất đạt 2,2 tạ/ha, tăng 10%; sản lượng đạt 1,4 tấn, tăng 43% so với cùng kỳ.

Cây hồ tiêu: Diện tích gieo trồng đạt 38,6 ha, tăng 130,72%; diện tích cho thu hoạch đạt 11,6 ha, bằng 100%; năng suất đạt 24,2 tạ/ha, tăng 0,58%; sản lượng đạt 28,1 tấn, tăng 0,58% so với cùng kỳ.

Cây điều: Diện tích gieo trồng đạt 5.450,9 ha, bằng 97,86%; diện tích cho thu hoạch đạt 5.250,8 ha, tăng 2,95%; năng suất đạt 7,3 tạ/ha, bằng 97,2%; sản lượng đạt 3.833,1 tấn, tăng 0,07% so với cùng kỳ.

Cây dâu tằm: Diện tích gieo trồng đạt 56 ha, tăng 42,13%; diện tích cho thu hoạch đạt 56 ha, tăng 45,83%; năng suất đạt 35 tạ/ha, tăng 9,38%; sản lượng đạt 196 tấn, tăng 59,51%  so cùng kỳ.  

Chăn nuôi

Tính đến thời điểm 10/3/2015 đàn trâu có 1.514 con, tăng 1%; đàn bò có 8.087 con, tăng 22,7%; đàn heo có 22 nghìn con, bằng 97,78%; đàn gia cầm có 228 nghìn con, tăng 2,7%, trong đó: đàn gà có 186 nghìn con, tăng 2,2% so với cùng kỳ.

1.2. Sản xuất lâm nghiệp.

Ước  quý 1 diện tích rừng trồng được chăm sóc là 616 ha, tăng 60,84%; diện tích rừng trồng được giao khoán bảo vệ đạt 24.854 ha, ổn định so với cùng kỳ.

Tình hình khai thác lâm sản quý 1 sản lượng gỗ tròn khai thác đạt 6.800 m3, tăng 4,62%; củi thước đạt 15.750 ster, tăng 3,62%; lá dong đạt 350 nghìn lá, tăng 7,69%; măng tươi đạt 140 tấn, tăng 7,69% so với cùng kỳ.

1.3. Về thủy sản.

 Diện tích nuôi thủy sản quý 1 đạt 223,95 ha, tăng 2,87% so với cùng kỳ; sản lượng thủy sản đạt 298 tấn, tăng 72,5%, trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 245 tấn, tăng 85,61%; sản lượng khai thác đạt 53 tấn, tăng 30,67% so cùng kỳ.

2. Sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản.

2.1. Sản xuất công nghiệp.

Tổng GTSX ngành công nghiệp theo giá cố định 1994 ước đạt 27,7 tỷ đồng, tăng 16,25% so cùng kỳ, trong đó: công nghiệp khai thác cát bằng 95,01%; sản xuất đồ uống tăng 11,7%; sản xuất trang phục tăng 76,62% so cùng kỳ.

2.2. Xây dựng cơ bản.

Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2015 do huyện làm chủ đầu tư đến nay đã phân khai và giao nhiệm vụ chủ đầu tư là 205,8 tỷ đồng/112 lượt danh mục công trình (công trình chuyển tiếp 160,1 tỷ đồng/38 lượt danh mục công trình, vốn công trình khởi công mới 45,7 tỷ đồng/74 lượt danh mục công trình); ước quý 1 khối lượng thực hiện 106,3 tỷ đồng, đạt 51,67% kế hoạch vốn; giá trị giải ngân ước thực hiện 108,6 tỷ đồng, đạt 52,76% kế hoạch vốn, trong đó: Nguồn vốn ngân sách tỉnh là 170 tỷ đồng/39 lượt danh mục công trình (vốn công trình chuyển tiếp 151,5 tỷ đồng/22 lượt danh mục công trình, vốn công trình khởi công mới 18,4 tỷ đồng/17 lượt danh mục công trình); khối lượng thực hiện 102,3 tỷ đồng, đạt 60,21% kế hoạch vốn; giá trị giải ngân ước đạt 104,6 tỷ đồng, đạt 61,52% so với kế hoạch vốn. Nguồn vốn ngân sách huyện là 35,8 tỷ đồng/73 lượt danh mục công trình (vốn công trình chuyển tiếp 8,6 tỷ đồng/16 lượt danh mục công trình, vốn công trình khởi công mới 27,2 tỷ đồng/57 lượt danh mục công trình); khối lượng thực hiện 4 tỷ đồng, đạt 11,15% kế hoạch vốn; giá trị giải ngân ước đạt 4 tỷ đồng, đạt 11,15% so với kế hoạch vốn.

2.3 . Hoạt động tài chính, tín dụng.

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước quý 1 đạt 12,3 tỷ đồng, đạt 22,93% kế hoạch, tăng 10,68% so với cùng kỳ. Thuế quản lý ước  đạt 7,2 tỷ đồng, đạt 23,93% kế hoạch, tăng 53,87%, trong đó, thu thuế, phí, lệ phí ước thực hiện 6,7 tỷ đồng, đạt 24,05% kế hoạch, tăng 57,5%. Thu tài chính ước đạt 5 tỷ đồng, đạt 21,65% kế hoạch, bằng 79,02% so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách địa phương ước thực hiện 81,6 tỷ đồng, đạt 27,1% kế hoạch, bằng 93,78% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương ước đạt 80,8 tỷ đồng, đạt 26,82% kế hoạch, tăng 21,29% so với cùng kỳ.

3. Giao thông, vận tải.

Khối lượng vận chuyển hành khách đường bộ ước quý 1 đạt 96,86 nghìn hành khách, tăng 4% so cùng kỳ và luân chuyển đạt 20.180,19 nghìn hành khách.km, tăng 9,6% so với cùng kỳ.

Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước quý 1 đạt 116,28 nghìn tấn, bằng 96,9% so cùng kỳ và luân chuyển đạt 3.056,52 nghìn tấn.km, bằng 97,7% so với cùng kỳ.

4. Một số vấn đề xã hội.

4.1. Xây dựng nông thôn mới, chính sách xã hội giảm nghèo và đào tạo nghề.

Chính sách xã hội: Thực hiện tốt việc chi trả trợ cấp cho đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội theo quy định; thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng chính sách, hỗ trợ người nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội nhân dịp Tết Nguyên đán đầy đủ, kịp thời và đúng đối tượng với tổng số tiền là 1,4 tỷ đồng; trong đó, trợ cấp cứu đói từ nguồn ngân sách xã, thị trấn Cát Tiên là 62,3 triệu đồng.

Công tác giảm nghèo: Tổng số hộ nghèo toàn huyện là 327 hộ/1.306 khẩu, chiếm tỷ lệ 3,33%; trong đó, hộ nghèo dân tộc thiểu số tại chỗ chiếm 9,75%; tổng số hộ cận nghèo là 64 hộ/1.108 khẩu, chiếm tỷ lệ 2,69%.

Công tác đào tạo nghề - xuất khẩu lao động: Triển khai kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động năm 2015; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, tư vấn xuất khẩu lao động; đến nay đã giải quyết việc làm mới cho 419 lao động, có 01 lao động đã xuất cảnh đi làm việc tại Nhật Bản. Tổ chức khai giảng 02 lớp nghề với 60 học viên tham gia, đạt 12,63% so với kế hoạch.

4.2. Giáo dục.

Hoàn thành sơ kết học kỳ I năm học 2014-2015, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch học kỳ II năm học 2014-2015, tổ chức thành công các hội thi cấp huyện, tham dự hội thi cấp tỉnh theo đúng kế hoạch và hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, tổ chức hội thi hùng biện tiếng Anh cho học sinh THCS, thi Tiếng Anh trên mạng internet cho học sinh tiểu học, THCS với 211 học sinh tham gia, tổ chức hội thi thể dục – thể thao cho học sinh tiểu học và THCS với 251 học sinh tham dự, tổ chức hội thi viết chữ đẹp cho học sinh tiểu học với 159 học sinh tham dự, tuyển chọn bồi dưỡng 09 học sinh tham dự cấp tỉnh; tổ chức hội thi nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trẻ có 28 giáo viên đủ điều kiện tham dự thi, có 07 giáo viên đủ điều kiện tham gia hội thi nghiệp vụ sư phạm trẻ tại Sở Giáo dục và đào tạo.

Duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS trên toàn địa bàn huyện, tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục THPT, phân luồng học sinh sau THCS; hoàn thiện hồ sơ phổ cập giáo dục mầm non cấp huyện, cấp xã chuẩn bị làm việc với đoàn công tác của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kiểm tra công nhận tỉnh Lâm Đồng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi.

Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các lớp xóa mù chữ và giáo dục sau biết chữ; tăng cường hoạt động, nâng cao chất lượng các trung tâm học tập cộng đồng.

4.3. Văn hoá, thông tin, thể thao.

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao: chương trình nghệ thuật mừng Đảng, mừng Xuân Ất Mùi; chương trình văn nghệ giao lưu với huyện Đạ Tẻh, thành phố Đà Lạt, huyện Lâm Hà; tổ chức thành công giải bida chào mừng Tết Nguyên đán năm 2015; kỷ niệm 85 năm ngày Thành lập Đảng cộng sản Việt Nam, tổ chức lễ hội Lồng Tồng tại xã Phước Cát 2; tổ chức Hội trại tòng quân năm 2015; chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tổ chức các hoạt động thể thao, trò chơi dân gian, vui chơi giải trí lành mạnh khác.

4.4. Công tác y tế, đân số - Kế hoạch hoá gia đình.

Trong 3 tháng đầu năm đã phát hiện 01 ca bệnh tay chân miệng, 01 ca bị bệnh thủy đậu, bệnh nhân đã được cách ly và điều trị kịp thời; kiểm tra 10 cơ sở y, 14 cơ sở dược, làm tốt công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình, tỷ lệ sinh con thứ 3 là 14,1%, giảm 1,8% so với cùng kỳ.

4.5. Một số hoạt động khác

Trong 3 tháng đầu năm đã bắt quả tang 02 vụ đánh bạc; xảy ra 01 vụ hiếp dâm trẻ em, 01 vụ cướp giật tài sản, 04 vụ trộm cắp tài sản, 01 vụ hủy hoại tài sản, 04 vụ đánh nhau gây rối, 01 vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng làm 02 người chết, thiệt hại tài sản khoảng 8 triệu đồng. 


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt