Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng ước tháng 11 năm 2014
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 11 năm 2014 đạt 2.453,4 tỷ đồng, tăng 7,9% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 4,5%)
         I. Sản xuất nông, lâm nghiệp

1. Sản xuất nông nghiệp

1.1.  Trồng trọt

Sản xuất vụ mùa:

Thời vụ gieo trồng các loại cây hàng năm vụ mùa sắp kết thúc, tiến độ gieo trồng đến ngày 10/11/2014 được 48.936,2 ha, tăng 6,79% (+3.110,1 ha) so cùng kỳ, diện tích gieo trồng tăng chủ yếu ở cây lúa, ngô, rau và hoa các loại.

Lúa gieo trồng l5.225,3 ha, đạt 99,73% kế hoạch, tăng 2,59% so cùng kỳ, tập trung chủ yếu ở huyện Đức Trọng 3.349 ha, chiếm 22%; Đạ Tẻh 2.739,9 ha, chiếm 18%; Đơn Dương 2.573 ha, chiếm 16,9%; Di Linh 1.983 ha, chiếm 13,02%; Lâm Hà 1.516 ha, chiếm 9,96%; Cát Tiên 1.500,3 ha, chiếm 9,85%; Đam Rông 1.300 ha, chiếm 8,54%.

Ngô gieo trồng 4.251,2 ha, tăng 10,52% so cùng kỳ, do thời tiết thuận lợi người dân tranh thủ xuống giống, tập trung ở Di Linh 1.037,5 ha; Đam Rông 720 ha, Đức Trọng 524,4 ha, Đơn Dương 358,7 ha, Đạ Tẻh 327,9 ha.

Khoai lang gieo trồng 528,4 ha, tăng 2,26% so cùng kỳ, được trồng nhiều ở Đức Trọng 196 ha, Đơn Dương 125,5 ha, Cát Tiên 85 ha, Lâm Hà 48 ha.

Sắn gieo trồng 2.479 ha, bằng 79,94% so cùng kỳ, tập trung chủ yếu ở Đạ Tẻh 1.200 ha, Đam Rông 565 ha, Cát Tiên 470 ha, Bảo Lâm 90,5 ha.

Rau các loại gieo trồng 19.911 ha, tăng 15,36% so cùng kỳ, do giá rau ổn định sau cuối mùa mưa, sức tiêu thụ có chiều hướng tăng nên diện tích mở rộng. Tập trung ở Đơn Dương 9.086,6 ha, Đức Trọng 6.864 ha, Đà Lạt 1.797 ha, Lạc Dương 940 ha.

Hoa các loại gieo trồng 2.418,6 ha, tăng 2,43% so cùng kỳ, tập trung ở Đà Lạt 1.591,9 ha, Đơn Dương 332,1 ha, Đức Trọng 219,6 ha, Lạc Dương 190,2 ha.

Cây hàng năm khác 2.479,8 ha, trong đó 71,4 ha Atisô trồng ở Đà Lạt, 12 ha dâu tây ở Lạc Dương, các loại khác chủ yếu là cây gia vị, dược liệu và cỏ thức ăn chăn nuôi.

Thu hoạch vụ mùa:

Thu hoạch cây hàng năm vụ mùa chủ yếu là lúa, ngô, rau, đậu và hoa các loại ở những diện tích gieo trồng sớm từ đầu vụ. Tính đến ngày 10/11/2014, tiến độ thu hoạch cây hàng năm thực hiện được 19.453 ha, đạt 39,75% diện tích gieo trồng, tăng 19,97% so cùng kỳ. Trong đó, lúa thu hoạch 4.964,1 ha, đạt 32,6%% diện tích gieo trồng, tăng 6,56%; ngô thu hoạch được 621,4 ha, đạt 14,62% diện tích gieo trồng, tăng 10,97%; rau thu hoạch 10.243,9 ha, đạt 51,45% diện tích gieo trồng, tăng 19,36%; đậu thu hoạch 331,7 ha, đạt 51,4% diện tích gieo trồng, tăng 108,35%; hoa các loại thu hoạch 1.897,3 ha, đạt 78,45% diện tích gieo trồng, tăng 33,3% so cùng kỳ.

Về tình hình trồng mới và thu hoạch cây công nghiệp lâu năm:

Tính đến ngày 10/11/2014, diện tích trồng mới, chuyển đổi các cây công nghiệp lâu năm đã thực hiện 10.551,3 ha, tăng 16,52% (+1.496,2 ha) so cùng kỳ. Diện tích mới trong năm chủ yếu là do cải tạo vườn, chuyển đổi giống cây trồng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Cây trồng mới chiếm tỷ trọng cao là cà phê 6.051,3 ha, chiếm 57,35%; cao su 2.108,2 ha, chiếm 19,98%; cây ăn trái 942,6 ha, chiếm 8,93%; chè 792 ha, chiếm 7,51%; dâu tằm 453,9% ha, chiếm 4,93% tổng diện tích trồng mới cây lâu năm.

Thu hoạch cà phê ước đạt 17.500 ha, chiếm 12,06% tổng diện tích thu hoạch, chủ yếu là cà phê Catimo thu hái tại Đà Lạt, Lâm Hà, Đức Trọng, Đam Rông, Lạc Dương. Sản lượng ước cả năm 2014 đạt 396 nghìn tấn, năng suất bình quân 27,3 tạ/ha.

Tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống dịch bệnh trên cây trồng tháng 11/2014:

Nhằm chủ động trong công tác phòng chống dịch sâu bệnh trên cây trồng, các ngành, các địa phương cùng với Chi cục Bảo vệ thực vật đã chỉ đạo, hướng dẫn, cử cán bộ thường xuyên xuống các địa phương theo dõi diễn biến tình hình dịch bệnh và kịp thời cung cấp thuốc bảo vệ thực vật để các địa phương phòng trừ sâu bệnh.

Trên cây lúa: tại các huyện Đức Trọng, Lâm Hà, Đạ Tẻh, Cát Tiên bệnh rầy nâu gây hại 381,2 ha; bệnh ôn đạo lá 625,9 ha; bệnh vàng lá sinh lý nhiễm 93 ha; đạo ôn cổ bong nhiễm 51,8 ha.

Trên cây cà phê: sâu đục thân gây hại trên 350 ha; bệnh vàng lá nhiễm 3.222,4 ha; bệnh đốm mắt cua nhiễm 1.137,3 ha.

Trên cây chè: bọ xít muỗi gây hại 1.415,6 ha; có 188,9 ha nhiễm nặng; rầy xanh, bọ cánh tơ gây hạ 396,5 ha.

Trên cây cà chua: bệnh mốc sương nhiễm 211,8 ha; héo xanh nhiễm 103,6 ha; đốm vi khuẩn nhiễm 730 ha.

Trên họ rau thập tự: tại Đà Lạt bị sâu tơ gây hại 20 ha.

1.2. Tình hình chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi trên địa bàn phát triển theo hướng chăn nuôi tập trung, trang trại, giảm hộ chăn nuôi nhỏ lẻ. Theo kết quả điều tra chăn nuôi thời điểm 01/10/2014 đàn trâu có 15.748 con, giảm 9,02%; đàn bò 76.684 con, tăng 12,76% so với cùng kỳ. Trong đó, đàn bò sữa 13.328 con, tăng 74,27% (+5.710 con) so cùng kỳ, số lượng bò sữa tăng vượt mức kế hoạch đề ra, sự phát triển ồ ạt bò sữa như hiện nay ngoài việc khó khăn cho đầu ra vì các công ty thu mua sữa với số lượng có hạn, sự phát triển quá nhanh đã khiến chất lượng con giống nhập về không đảm bảo. Sản lượng sữa tươi đạt 40.478,3 tấn, tăng 45,63% (+12.683 tấn) so cùng kỳ, bình quân 1 bò cái sữa đạt 5.343,7 kg sữa/năm. Sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 3.754,2 tấn, tăng 0,03% so cùng kỳ.

 Tổng đàn lợn hiện có đạt 364,26 nghìn con, tăng 1,24% so với cùng kỳ. Số con xuất chuồng 764,49 nghìn con, sản lượng thịt lợn xuất chuồng đạt 66.323,5 tấn, tăng 1,53% so cùng kỳ.

 Tổng đàn gia cầm ước đạt 4,42 triệu con, tăng 11,8% so với cùng kỳ. Trong đó, tổng đàn gà đạt 2,92 triệu con, tăng 3,63% so với cùng kỳ. Sản lượng trứng gà đạt 189,2 triệu quả, tăng 12,79%, bình quân đạt 187,9 quả/con, trong đó, mái đẻ công nghiệp đạt 254,6 quả/con.

Tình hình dịch cúm gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh không còn xảy ra, tuy nhiên nguy cơ bùng phát trở lại là rất cao. Để chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh cúm gia súc, gia cầm các ngành chức năng phối hợp với các địa phương thường xuyên tăng cường công tác kiểm dịch động vật, đảm bảo đúng quy trình kiểm dịch. Các sản phẩm chăn nuôi như heo, trâu, bò, gà, vịt, trứng gia cầm,...luôn được kiểm dịch trước khi xuất ra hoặc nhập vào trong tỉnh.

2. Lâm nghiệp

Trồng mới rừng tập trung, cây công nghiệp phân tán, chăm sóc rừng trồng, công tác quản lý bảo vệ rừng luôn được lực lượng Kiểm lâm phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện thường xuyên. Khai thác gỗ tại các đơn vị được thiết kế, khoanh vùng thực hiện theo kế hoạch.

Công tác trồng rừng tập trung, chăm sóc rừng 11 tháng năm 2014 thực hiện 2.851 ha, đạt 87,37% kế hoạch, tăng 27,96%; cây lâm nghiệp trồng phân tán 250,9 nghìn cây, tăng 29,73%; chăm sóc rừng trồng thực hiện 3.004,1 ha, đạt 92% kế hoạch, tăng 24,86% so cùng kỳ. Công tác giao khoán, quản lý bảo vệ rừng 376.136 ha, tăng 1,18% so với cùng kỳ, bằng các nguồn vốn khác nhau, trong đó hình thức khoán bảo vệ rừng được chi trả bằng tiền là 370.471 ha (hình thức khoán bảo vệ rừng có chi trả bằng tiền từ nguồn ngân sách tỉnh 24.462 ha, dự án Phát triển lâm nghiệp 23.400 ha, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng 322.609 ha; giao khoán hưởng lợi từ trồng rừng NĐ 135, QĐ 178 và NĐ 01, 30a là 5.665 ha) cho 22.852 hộ thuộc diện nhận khoán trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó có 17.662 hộ là đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 77,28% so tổng số hộ nhận khoán.

  Khai thác lâm sản: ước tháng 11 năm 2014 khai thác được 5.716,4 m3 gỗ các loại. Ước 11 tháng năm 2014 khai thác được 107.252,9 m3 gỗ, tăng 0,61%; củi thước 5.838 ster, giảm 10,98%; lồ ô tuyển 157,5 nghìn cây, tăng 28,05%; mây chỉ 46,3 tấn, bằng 57,1% so cùng kỳ.

Tình hình vi phạm lâm luật: từ đầu năm đến nay, lực lượng Kiểm lâm, Ban Lâm nghiệp xã, các chủ rừng đã phát hiện, lập biên bản tổng số 1.691 vụ vi phạm lâm luật, giảm 11,42% (-218 vụ) so cùng kỳ, trong đó: phá rừng trái phép 309 vụ, giảm 35,08%     (-167 vụ), với diện tích rừng bị phá 87,6 ha; vi phạm về khai thác gỗ và lâm sản khác 357 vụ, tăng 8,52%; mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 862, giảm 54,5% so cùng kỳ.

Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 1.593 vụ, trong đó xử phạt vi phạm hành chính 1.563 vụ; chuyển xử lý hình sự 30 vụ. Phương tiện, lâm sản tịch thu qua xử lý vi phạm 581 chiếc phương tiện, dụng cụ các loại; 1.853,79 m3 gỗ các loại; 1.036 cá thể; 177,5 kg thịt động vật rừng. Thu nộp ngân sách 21,8 tỷ đồng.

Trong tháng 11/2014 các đơn vị chủ rừng phối hợp với lực lượng chức năng giải tỏa được 45,58 ha diện tích đất lâm nghiệp bị phá, lấn chiếm trái phép.

II. Công nghiệp - Xây dựng cơ bản

1.     Sản xuất công nghiệp

Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tháng 11 năm 2014 tăng 4,01% so cùng kỳ.

Chỉ số phát triển sản xuất ngành khai khoáng giảm 1,64% so cùng kỳ. Trong đó, sản phẩm đá xây dựng các loại đạt 147,44 ngàn m3, tăng 29,2%; cát tự nhiên các loại đạt 47,6 ngàn m3, tăng 32,48%; sản phẩm cao lanh các loại đạt 2,97 ngàn tấn, bằng 20,8% so cùng kỳ.

Chỉ số phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,93% so cùng kỳ. Một số sản phẩm chủ yếu của các doanh nghiệp đã tác động đến tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là: phân bón NPK 3,06 ngàn tấn, tăng 291,64%; hạt điều khô 129,03 tấn, tăng 24,33%; alumin 42 ngàn tấn, tăng 13,07%; chè nguyên chất 1,67 ngàn tấn, tăng 12,96%; sợi xe tơ sợi tơ tằm 76,87 tấn, tăng 9,37%; quả và hạt ướp lạnh đạt 493,59 tấn, tăng 7,49%; quần áo bảo hộ lao động 55,58 ngàn cái, tăng 2,59%; gạch xây bằng đất sét nung 22,98 triệu viên, tăng 1,03%; rau ướp lạnh 750 tấn, giảm 27,75% so cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,81% so cùng kỳ. Trong đó, điện sản xuất đạt 635,88 triệu kwh, tăng 4,21%; sản lượng điện thương phẩm đạt 69 triệu kwh, tăng 0,2% so cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,5% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng nước ghi thu đạt 1.329,11 ngàn m3, tăng 2,19%; thu gom rác thải không độc hại 5.600 tấn, tăng 2,77% so cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 11 tháng năm 2014 tăng 18,91% so cùng kỳ. Trong đó: ngành khai khoáng tăng 11,73%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 26,29%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 9,38%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,92% so cùng kỳ.

* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10 năm 2014 giảm 1,5% so cùng kỳ. Tính chung 10 tháng năm 2014, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 5,85% so cùng kỳ. Trong đó, chỉ số tiêu thụ ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 55,44%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 39,64%; ngành dệt giảm 13,75%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 9,81%; sản xuất trang phục tăng 1,57% so cùng kỳ.

* Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10 năm 2014 tăng 20,11% so với tháng trước và tăng 30,68% so cùng kỳ. Trong đó, sản xuất trang phục tăng 480,71%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 235,31%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 135,64%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 38,24%; ngành dệt tăng 9,84%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 61,19%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 31,6% so cùng kỳ.

* Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp 11 tháng năm 2014 giảm 0,71% so với cùng kỳ. Chia theo ngành kinh tế: ngành khai khoáng giảm 9,35%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,78%; ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt tăng 1,08%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 11,35% so cùng kỳ. Chia theo loại hình: doanh nghiệp nhà nước tăng 0,18%; doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 3,57%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 3,7% so cùng kỳ.

2. Đầu tư - xây dựng

Tình hình thực hiện vốn đầu tư phát triển tháng 11 năm 2014 thuộc nguồn vốn nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đạt thấp so cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đạt 136,02 tỷ đồng, bằng 40,62% so cùng kỳ.

 Nguồn vốn Ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 112,75 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 82,89% trong tổng vốn, giảm 61,82% so cùng kỳ, chủ yếu tập trung đầu tư phát triển các ngành kinh tế có ưu thế của địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng về lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, giáo dục, y tế…và các công trình trọng điểm của tỉnh. Trong đó: Nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 58,44 tỷ đồng; vốn trung ương hỗ trợ theo mục tiêu đạt 29,75 tỷ đồng; vốn từ sổ xố kiến thiết đạt 15,86 tỷ và nguồn vốn khác 2,75 tỷ đồng.

 Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 22,37 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 16,44% trong tổng vốn, giảm 42,76% so cùng kỳ, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, giáo dục, y tế… trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh.

Dự ước 11 tháng năm 2014: Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý (không bao gồm trái phiếu Chính phủ) trên địa bàn tỉnh đạt 1.476,43 tỷ đồng, giảm 18,57% so cùng kỳ, đạt 87,7% so kế hoạch năm 2014. Trong đó, nguồn vốn Ngân sách cấp tỉnh đạt 1.195,69 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 80,98% trong tổng vốn, giảm 23,54% so cùng kỳ và nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 275 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 18,6% trong tổng vốn, tăng 18,5% so cùng kỳ.

Tình hình thành lập mới doanh nghiệp và đầu tư nước ngoài

   Tình hình đăng ký kinh doanh đến 31/10/2014, trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có 655 doanh nghiệp mới được cấp đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đăng ký 2.825,1 tỷ đồng; cấp thay đổi bổ sung đăng ký kinh doanh cho 1.749 trường hợp; có 141 doanh nghiệp gửi thông báo tạm ngưng hoạt động và 77 doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 31/10/2014 cấp phép mới 9 dự án, với tổng vốn đăng ký là 24,6 triệu USD; 265 lượt điều chỉnh chứng nhận đầu tư. Thu hồi 9 dự án đầu tư với tổng số vốn 14 triệu USD.

Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước: từ đầu năm đến nay có 26 dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư với số vốn đăng ký đầu tư 774,03 tỷ đồng, quy mô diện tích 590,44 ha; điều chỉnh 15 giấy chứng nhận đầu tư; thu hồi toàn bộ 25 dự án (gồm 22 giấy chứng nhận đầu tư và 03 văn bản chủ trương) với vốn đăng ký 1.849,85 tỷ đồng, quy mô diện tích 2.703,11 ha; thu hồi một phần diện tích 21 dự án, với diện tích thu hồi 1.607,21 ha.

             III. THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ - GIÁ CẢ

1.  Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 11 năm 2014 đạt 2.453,4 tỷ đồng, tăng 7,9% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 4,5%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 242,7 tỷ đồng, tăng 10,1%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.177,6 tỷ đồng, tăng 8,4% (kinh tế tư nhân đạt 785,1 tỷ đồng, tăng 70,9%; kinh tế cá thể đạt 1.392,3 tỷ đồng, giảm 10,1%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 33,1 tỷ đồng, giảm 26,3% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 823,9 tỷ đồng, giảm 3,8%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 546,4 tỷ đồng, tăng 146%; nhóm xăng dầu các loại đạt 216,8 tỷ đồng, giảm 12,2%; nhóm dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí đạt 151,9 tỷ đồng, tăng 21,2% so với cùng kỳ.

Ước tính 11 tháng năm 2014, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 25.893,7 tỷ đồng, tăng 11,9% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,2%). Trong đó, kinh tế nhà nước đạt 2.838,8 tỷ đồng, tăng 11,6%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 22.634 tỷ đồng, tăng 10,9% (kinh tế tư nhân đạt 7.929,9 tỷ đồng, tăng 69,3%; kinh tế cá thể đạt 14.699,9 tỷ đồng, giảm 6,5%) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 420,9 tỷ đồng, tăng 121,6% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 9.046,6 tỷ đồng, tăng 5,7%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình đạt 5.094,1 tỷ đồng, tăng 128,4%; nhóm xăng dầu các loại đạt 2.855,6 tỷ đồng, tăng 9%, nhóm dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí đạt 1.604,4 tỷ đồng, tăng 7,9% so với cùng kỳ.

          2. Dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành

Ước tháng 11/2014, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành đạt 363,2 tỷ đồng, tăng 3,2% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 41,4 tỷ đồng, giảm 7,6%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 320,1 tỷ đồng, tăng 5,2% và doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 1,7 tỷ đồng, bằng 54,8% so với cùng kỳ. Tổng số khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú tháng 11/2014 đạt 193,3 nghìn lượt khách, giảm 10,8% so với cùng kỳ. Trong đó; khách trong nước đạt 182,5 nghìn lượt khách, giảm 11,9%; khách quốc tế đạt 10,8 nghìn lượt khách, tăng 12,8%; khách qua các cơ sở lữ hành đạt 443 lượt khách, bằng 40,2% so cùng kỳ.

Trong 11 tháng năm 2014, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành ước đạt 3.970,3 tỷ đồng, tăng 3,5% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 503,1 tỷ đồng, tăng 3,2%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 3.438,9 tỷ đồng, tăng 3,7% và doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 28,3 tỷ đồng, bằng 84,2% so với cùng kỳ. Tổng số khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú 11 tháng năm 2014 đạt 2.437,1 nghìn lượt khách, tăng 4,3% so với cùng kỳ. Trong đó; khách trong nước đạt 2.303,2 nghìn lượt khách, tăng 4,7%; khách quốc tế đạt 133,9 nghìn lượt khách, tăng 1,7%; khách qua các cơ sở lữ hành đạt 12,4 nghìn lượt khách, tăng 0,3% so cùng kỳ.

         3. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

          a. Xuất khẩu hàng hóa

         Kim ngạch xuất khẩu tháng 11/2014 đạt 36.812,4 nghìn USD, tăng 109,78% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 14.270,5 nghìn USD, chiếm 38,77% trong tổng kim ngạch xuất khẩu; kinh tế tư nhân đạt 7.460 nghìn USD, chiếm 20,26% và giảm 6,23%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 15.081,9 nghìn USD, chiếm 40,97% và tăng 57,22% so với cùng kỳ. Các mặt hàng như: rau quả đạt 1.216,4 tấn, trị giá 2.353,7 nghìn USD, giảm 7,17% về lượng và giảm 25,22% về giá trị; hạt điều đạt 100 tấn, trị giá 800 nghìn USD, tăng 13,25% về lượng và tăng 29,3% về giá trị; cà phê đạt 5.440 tấn, trị giá 11.234,9 nghìn USD, tăng 108,22% về lượng và tăng 90,7% về giá trị, trong đó: cà phê xuất sang thị trường Anh đạt 2.533,4 nghìn USD, I-ta-li-a đạt 2.092,9 nghìn USD, Hàn Quốc đạt 583,2 nghìn USD, Đức đạt 449 nghìn USD; chè chế biến đạt 1.173,6 tấn, trị giá 2.660,5 nghìn USD, giảm 18,1% về lượng và giảm 11,6% về giá trị, chủ yếu là mặt hàng chè xanh, chè đen và chè chế biến xuất sang Đài Loan đạt 514,8 nghìn USD, Pa-ki-xtan đạt 385,2 nghìn USD, Áp-ga-ni-xtan đạt 235,3 nghìn USD, Sin-ga-po đạt 153,4 nghìn USD; hàng nông sản khác đạt 2.640,7 nghìn USD, tăng 16,87%; sản phẩm bằng plastic đạt 320 nghìn USD, tăng 87,35%; hàng dệt may đạt 1.524 nghìn USD, tăng 11,22% so với cùng kỳ.

         Ước 11 tháng năm 2014 kim ngạch xuất khẩu đạt 445,38 triệu USD, tăng 76,78% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 157,17 triệu USD, chiếm 35,29% trong tổng kim ngạch xuất khẩu; kinh tế tư nhân đạt 95,41 triệu USD, chiếm 21,42% và tăng 33,87%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 192,81 triệu USD, chiếm 43,29% và tăng 7,29% so với cùng kỳ. Trong đó: Alumin đạt 411.584,4 tấn, giá trị 129,65 triệu USD; rau quả đạt 13.568,9 tấn, trị giá 26,2 triệu USD, tăng 10,39% về lượng và tăng 4,72% về giá trị; hạt điều đạt 1.219,9 tấn, trị giá 8,3 triệu USD, tăng 31,43% về lượng và tăng 30,92% về giá trị; cà phê đạt 82.118,1 tấn, trị giá 170,87 triệu USD, tăng 34,06% về lượng và tăng 24,55% về giá trị; chè chế biến đạt 12.361,9 tấn, trị giá 27,67 triệu USD, giảm 11,45% về lượng và tăng 2,07% về giá trị; hàng nông sản khác đạt trị giá 28,55 triệu USD, tăng 32,26%; sản phẩm bằng plastic đạt 2,99 triệu USD, tăng 99,42%; hàng dệt may đạt 16,32 triệu USD, giảm 9,11% so với cùng kỳ.

         b. Nhập khẩu hàng hóa        

         Kim ngạch nhập khẩu tháng 11/2014 đạt 8.629,6 nghìn USD, tăng 2,25% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 20,4 nghìn USD, chiếm 0,24% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, kinh tế tư nhân đạt 5.408,2 nghìn USD, chiếm 62,67% và tăng 9,51%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 3.201 nghìn USD, chiếm 37,09% và giảm 8,58% so với cùng kỳ. Các sản phẩm nhập khẩu như: phân bón đạt 120,5 tấn, trị giá 62,5 nghìn USD, tăng 204,29% về lượng và giảm 53,39% về giá trị; sản phẩm tơ sợi dệt đạt 28,6 tấn, trị giá 784,2 nghìn USD, tăng 53,76% về lượng và tăng 168,84% về giá trị; vải may mặc đạt 211 nghìn USD, tăng 3,38%; máy móc, thiết bị, phụ tùng đạt 365,3 nghìn USD, tăng 19,77%; hàng hóa khác đạt 6.248,4 nghìn USD, giảm 2,75% so với cùng kỳ.

         Ước 11 tháng năm 2014 kim ngạch nhập khẩu đạt 56,65 triệu USD, giảm 9,29% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 63,7 nghìn USD, chiếm 0,11% trong tổng kim ngạch nhập khẩu và tăng 14,57%; kinh tế tư nhân đạt 31,06 triệu USD, chiếm 54,83% và giảm 4,66%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 25,53 triệu USD, chiếm 45,06% và giảm 14,39% so với cùng kỳ. Các sản phẩm nhập khẩu như: phân bón đạt 1.805,5 tấn, trị giá 950 nghìn USD, tăng 31,14% về lượng và giảm 19,51% về giá trị; sản phẩm tơ sợi dệt đạt 256,9 tấn, trị giá 6,17 triệu USD, giảm 62,12% về lượng và giảm 16,11% về giá trị; vải may mặc đạt trị giá 1,55 triệu USD, tăng 6,78%; máy móc thiết bị phụ tùng đạt 3,61 triệu USD, giảm 10,66%; hàng hóa khác đạt 35,77 triệu USD, giảm 22,43% so với cùng kỳ.

         4. Giá cả thị trường

         a. Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2014 giảm 0,25% so với tháng 10/2014, tăng 2,48% so với tháng 12/2013 và tăng 3,28% so với cùng kỳ năm 2013. Nguyên nhân do giá xăng, dầu, gas giảm mạnh, tính từ đầu năm đến nay giá xăng tăng 5 lần, giảm 9 lần (riêng trong tháng 11 thì giá xăng giảm 2 lần), mặt khác giá nguyên nhiên vật liệu trên thế giới cũng đang có xu hướng giảm; cung cầu hàng hóa trong nước ổn định; các Bộ, ngành, địa phương đang tích cực thực hiện công tác bình ổn thị trường những tháng cuối năm 2014 và Tết Nguyên đán 2015, các chương trình khuyến mãi, giảm giá cũng được nhiều doanh nghiệp, địa phương thực hiện trong những tháng cuối năm đã góp phần bình ổn giá cả trên thị trường. Cụ thể: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,31%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,04%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,48%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,01%, trong đó thực phẩm tăng 0,07%, lương thực giảm 0,13%, ăn uống ngoài gia đình ổn định; nhóm giao thông giảm 2,52%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD giảm 1,67%; nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình; nhóm thuốc và dịch vụ y tế; nhóm bưu chính, viễn thông; nhóm giáo dục ổn định so với tháng trước. Bình quân 11 tháng năm 2014, CPI tăng 4,32% so với bình quân 11 tháng năm 2013.

b. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng 99,99 trên địa bàn tỉnh tháng 11/2014 được bán ra bình quân 3.159 nghìn đồng/chỉ, giảm 0,69% so với tháng trước giảm 6,96% so cùng kỳ, bình quân 11 tháng giảm 12,89% so với bình quân cùng kỳ. Giá USD bán ra bình quân tháng 11/2014 dao động ở mức 21.223 đồng/USD. Chỉ số giá USD tháng 11/2014 tăng 0,08% so với tháng trước và tăng 0,68% so cùng kỳ, bình quân 11 tháng tăng 0,73% so với bình quân cùng kỳ.

            5. Vận tải, bưu chính viễn thông

Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 11/2014 đạt 263,7 tỷ đồng, tăng 14,1% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 236,2 tỷ đồng, tăng 15,7%; doanh thu vận tải hàng không đạt 27,5 tỷ đồng, tăng 2,3% so với cùng kỳ. Ước 11 tháng năm 2014 doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 2.680,8 tỷ đồng, tăng 7,7% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt 2.346,8 tỷ đồng, tăng 8,8%; doanh thu vận tải hàng không đạt 333,6 tỷ đồng, tăng 0,2% so với cùng kỳ.

Vận tải hành khách tháng 11/2014 ước đạt 2.277 nghìn hành khách, giảm 1,6% và luân chuyển đạt 223.536,8 nghìn hành khách.km, tăng 6,7% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước tính đạt 2.256,9 nghìn hành khách, giảm 1,6% và luân chuyển đạt 216.577,6 nghìn hành khách.km, tăng 6,7%; vận tải hành khách hàng không đạt 13,8 nghìn hành khách, giảm 0,5% và luân chuyển đạt 6.955,9 nghìn hành khách.km, tăng 7,1%. Trong 11 tháng năm 2014 ước đạt 25.817,7 nghìn hành khách, tăng 0,9% và luân chuyển đạt 2.445.717,6 nghìn hành khách.km, tăng 5,5%. Trong đó: vận tải hành khách đường bộ ước tính đạt 25.582 nghìn hành khách, tăng 1% và luân chuyển đạt 2.359.731,3 nghìn hành khách.km, tăng 5,6%; vận tải hành khách hàng không đạt 165 nghìn hành khách, giảm 1,6% và luân chuyển đạt 85.944,7 nghìn hành khách.km, tăng 2,9% so với cùng kỳ.

Khối lượng hàng hoá vận chuyển chủ yếu là đường bộ tháng 11/2014 ước đạt 636,8 nghìn tấn, giảm 7,1% và luân chuyển đạt 87.564 nghìn tấn.km, tăng 7,8% so với cùng kỳ. Ước 11 tháng năm 2014 đạt 6.605,6 nghìn tấn, tăng 1,7% và luân chuyển đạt 821.687,8 nghìn tấn.km, tăng 5,3% so với cùng kỳ.   

Doanh thu hoạt động bưu chính viễn thông tháng 11/2014 ước đạt 229,7 tỷ đồng, tăng 35,8% so cùng kỳ. Ước 11 tháng năm 2014 đạt 2.176 tỷ đồng, tăng 24,2% so cùng kỳ.

Số thuê bao điện thoại phát triển mới trong tháng 11/2014 ước đạt 28.530 thuê bao; trong đó, thuê bao di động đạt 28.300 thuê bao; thuê bao cố định đạt 230 thuê bao. Số thuê bao internet phát triển mới đạt 2.300 thuê bao, tăng 14,9% so cùng kỳ. Trong 11 tháng năm 2014 số thuê bao điện thoại phát triển mới đạt 206.970 thuê bao, trong đó thuê bao di động đạt 204.005 thuê bao, thuê bao cố định đạt 2.965 thuê bao; số thuê bao internet phát triển mới đạt 27.202 thuê bao, tăng 62,3% so cùng kỳ.

 IV. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH – TÍN DỤNG

1.  Hoạt động tài chính

          Trước điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế trong công tác thu ngân sách. Tháng 11/2014, ngành tài chính Lâm Đồng đã chủ động xây dựng và thực hiện nhiều cơ chế, giải pháp, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu thu - chi ngân sách được giao, góp phần giữ ổn định vĩ mô, từng bước phát triển sản xuất, tạo tăng trưởng kinh tế hợp lý và bảo đảm an sinh xã hội.    

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tính đến ngày 15/11/2014 đạt 3.906,6 tỷ đồng, bằng 65,11% so dự toán, tăng 15,51% so cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa đạt 3.595,1 tỷ đồng, bằng 85,21% so dự toán, tăng 17,99% so cùng kỳ; trong thu nội địa thì thu từ doanh nghiệp Trung ương đạt 575,5 tỷ đồng, bằng 73,71% so dự toán, tăng 25,92%; doanh nghiệp địa phương đạt 117,9 tỷ đồng, bằng 86,21% so dự toán, tăng 58,43%; doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 87,8 tỷ đồng, bằng 90,96% so dự toán, tăng 35,54%; thu thuế ngoài quốc doanh đạt 969,4 t đồng, bằng 62,64% so dự toán, tăng 5,31%; thuế trước bạ đạt 148,7 tỷ đồng, bằng 84,02% so dự toán, tăng 10,18%; thuế thu nhập cá nhân đạt 193 tỷ đồng, bằng 76,15% so dự toán, tăng 5% so với cùng kỳ. Thuế từ đất, nhà đạt 398,2 tỷ đồng, bằng 56,89% so dự toán, tăng 9,06%; thu khác ngoài ngân sách đạt 308,6 tỷ đồng, bằng 200,4% so dự toán, tăng 115,25%; thu thuế xổ số kiến thiết 303,7 tỷ đồng, bằng 88,03% so dự toán, tăng 15,26% so với cùng kỳ.

Tổng thu ngân sách địa phương tính đến ngày 15/11/2014 đạt 9.054,8 tỷ đồng, bằng 94,25% so dự toán, tăng 6,28% so cùng kỳ. Trong đó, thu điều tiết đạt 3.407 tỷ đồng, bằng 83,8% so dự toán, tăng 16,92%; thu bổ sung từ Ngân sách Trung ương đạt 3.470,2 tỷ đồng, bằng 92,26% so dự toán, tăng 13,89% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương tính đến ngày 15/11/2014 11.912,4 t đồng, bằng 123,99% so dự toán, tăng 9,35% so cùng kỳ; trong đó, chi đầu tư phát triển 2.029,4 tỷ đồng, bằng 178,85% so dự toán, tăng 3,87%; chi thường xuyên 5.253 tỷ đồng, bằng 88,7% dự toán, tăng 9,22% so cùng kỳ. Trong tổng chi thường xuyên, chi sự nghiệp kinh tế 497,9 tỷ đồng, chiếm 9,48%, tăng 21,78%; chi giáo dục, đào tạo 2.315,4 tỷ đồng, chiếm 44,08%, tăng 10,99%; chi y tế 870,8 tỷ đồng, chiếm 16,58%, tăng 37,73%; chi quản lý hành chính 1.011,7 tỷ đồng, chiếm 19,26%, tăng 13,71% so với cùng kỳ.

2. Hoạt động tín dụng

Trong tháng 11/2014, Ngân hàng Nhà nước tỉnh Lâm Đồng thực hiện công tác thanh toán bù trừ và chuyển tiền điện tử liên ngân hàng; rà soát lượng tiền trong kho dự trữ phát hành để đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền mặt cho các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. Tiếp tục theo dõi, giám sát tình hình hoạt động và xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng; chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng và quỹ tín dụng trên địa bàn thực hiện các biện pháp để tăng trưởng tín dụng.

Vốn huy động đến 31/10/2014 đạt 25.918 tỷ đồng, tăng 20,3% so đầu năm, tăng 27,2% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 21.000 tỷ đồng, chiếm 81% tổng vốn huy động, tăng 27,8% so đầu năm, tăng 25,4% so với cùng kỳ; các loại tiền thanh toán, tiền gửi Kho bạc đạt 4.918 tỷ đồng, chiếm 19% tổng vốn huy động, tăng 35,1% so với cùng kỳ.

Tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đến 31/10/2014 đạt 30.144 tỷ đồng, tăng 12,7% so đầu năm, tăng 16,9% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung dài hạn 11.877 tỷ đồng, chiếm 39,4% tổng dư nợ, tăng 20,6% so với cùng kỳ; dư nợ ngắn hạn 18.267 tỷ đồng, chiếm 60,6% tổng dư nợ, giảm 1% so đầu năm, tăng 14,6% so với cùng kỳ.

Tổng nợ xấu đến 31/10/2014 là 529 tỷ đồng, chiếm 1,8% tổng dư nợ, tăng 24,5% so đầu năm,  tăng 20,2% so với cùng kỳ.

V. MỘT SỐ LĨNH VỰC XÃ HỘI

1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền    

          Hoạt động văn hóa thông tin trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì, nâng cao chất lượng về nội dung lẫn hình thức, đảm bảo tốt nhiệm vụ chính trị, phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa, nghệ thuật của người dân trong tỉnh. Trong tháng, Đoàn khối các Cơ quan tỉnh Lâm Đồng đã tổ chức Hội trại kỹ năng 2014 với phương châm: “Vững lý luận - Giỏi kỹ năng - Chinh phục thử thách - Vượt qua chính mình” với trên 300 trại sinh đến từ 54 cơ sở Đoàn trực thuộc tham gia. Khai mạc Liên hoan diễn xướng dân gian văn hóa dân tộc và trình diễn trang phục dân tộc với chủ đề “Vũ khúc Lạc Hồng” với các chương trình trồng cây lưu dấu đại ngàn, chinh phục núi Lang Biang, tham gia các trò chơi dân gian, giao lưu văn hóa cồng chiêng, ẩm thực bản địa và trình diễn trang phục dân tộc. Đoàn ca múa nhạc Lâm Đồng tổ chức chương trình nghệ thuật phục vụ cho nhân dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số với chủ đề “Tôn sư trọng đạo ngày 20/11” nhằm kỷ niệm 32 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982-20/11/2014). Tổ chức tuyên truyền “Ngày hội Đại đoàn kết toàn dân tộc” ở khu dân cư năm 2014 nhân kỷ niệm 84 năm Ngày thành lập Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam (18/11/1930-18/11/2014).

Bảo tàng tỉnh mở cửa thường xuyên đón trên 350 lượt khách đến tham quan, nghiên cứu. Thư viện tỉnh mở cửa phục vụ trên 400 lượt bạn đọc đến đọc và mượn sách, báo, tài liệu.

Công tác quản lý nhà nước: trong tháng, các cơ quan chức năng đã tiến hành thanh, kiểm tra 10 lượt cơ sở kinh doanh trên địa bàn, phát hiện 1 vụ vi phạm, xử phạt với số tiền 2 triệu đồng.

2. Hoạt động phong trào thể dục - thể thao

Trong tháng 11/2014, hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn toàn tỉnh tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” với phương châm đưa thể dục thể thao về cơ sở nhằm phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng rộng khắp, thu hút nhiều đối tượng thuộc các lứa tuổi tham gia vào việc rèn luyện sức khỏe.

Thể thao thành tích cao: Tham gia giải điền kinh tại Hà Nội; giải thể dục thể hình, boxing và võ cổ truyền tại Nam Định; giải cờ vua tại Quảng Ninh, giải cầu lông tại Thái Bình; giải taekwondo tại Hà Nam; giải bóng đá dân tộc thiểu số khu vực Tây Nguyên.

Thể dục thể thao quần chúng: Tổ chức giải cờ vua nhi đồng tại Đà Lạt; giải bóng bàn cấp quản lý và trung cao tuổi tại Đà Lạt.   

3. Giáo dục - Đào tạo 

Trong tháng 11/2014, ngoài nhiệm vụ thường xuyên, hoạt động giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh tập trung phát động thi đua chào mừng 32 năm ngày Nhà giáo Việt Nam; tổ chức các hội thảo về việc đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học; tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi và giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp cơ sở. Đồng thời đánh giá học sinh theo chương trình “Mô hình trường học mới” và công tác triển khai thực hiện chương trình SEQAP (chương trình “đảm bảo chất lượng giáo dục trường học” giai đoạn 2010 – 2015) tại các trường học; tiếp tục giải quyết cấp phép dạy thêm-học thêm và kiểm tra một số cơ sở dạy thêm.

Năm học mới 2014-2015, toàn tỉnh có 442 trường (254 trường hiểu học, 141 trường trung học cơ sở và 47 trường trung học phổ thông); có 7.975 lớp học (4.179 lớp tiểu học, 2.553 lớp trung học cơ sở và 1.243 lớp trung học phổ thông); có 13.892 giáo viên (6.104 giáo viên tiểu học, 4.973 giáo viên trung học cơ sở và 2.815 giáo viên trung học phổ thông); có 244.995 học sinh (116.722 học sinh tiểu học, 84.660 học sinh trung học cơ sở và 43.613 học sinh trung học phổ thông). So với năm học trước, số trường tăng 0,2%, số lớp giảm 0,2%, số giáo viên tăng 0,1% và số học sinh giảm 0,05%.

4. Hoạt động y tế

Trong tháng 11/2014, ngành y tế Lâm Đồng tiếp tục triển khai các biện pháp giám sát dịch cúm A (H5N1), (H1N1) và các dịch bệnh: tiêu chảy cấp, sốt rét, sốt xuất huyết, bệnh tay chân miệng trên địa bàn toàn tỉnh; tuyên truyền ngày toàn dân dùng muối Iốt (2/11) và ngày đái tháo đường thế giới (14/11).

Từ đầu tháng đến nay, trên địa bàn toàn tỉnh không có dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm xảy ra. Bệnh sốt rét có 9 trường hợp mắc bệnh, giảm 5 trường hợp so cùng kỳ, không có tử vong; có 11 trường hợp mắc sốt xuất huyết, giảm 4 trường hợp so cùng kỳ, không có tử vong. Không phát hiện bệnh nhân phong mới, toàn tỉnh hiện đang điều trị 7 bệnh nhân trong tổng số 203 bệnh nhân, chăm sóc tàn phế cho 187 bệnh nhân. Phát hiện 25 trường hợp lao mới, không có tử vong, hiện toàn tỉnh đang quản lý điều trị cho 381 bệnh nhân lao. Phát hiện 5 trường hợp nhiễm HIV mới (tích lũy: 2.186), không có trường hợp chuyển sang AIDS mới (tích lũy: 430), không có tử vong do AIDS mới (tích lũy: 290); tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện cho 172 khách hàng, phát hiện 5 trường hợp dương tính; tổ chức xét nghiệm HIV cho 510 phụ nữ có thai, không phát hiện trường hợp nào dương tính.

Công tác bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: toàn tỉnh đang quản lý và điều trị cho 2.807 bệnh nhân, trong đó 1.399 bệnh nhân tâm thần phân liệt và 1.408 bệnh nhân động kinh. Tổ chức khám bệnh cho 130 lượt bệnh nhân, tư vấn tâm lý cho 26 bệnh nhân, khám trầm cảm cho 6 bệnh nhân.

Công tác tiêm chủng mở rộng: từ đầu năm đến nay đã thực hiện tiêm chủng đầy đủ 7 loại vắc xin cho trên 19.000 trẻ dưới 1 tuổi, đạt 85,2% kế hoạch; uống đủ 3 liều vắc xin ngừa bại liệt cho 16.750 trẻ dưới 1 tuổi, đạt 74,1% kế hoạch; tiêm sởi mũi 2 cho 19.760 trẻ 18 tháng tuổi, đạt 78,3%; tiêm bạch hầu, ho gà, uốn ván cho 18.760 trẻ, đạt 79,6% kế hoạch. Thực hiện tiêm chủng UV2+ cho 17.300 phụ nữ có thai, đạt 75,5% kế hoạch và cho 7.950 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đạt 73,6% kế hoạch.

5. Tình hình an toàn giao thông

 Ban An toàn giao thông tỉnh ban hành Văn bản số 152/BATGT ngày 05/11/2014 về việc tăng cường kiểm tra, xử lý các phương tiện không đủ điều kiện an toàn tham gia giao thông đường bộ và Kế hoạch số 156/KH –BATGT ngày 06/11/2014 về tổ chức thăm hỏi gia đình các nạn nhân tử vong vì tai nạn giao thông.

Theo báo cáo của Ban An toàn giao thông, trong tháng 11/2014 trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 20 vụ tai nạn giao thông, giảm 12 vụ; làm chết 10 người, giảm 11 người và bị thương 21 người, giảm 11 người so với cùng kỳ. Lực lượng công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 4.134 trường hợp vi phạm; tổng số tiền phạt là 2.728,7 triệu đồng; tước 188 giấy phép lái xe; tạm giữ 17 ô tô, 451 mô tô và 2 phương tiện khác. Tính chung 11 tháng năm 2014, toàn tỉnh xảy ra 226 vụ tai nạn giao thông, giảm 35 vụ; làm chết 132 người, giảm 17 người và bị thương 206 người, giảm 17 người so với cùng kỳ.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt