Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2014

 

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

a. Nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp trong tháng Tư tập trung chủ yếu vào chăm sóc cây trồng vụ đông xuân ở các địa phương phía Bắc; thu hoạch lúa, hoa màu vụ đông xuân và gieo trồng lúa hè thu ở các địa phương phía Nam. Tính đến ngày 15 tháng Tư, cả nước đã gieo cấy được 3100,8 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 99,4% cùng kỳ năm trước, trong đó các địa phương phía Bắc gieo cấy 1149,8 nghìn ha, bằng 101%; các địa phương phía Nam gieo cấy 1951 nghìn ha, bằng 98,4%. Tính đến trung tuần tháng Tư, các địa phương phía Nam đã thu hoạch được 1473,6 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 87,1% cùng kỳ năm trước, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long thu hoạch 1330,5 nghìn ha, chiếm 85,1% diện tích gieo cấy và bằng 84,8%. Theo báo cáo sơ bộ, năng suất lúa toàn vùng đạt 70,1 tạ/ha, tăng 1,7 tạ/ha so với vụ đông xuân trước. Do năng suất tăng nên mặc dù diện tích gieo cấy giảm 1,5 nghìn ha nhưng sản lượng lúa đông xuân cả vùng ước tính đạt 10,9 triệu tấn, tăng 261,9 nghìn tấn so với năm trước. Một số địa phương có năng suất lúa tăng cao là: Vĩnh Long đạt 70,9 tạ/ha, tăng 4,5 tạ/ha; Tiền Giang đạt 72 tạ/ha, tăng 3 tạ/ha; An Giang đạt 75,5 tạ/ha, tăng 2 tạ/ha. Việc triển khai mua tạm trữ thóc, gạo vụ đông xuân năm nay theo Quyết định số 373a/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ đã đẩy giá lúa tăng 150 - 250 đồng/kg. Các tỉnh có tiến độ thu mua nhanh là: Tiền Giang đạt 101,7% chỉ tiêu được giao; Bạc Liêu đạt 50%; Đồng Tháp đạt 47,3%.

Cùng với việc thu hoạch lúa đông xuân, các địa phương phía Nam gieo sạ được 524,2 nghìn ha lúa hè thu, bằng 64,2% cùng kỳ năm trước, trong đó vùng đồng bằng sông Cửu Long đạt 508,5 nghìn ha, bằng 61,7%. Tiến độ gieo cấy lúa hè thu ở các địa phương phía Nam chậm chủ yếu do thời điểm thu hoạch lúa đông xuân muộn. Tính đến giữa tháng Tư, cả nước gieo trồng được 453,3 nghìn ha ngô, bằng 101,8% cùng kỳ năm trước; 80 nghìn ha khoai lang, bằng 97,8%; 148,1 nghìn ha lạc, bằng 95,7%; 55,3 nghìn ha đậu tương, bằng 92,1%; 520,8 nghìn ha rau đậu, bằng 107,5%.

Chăn nuôi gia súc nhìn chung chưa có chuyển biến lớn. Ước tính đàn trâu cả nước trong tháng giảm khoảng 1,5% - 2% so với cùng kỳ năm 2013; đàn bò giảm 1% - 1,5%. Chăn nuôi lợn phát triển tương đối ổn định do dịch lợn tai xanh được khống chế, giá thịt lợn hơi có xu hướng tăng lên. Ước tính đàn lợn cả nước trong tháng tăng khoảng 0,5% - 1% so với cùng kỳ năm 2013. Chăn nuôi gia cầm bị ảnh hưởng của dịch cúm bùng phát tại nhiều địa phương nên ước tính tổng đàn gia cầm cả nước trong tháng giảm 1% - 1,5% so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến ngày 24/4/2014, dịch cúm gia cầm, dịch tai xanh trên lợn đã được khống chế; dịch lở mồm long móng trên gia súc chưa qua 21 ngày còn ở Hà Tĩnh và Sơn La.

b. Lâm nghiệp

Thời tiết trong tháng có mưa sớm nên thuận lợi cho công tác trồng rừng. Diện tích rừng trồng mới tập trung tháng Tư ước tính đạt 7,5 nghìn ha, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 17,5 triệu cây, xấp xỉ cùng kỳ năm 2013; sản lượng gỗ khai thác đạt 445,5 nghìn m3, tăng 7,6%; sản lượng củi khai thác đạt 2,9 triệu ste, tăng 1,8%.

Tính chung bốn tháng đầu năm, diện tích rừng trồng tập trung đạt 19 nghìn ha, tăng 29,3% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 81,7 triệu cây, tăng 0,1%; sản lượng gỗ khai thác đạt 1635,5 nghìn m3, tăng 5,9%; sản lượng củi khai thác đạt 10,5 triệu ste, tăng 2,5%.

Do ảnh hưởng của thời tiết hanh khô nên một số địa phương có nguy cơ cháy rừng cao, nhất là các tỉnh vùng Trung du miền núi phía Bắc. Trong tháng cả nước có 340 ha rừng bị thiệt hại, bao gồm diện tích rừng bị cháy là 167 ha; diện tích bị phá là 73 ha. Tính chung 4 tháng đầu năm, diện tích rừng bị thiệt hại là 840 ha, tăng 57,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm diện tích rừng bị cháy là 675 ha, tăng 51,4%; diện tích rừng bị phá là 165 ha, tăng 87,4%.

c. Thủy sản

Sản lượng thuỷ sản tháng Tư ước tính đạt 423,2 nghìn tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng cá đạt 325,1 nghìn tấn, tăng 1,2%; sản lượng tôm đạt 43,8 nghìn tấn, tăng 19,7%.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Tư ước tính đạt 190,6 nghìn tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó sản lượng cá đạt 143,9 nghìn tấn, giảm 3%; tôm đạt 34,4 nghìn tấn, tăng 25,1%. Nuôi trồng cá tra do gặp khó khăn trong thời gian dài nên diện tích nuôi bị thu hẹp dẫn đến sản lượng trong tháng của một số tỉnh trọng điểm giảm như: Đồng Tháp ước tính đạt 33,8 nghìn tấn, giảm 11,2%; An Giang 24,9 nghìn tấn, giảm 2,4%; Vĩnh Long 8,34 nghìn tấn, giảm 9,5%...

Nuôi tôm tiếp tục chuyển mạnh từ nuôi tôm sú sang nuôi tôm thẻ chân trắng do thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu tăng, mặt khác nuôi tôm thẻ chân trắng cho năng suất cao hơn, ít dịch bệnh và có thể thu hoạch từ 2 - 3 vụ/năm. Diện tích thả nuôi và sản lượng tôm thẻ chân trắng trong tháng tăng cao ở một số địa phương như: Sóc Trăng thả nuôi 4 nghìn ha, gấp 3,7 lần so với cùng kỳ năm 2013, sản lượng đạt 4,7 nghìn tấn, gấp 4,6 lần; Bến Tre thả nuôi 1,8 nghìn ha, gấp gần 3 lần, sản lượng thu hoạch đạt 2,3 nghìn tấn, gấp 11,8 lần; Trà Vinh thả nuôi 1,4 nghìn ha, gấp 7,8 lần, sản lượng đạt 1,4 nghìn tấn, gấp 4,4 lần.

Sản lượng thủy sản khai thác tháng Tư ước tính đạt 232,6 nghìn tấn, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khai thác biển đạt 222,6 nghìn tấn, tăng 4,8%. Nhìn chung khai thác thủy sản trong tháng có thuận lợi về thời tiết, nhất là đối với khai thác vụ cá Nam, cá cơm, cá sọc dưa...

Tính chung bốn tháng đầu năm, sản lượng thủy sản ước tính đạt 1608 nghìn tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 689 nghìn tấn, tăng 0,2%; sản lượng thủy sản khai thác đạt 920 nghìn tấn, tăng 5,3%, trong đó lượng khai thác biển đạt 872 nghìn tấn, tăng 5,6%. Riêng khai thác cá ngừ đại dương gặp một số khó khăn do sản phẩm chỉ đạt tiêu chuẩn đóng hộp, chưa đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng cá tươi cho xuất khẩu với giá trị kinh tế cao hơn nhiều lần. Sản lượng cá ngừ bốn tháng của một số tỉnh giảm: Bình Định ước tính đạt 2,7 nghìn tấn, giảm 18,4% so với cùng kỳ năm trước; Phú Yên 2,5 nghìn tấn, giảm 32,4%. Giá cá ngừ trên thị trường hiện dao động ở mức 80 - 85 nghìn đồng/kg, tăng 17 nghìn đồng/kg so với cùng kỳ năm trước.

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng Tư ước tính tăng 6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,4%, cao hơn mức tăng 4,8% của cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng khá ở mức 7,4%, cao hơn nhiều mức tăng 5,5% của cùng kỳ năm 2013 và đóng góp 5,17 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 9,6%, đóng góp 0,66 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 5,4%, đóng góp 0,06 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 2%, làm giảm 0,44 điểm phần trăm của mức tăng chung.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, một số ngành có chỉ số sản xuất 4 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Dệt tăng 24,4%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 19%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 16,5%; sản xuất xe có động cơ tăng 13,8%; sản xuất trang phục tăng 12,1%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 10,7%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,6%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 8,9%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 6,5%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,4%; sản xuất kim loại tăng 5,1%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 3%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 0,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 1,3%; sản xuất thuốc lá giảm 1,4%; khai thác than cứng và than non giảm 5,8%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm 2013 của một số địa phương như sau: thành phố Hồ Chí Minh tăng 5,2%; Đồng Nai tăng 7,4%; Bình Dương tăng 7,5%; Hà Nội tăng 3,8%; Hải Phòng tăng 11,7%; Bắc Ninh tăng 7,3%; Vĩnh Phúc tăng 0,2%; Cần Thơ tăng 5%; Hải Dương tăng 6%; Đà Nẵng tăng 10,8%; Bà Rịa -Vũng Tàu tăng 0,6%; Quảng Nam tăng 9,9%; Quảng Ninh giảm 0,4%; Quảng Ngãi giảm 0,2%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2014 tăng cao ở mức 14,9% so với tháng trước do tháng Hai có một số ngày nghỉ Tết nguyên đán và tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 3 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 3 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013: Sản xuất thiết bị điện tăng 21,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 19,8%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 13%; sản xuất xe có động cơ tăng 12,9%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 3 tháng tăng khá: Sản xuất trang phục tăng 10,8%; dệt tăng 8,1%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 7,5%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 5,8%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 4%; sản xuất kim loại tăng 3,2%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 2,7%; sản xuất đồ uống tăng 2,6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 1,6%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 0,4%; sản xuất thuốc lá giảm 1,8%.

Tại thời điểm 01/4/2014, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,9% so với cùng thời điểm năm 2013, cao hơn mức tăng 13,1% của cùng thời điểm năm trước và mức tăng 13,4% của cùng thời điểm tháng trước. Điều này cho thấy sản xuất công nghiệp nhìn chung vẫn gặp khó khăn về tiêu thụ sản phẩm. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất thiết bị điện tăng 4,2%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 3,3%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 2,2%; dệt giảm 1,5%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 4,1%; sản xuất xe có động cơ giảm 27,6%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 123,4%; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 68,5%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 62%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 58,6%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 3 tháng đầu năm nay là 80,7%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 174,2%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 145,7%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế 111%; sản xuất kim loại 103,4%.

Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/04/2014 tăng 4,5% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,6%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 7%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 1,9% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,1%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện tăng 2,5%; công nghiệp cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,4%.

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn tại thời điểm 01/04/2014 so với cùng thời điểm năm trước như sau: thành phố Hồ Chí Minh tăng 1,1%; Đồng Nai tăng 6,1%; Bình Dương tăng 6%; Hà Nội tăng 0,6%; Hải Phòng tăng 5%; Bắc Ninh tăng 19,7%; Vĩnh Phúc tăng 6,2%; Cần Thơ giảm 0,8%; Hải Dương tăng 2,6%; Đà Nẵng tăng 4,7%; Bà Rịa- Vũng Tàu tăng 6,5%; Quảng Ninh tăng 3,3%; Quảng Nam tăng 7,1%; Quảng Ngãi tăng3,2%.

3. Đầu tư

Vốn đầu tư thực hiện tháng  từ nguồn ngân sách Nhà nước ước tính đạt 15153 tỷ đồng, bao gồm: Vốn trung ương 3121 tỷ đồng; vốn địa phương 12032 tỷ đồng. Tính chungbốn tháng đầu năm, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 49730 tỷ đồng, bằng 27,5% kế hoạch năm và giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2013, gồm có:

- Vốn trung ương quản lý đạt 9947 tỷ đồng, bằng 25,2% kế hoạch năm và giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn đầu tư thực hiện của Bộ Giao thông Vận tải 1749 tỷ đồng, bằng 38,6% và giảm 1,9%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 937 tỷ đồng, bằng 27% và tăng 0,4%; Bộ Xây dựng 500 tỷ đồng, bằng 24,5% và giảm 13,2%; Bộ Y tế189 tỷ đồng, bằng 23,5% và giảm 6,4%; Bộ Tài nguyên và Môi trường 182 tỷ đồng, bằng 24,7% và giảm 6,9%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 154 tỷ đồng, bằng 24,6% và tăng 0,8%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 122 tỷ đồng, bằng 26,9% và giảm 2,4%; Bộ Công Thương 81 tỷ đồng, bằng 27,3% và tăng 2,7%; Bộ Khoa học và Công nghệ 78 tỷ đồng, bằng 27,6% và giảm 5,5%; Bộ Thông tin và Truyền thông 59 tỷ đồng, bằng 28,5% và giảm 8,9%.

- Vốn địa phương quản lý đạt 39783 tỷ đồng, bằng 28,2% kế hoạch năm và giảm 1% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 27821 tỷ đồng, bằng 26,9% và giảm 0,6%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 9609 tỷ đồng, bằng 30,9% và giảm 1,3%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 2353 tỷ đồng, bằng 35,6% và giảm 3,8%. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau: Hà Nội đạt 5694 tỷ đồng, bằng 24,3%  kế hoạch năm và tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh đạt 3359 tỷ đồng, bằng 19,9% và giảm 7,8%; Bà Rịa - Vũng Tàu 1261 tỷ đồng, bằng 28% và tăng 16,6%;Vĩnh Phúc 1159 tỷ đồng, bằng 32,7% và giảm 5,2%; Nghệ An 1105 tỷ đồng, bằng 46% và tăng 13%; Thanh Hóa 1091 tỷ đồng, bằng 36,3% và tăng 5,8%; Kiên Giang 918 tỷ đồng, bằng 48,5% và giảm 11,2%.

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 20/4/2014 thu hút 390 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 3228,2 triệu USD, giảm 5,3% về số dự án và giảm 34,6% về số vốn so với cùng kỳ năm 2013. Đồng thời có 140 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước được cấp vốn bổ sung với 1627 triệu USD. Như vậy tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới và vốn cấp bổ sung đạt 4855,2 triệu USD, giảm 40,9% so với cùng kỳ năm 2013. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện bốn tháng đầu năm ước tính đạt 4 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2013.

Trong bốn tháng đầu năm, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút các nhà đầu tư nước ngoài với số vốn đăng ký đạt 3609,2 triệu USD, chiếm 74,3% tổng vốn đăng ký;ngành kinh doanh bất động sản đạt 392,3 triệu USD, chiếm 8,1%; các ngành còn lại đạt 853,7 triệu USD, chiếm 17,6%.

Cả nước có 40 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới trong bốn tháng qua, thành phố Hồ Chí Minh có số vốn đăng ký lớn nhất với 701,4 triệu USD, chiếm 21,7% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Quảng Ninh 353,4 triệu USD, chiếm 10,9%; Hải Dương 253,1 triệu USD, chiếm 7,8%; Bình Dương 227,5 triệu USD, chiếm 7%; Đồng Nai 219,6 triệu USD, chiếm 6,8%; Tây Ninh 183 triệu USD, chiếm 5,7%.

Trong số 36 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cấp mới tại Việt Nam trong bốn tháng đầu năm, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 854,6 triệu USD, chiếm 26,5% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là In-đô-nê-xia 352,7 triệu USD, chiếm 10,9%; Xin-ga-po 337,3 triệu USD, chiếm 10,4%; Đặc khu Hành chính Hồng Công (TQ) 301 triệu USD, chiếm 9,3%; Quần đảo Virgin thuộc Anh 239 triệu USD, chiếm 7,4%; Ca-na-đa 226 triệu USD, chiếm 7%; Nhật Bản 219,2 triệu USD, chiếm 6,8%...

4. Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/4/2014 ước tính đạt 236,1 nghìn tỷ đồng, bằng 30,2% dự toán năm, trong đó thu nội địa 163,5 nghìn tỷ đồng, bằng30,3%; thu từ dầu thô 31,4 nghìn tỷ đồng, bằng 36,9%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 40,3 nghìn tỷ đồng, bằng 26,1%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước 54 nghìn tỷ đồng, bằng 29,3% dự toán năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 36,6 nghìn tỷ đồng, bằng 32,8%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 35 nghìn tỷ đồng, bằng 32,7%; thuế thu nhập cá nhân 15,6 nghìn tỷ đồng, bằng 33%; thuế bảo vệ môi trường 3,2 nghìn tỷ đồng, bằng 25,2%; thu phí, lệ phí 2,8 nghìn tỷ đồng, bằng 27,2%.

Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/4/2014 ước tính đạt 266,2 nghìn tỷ đồng, bằng 26,4% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển 38,3 nghìn tỷ đồng, bằng 23,5% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 37 nghìn tỷ đồng, bằng 23,4%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể ước tính đạt 194,1 nghìn tỷ đồng, bằng 27,6%; chi trả nợ và viện trợ 33,8 nghìn tỷ đồng, bằng 28,1%.

5. Thương mại, giá cả và du lịch

a. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Do giá lương thực, thực phẩm tương đối ổn định và nhiều mặt hàng trên thị trường có chương trình khuyến mãi, giảm giá đã kích thích tiêu dùng trong tháng của người dân. Bên cạnh đó, tháng Tư có nhiều ngày lễ lớn nên dự kiến nhu cầu mua sắm và hoạt động dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí sẽ sôi động hơn. Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Tư ước tính đạt 238,9 nghìn tỷ đồng, tăng 2,4% so với tháng trước và tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2013. Tính chung bốn tháng đầu năm, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 939,6 nghìn tỷ đồng, tăng 10,5% so với cùng kỳ năm trước (loại trừ yếu tố giá tăng 5,5%, cao hơn mức tăng 4,7% của cùng kỳ năm 2013). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bốn tháng của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 35,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,7%, tăng cao nhất với mức 26,9% do thế mạnh về cạnh tranh mặt bằng, tiện ích bán lẻ và cung cấp dịch vụ; khu vực kinh tế Nhà nước đạt 92,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,9% tổng mức và tăng 9,1%; kinh tế ngoài Nhà nước đạt 811,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 86,4%, tăng 10%. Trong tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng bốn tháng đầu năm xét theo ngành kinh tế, dịch vụ du lịch đạt 9,9 nghìn tỷ đồng, tuy chiếm tỷ trọng thấp với 1% nhưng đạt mức tăng cao nhất với 25,6% do nhu cầu du lịch, lễ hội của người dân; kinh doanh thương nghiệp đạt 710,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 75,6% và tăng 8,5%; khách sạn nhà hàng đạt 112,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 12% và tăng 10,4%; dịch vụ đạt 106,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,4% và tăng 24,4%.

b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Thực hiện xuất khẩu hàng hóa tháng 3/2014 đạt 12,3 tỷ USD, cao hơn số ước tính là 277 triệu USD. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Tư ước tính đạt 12,2 tỷ USD, giảm 0,6% so với tháng trước và tăng 23,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 45,7 tỷ USD, tăng 16,9% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 15,4 tỷ USD, tăng 16,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 30,3 tỷ USD, tăng 17,2%.

Trong bốn tháng đầu năm, các mặt hàng gia công lắp ráp vẫn là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực và chiếm ưu thế. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng đạt mức tăng cao: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 7,7 tỷ USD, tăng 29,2% so với cùng kỳ năm trước; hàng dệt, may đạt 5,9 tỷ USD, tăng 20%; giày dép đạt 2,8 tỷ USD, tăng 21,9%; thủy sản đạt 2,2 tỷ USD, tăng 32%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 2,1 tỷ USD, tăng 15%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 2,1 tỷ USD, tăng 17,4%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1,9 tỷ USD, tăng 22,4%; cà phê đạt 1,6 tỷ USD, tăng 29,5%. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu bốn tháng giảm so với cùng kỳ năm trước: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 2,9 tỷ USD, giảm 5,7%; dầu thô đạt 2,1 tỷ USD, giảm 10,9%; gạo đạt 960 triệu USD, giảm 1,6%; sắn và sản phẩm sắn đạt 433 triệu USD, giảm 17%; cao su đạt 392 triệu USD, giảm 36%; than đá đạt 256 triệu USD, giảm 25,9%.

Thực hiện nhập khẩu hàng hóa tháng 3/2014 đạt 12,5 tỷ USD, cao hơn 173 triệu USD so với số ước tính. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Tư ước tính đạt 12,6 tỷ USD, tăng 1% so với tháng trước và tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung bốn tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 45,1 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 18,8 tỷ USD, chiếm 41,7% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu và tăng 8%khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 26,3 tỷ USD, chiếm 58,3%, tăng 18,2%.

Kim ngạch nhập khẩu bốn tháng năm nay tăng có sự đóng góp của một số mặt hàng thuộc nhóm hàng phục vụ gia công lắp ráp hàng xuất khẩu và nhóm hàng nguyên, nhiên liệu dùng cho sản xuất như: Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 6,7 tỷ USD, tăng 26,7% so với cùng kỳ năm trước; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 5,8 tỷ USD, tăng 4,5%; vải đạt 2,8 tỷ USD, tăng 15,9%; xăng dầu đạt 2,7 tỷ USD, tăng 13%; chất dẻo đạt 1,9 tỷ USD, tăng 9,4%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 1,4 tỷ USD, tăng 32,5%; kim loại thường đạt 1,1 tỷ USD, tăng 17,1%; sản phẩm chất dẻo đạt 1 tỷ USD, tăng 35,7%; hóa chất đạt 1 tỷ USD, tăng 15,5%; sản phẩm hóa chất đạt 962 triệu USD, tăng 19,1%; ô tô đạt 942 triệu USD, tăng 46,2%, trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 329 triệu USD, tăng 76,6%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu bốn tháng giảm so với cùng kỳ năm 2013 là: Sắt thép đạt 2,1 tỷ USD, giảm 7,6%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu 890 triệu USD, giảm 1,9%; phân bón đạt 334 triệu USD, giảm 26,5%; cao su đạt 211 triệu USD, giảm 10,5%; xe máy và linh kiện, phụ tùng đạt 130 triệu USD, giảm 23,7%.

Quý I năm nay xuất siêu 1,1 tỷ USD, tháng Tư nhập siêu 400 triệu USD. Tính chung bốn tháng đầu năm, xuất siêu 683 triệu USD, bằng 1,5% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Trong tổng xuất siêu bốn tháng, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 4,1 tỷ USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2013; khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 3,4 tỷ USD, giảm 18%.

c. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2014 tăng nhẹ ở mức 0,08% so với tháng trước, phù hợp với quy luật tiêu dùng cùng kỳ của một số năm trước[1] (Riêng hai năm 2008 và 2011 do ảnh hưởng từ tăng mức lương tối thiểu, tăng giá hàng hóa quốc tế, chính sách kích cầu, chính sách quản lý tỷ giá… nên CPI tăng cao). Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,15% (Lương thực giảm 0,26%; thực phẩm tăng 0,27%); may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,26%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,24%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,23%; giao thông tăng 0,33%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giá tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm gồm: Giáo dục tăng 0,06%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,04%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,02%; nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,56%; bưu chính viễn thông giảm 0,14%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4/2014 tăng 0,88% so với tháng 12/2013 và tăng 4,45% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân bốn tháng đầu năm tăng 4,73% so với bình quân cùng kỳ năm 2013.

Chỉ số giá vàng tháng 4/2014 giảm 1,04% so với tháng trước; tăng 2,25% so với tháng 12/2013; giảm 16,69% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2014 giảm 0,06% so với tháng trước; giảm 0,13% so với tháng 12/2013; tăng 0,59% so với cùng kỳ năm 2013.

 d.Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách bốn tháng đầu năm nay ước tính đạt 1000,5 triệu lượt khách, tăng 5,5% và 46,3 tỷ lượt khách.km, tăng 6,2% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 10,8 triệu lượt khách, tăng 6,8% và 11,3 tỷ lượt khách.km, tăng 8,9%; vận tải địa phương đạt 989,7 triệu lượt khách, tăng 5,5% và 35 tỷ lượt khách.km, tăng5,3%. Vận tải hành khách đường bộ bốn tháng ước tính đạt 938,9 triệu lượt khách, tăng 5,7% và 34,1 tỷ lượt khách.km, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước; đường sông đạt50 triệu lượt khách, tăng 2,4% và 1,2 t lượt khách.km, tăng 2,2%; đường hàng không đạt 6,2 triệu lượt khách, tăng 14,5% và 9,8 tỷ lượt khách.km, tăng 11,4%; đường biển đạt1,8 triệu lượt khách, tăng 2,9% và 79,9 triệu lượt khách.km, tăng 1,2%; đường sắt đạt 3,6 triệu lượt khách, giảm 3,4% và 1,2 t lượt khách.km, giảm 4,5%.

Vận tải hàng hóa bốn tháng đầu năm ước tính đạt 335,3 triệu tấn, tăng 4,3% và 69,6 tỷ tấn.km, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trong nước đạt 326,3 triệu tấn, tăng 4,6% và 29,5 tỷ tấn.km, tăng 3,9%; vận tải ngoài nước đạt 9 triệu tấn, giảm 6,4% và 40,1 tỷ tấn.km, tăng 0,8%. Vận tải hàng hoá đường bộ đạt 257,1 triệu tấn, tăng5,5% và 14,4 tỷ tấn.km, tăng 4,2%; đường sông đạt 58,1 triệu tấn, tăng 2,8% và 12,3 tỷ tấn.km, tăng 2,3%; đường biển đạt 17,9 triệu tấn, giảm 6,5% và 41,5 tỷ tấn.km, tăng1,5%; đường sắt đạt 2,2 triệu tấn, tăng 1,1% và 1,2 t tấn.km, giảm 2,4%.

e. Khách quốc tế đến Việt Nam

Trong bốn tháng đầu năm, số khách quốc tế đến nước ta ước tính đạt 3,1 triệu lượt người, tăng 27,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến bằng đường hàng không đạt 2,5 triệu lượt người, tăng 23,5%; khách đến bằng đường bộ 584,5 nghìn lượt người, tăng 68% và khách đến bằng đường biển đạt 34,5 nghìn lượt người, giảm 56,1%. Khách quốc tế đến nước ta trong bốn tháng đầu năm với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 1,9 triệu lượt người, tăng 25,3% so với cùng kỳ năm 2013; khách đến vì công việc 516,9 nghìn lượt người, tăng 27,2%; khách đến với mục đích thăm thân nhân đạt 534,1 nghìn lượt người, tăng 33,1%.

Trong bốn tháng, khách quốc tế đến nước ta từ hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ đều tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến từ Trung Quốc đạt 804,1 nghìn lượt người, tăng 46,9%; Hàn Quốc đạt 298,8 nghìn lượt người, tăng 6,7%; Nhật Bản đạt 222,3 nghìn lượt người, tăng 8,5%; Mỹ đạt 176,2 nghìn lượt người, tăng 6,7%; Nga đạt 155,1 nghìn lượt người, tăng 37,4%; Đài Loan đạt 144,3 nghìn lượt người, tăng 24,3%; Cam-pu-chia đạt 133,5 nghìn lượt người, tăng 32,2%; Úc đạt 127,4 nghìn lượt người, tăng 7,5%; Ma-lai-xi-a đạt 115,9 nghìn lượt người, tăng 15,8%.

6. Một số vấn đề xã hội

a. Thiếu đói trong nông dân

Trong tháng 4/2014, cả nước có 40,5 nghìn hộ thiếu đói, chiếm 0,35% tổng số hộ nông nghiệp, tương ứng với 180 nghìn nhân khẩu thiếu đói, chiếm 0,36% tổng số nhân khẩu nông nghiệp. So với cùng kỳ năm 2013, số hộ thiếu đói giảm 31,9% và số nhân khẩu thiếu đói giảm 29,4%. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đầu năm các cấp, các ngành và địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 14,3 nghìn tấn lương thực và 12 tỷ đồng, riêng tháng  đã hỗ trợ khoảng 3 nghìn tấn lương thực và 2 tỷ đồng.

b. Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm

Trong tháng Tư, trên địa bàn cả nước có 6,5 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng; 2,1 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 48 trường hợp mắc bệnh thương hàn; 84 trường hợp mắc bệnh viêm não virút; 2 trường hợp mắc bệnh viêm màng não do não mô cầu và 1 trường hợp mắc hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân. Tính chung bốn tháng đầu năm, cả nước có 15,5 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng; 7,4 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 83 trường hợp mắc bệnh thương hàn; 164 trường hợp mắc bệnh viêm não virút; 8 trường hợp mắc bệnh viêm màng não do não mô cầu (2 trường hợp tử vong); 2 trường hợp mắc và tử vong do cúm A (H5N1).

Đáng chú ý là từ cuối tháng 12/2013 đến nay, dịch sởi đã bùng phát trên quy mô rộng với những biến chứng nguy hiểm. Tính đến ngày 24/4/2014, cả nước đã có 10017 trường hợp sốt phát ban nghi sởi với 3609 ca dương tính với sởi và 123 ca tử vong liên quan đến sởi. Trước diễn biến ngày càng phức tạp của bệnh sởi, Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện số 477/CĐ-TTg ngày 16/4/2014 về phòng chống dịch sởi. Ngành Y tế đã phối hợp với các tỉnh, thành phố và cơ quan chức năng tổ chức và giám sát công tác tiêm vắc-xin sởi tại các địa phương cũng như tăng cường công tác tuyên truyền phòng, chống dịch sởi nhằm ngăn ngừa, hạn chế hậu quả của dịch. Tỷ lệ tiêm phòng sởi đối với trẻ em dưới 2 tuổi chưa được tiêm phòng tại các địa phương tiếp tục tăng, tính đến thời điểm 18/4/2014, kết quả tiêm vét vắc- xin sởi trên toàn quốc đạt 54,6%. Đến thời điểm trên, có 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong 21 ngày qua không ghi nhận thêm bệnh nhân mắc sởi là: Hà Nam, Phú Thọ, Bắc Kạn, Nghệ An, Lai Châu, Cao Bằng, Yên Bái, Quảng Ngãi, Phú Yên, Bến Tre.

Trong tháng đã phát hiện thêm 1277 trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV hiện còn sống của cả nước tính đến giữa tháng 4/2014 là 217,8 nghìn người, trong đó 67,9 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số người tử vong do AIDS cả nước tính đến thời điểm trên là 70,2 nghìn trường hợp.

Theo báo cáo của các địa phương, trong tháng đã xảy ra 9 vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng làm 542 người bị ngộ độc, trong đó 02 trường hợp tử vong. Tính chung bốn tháng đầu năm, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 26 vụ ngộ độc thực phẩm làm 830 người bị ngộ độc, trong đó 7 trường hợp tử vong.

c. Tai nạn giao thông  

Trong tháng  (từ 16/03/2014 đến 15/04/2014), trên địa bàn cả nước đã xảy ra 870 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 746 người chết và 620 người bị thương. So với tháng trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 26,1%; số người chết tăng 22,5%; số người bị thương tăng 42,2%. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 2%; số người chết giảm 1,2%; số người bị thương tăng 15,2%. Ngoài ra, trong tháng đã xảy ra 1186 vụ va chạm giao thông, giảm 19% so với cùng kỳ năm trước, làm 1430 người bị thương nhẹ, giảm 20%.

Tính chung bốn tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 3609 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 3173 người chết và 2382 người bị thương. Số vụ va chạm giao thông trong bốn tháng  5029 vụ, làm 6210 người bị thương nhẹ. So với cùng kỳ năm 2013, số vụ tai nạn giao thông giảm 2,7%; số vụ va chạm giao thông giảm 19,8%;số người chết giảm 4,8%; số người bị thương tăng 1,4%; số người bị thương nhẹ giảm 20,4%. Bình quân một ngày trong bốn tháng đầu năm, trên địa bàn cả nước xảy ra 30 vụ tai nạn giao thông và 42 vụ va chạm giao thông, làm 26 người chết, 20 người bị thương và 51 người bị thương nhẹ.

d. Thiệt hại do thiên tai

Theo báo cáo sơ bộ, thiên tai xảy ra bốn tháng đầu năm (chủ yếu xảy ra trong tháng Tư) làm 8 người chết, mất tích và 20 người bị thương; trên 10 nghìn ngôi nhà bị sập, sạt lở, tốc mái; 190 ha lúa và 1,9 nghìn ha hoa màu bị ngập, hư hỏng. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra trong bốn tháng ước tính hơn 400 tỷ đồng. Các tỉnh chịu thiệt hại nặng do thiên tai gây ra là: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Quảng Ngãi, Gia Lai, Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Thuận, Đồng Tháp, An Giang, Bến Tre, Kiên Giang và Cà Mau.

e. Tình hình cháy nổ và bảo vệ môi trường

Công tác tuyên truyền phòng, chống cháy nổ mặc dù được tăng cường nhưng tình trạng cháy, nổ vẫn xảy ra tại một số địa phương. Trong tháng trên địa bàn cả nước đã xảy ra 232 vụ cháy, nổ, làm 7 người chết và 3 người bị thương, thiệt hại ước tính 77,6 tỷ đồng. Tính chung bốn tháng đầu năm nay, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 1000 vụ cháy, nổ nghiêm trọng, làm 44 người chết và 80 người bị thương. Thiệt hại do cháy, nổ ước tính khoảng 274,8 tỷ đồng.

Trong tháng Tư, các cơ quan chức năng đã phát hiện 421 vụ vi phạm vệ sinh môi trường tại 37 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Số vụ vi phạm vệ sinh môi trường bị xử lý là 287 vụ với tổng số tiền phạt là 6 tỷ đồng. Tính chung 4 tháng, cả nước đã phát hiện 1767 vụ vi phạm vệ sinh môi trường, trong đó 996 vụ bị xử lý với tổng số tiền phạt là 25,3 tỷ đồng.

TỔNG CỤC THỐNG KÊ


[1] CPI tháng 4 so với tháng trước của một số năm: Năm 2006 tăng 0,2%; năm 2007 tăng 0,49%; năm 2008 tăng 2,2%; năm 2009 tăng 0,35%; năm 2010 tăng 0,14%; năm 2011 tăng 3,32%; năm 2012 tăng 0,05%; năm 2013 tăng 0,02%; năm 2014 tăng 0,08%.

 


Sản xuất nông nghiệp đến ngày 15 tháng 4 năm 2014

       

Đơn vị tính: Nghìn ha

 

 

Thực hiện cùng
kỳ năm trước

Thực hiện 
kỳ này

Thực hiện kỳ này
so với cùng kỳ
năm trước (%)

         

Gieo cấy lúa đông xuân

3120,4

3100,8

99,4

 

Miền Bắc

1138,1

1149,8

101,0

 

Miền Nam

1982,3

1951,0

98,4

Thu hoạch lúa đông xuân ở miền Nam

1690,8

1473,6

87,1

 

Trong đó: Đồng bằng sông Cửu Long

1568,7

1330,5

84,8

Gieo cấy lúa hè thu ở miền Nam

839,5

524,2

62,4

 

Trong đó: Đồng bằng sông Cửu Long

824,8

508,5

61,7

Gieo trồng các loại cây khác

     
 

Ngô

445,4

453,3

101,8

 

Khoai lang

81,8

80,0

97,8

 

Lạc

154,8

148,1

95,7

 

Đậu tương

60,0

55,3

92,1

 

Rau, đậu

484,7

520,8

107,5

 

 

 

 

 

 

Chỉ số sản xuất công nghiệp

   

Đơn vị tính:%

 

Quí I năm

Tháng 4 năm

Tháng 4 năm

4 tháng năm

2014 so với

2014 so với

2014 so với

2014 so với

cùng kỳ

tháng 3

cùng kỳ

cùng kỳ

năm 2013

năm 2014

năm 2013

năm 2013

         

TOÀN NGÀNH CÔNG NGHIỆP

105,3

101,2

106,0

105,4

Khai khoáng

97,2

98,1

100,4

98,0

Khai thác than cứng và than non

89,6

103,9

109,4

94,2

Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên

99,0

96,4

98,1

98,7

Khai khoáng khác

104,2

104,2

102,8

103,8

Công nghiệp chế biến, chế tạo

107,4

102,2

107,5

107,4

Sản xuất chế biến thực phẩm

105,1

95,9

106,5

105,4

Sản xuất đồ uống

105,9

124,3

108,1

106,5

Sản xuất thuốc lá

98,9

99,0

97,7

98,6

Dệt

122,6

100,5

121,9

122,4

Sản xuất trang phục

112,3

103,8

111,5

112,1

Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan

120,3

102,8

115,6

119,0

Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

111,2

95,2

103,0

108,9

Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất

104,3

101,6

99,6

103,0

Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu

101,4

100,1

95,2

99,7

Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

104,1

98,7

97,6

102,3

Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác

107,6

107,6

112,8

109,1

Sản xuất kim loại

100,7

105,1

112,3

105,1

Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn
(trừ máy móc, thiết bị)

111,1

101,3

109,5

110,7

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính
và sản phẩm quang học

113,7

101,3

124,8

116,5

Sản xuất thiết bị điện

100,1

100,6

113,3

103,4

Sản xuất xe có động cơ

112,3

103,0

117,7

113,8

Sản xuất phương tiện vận tải khác

100,0

106,5

109,6

102,4

Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

106,2

99,9

111,2

107,5

Sản xuất và phân phối điện

109,2

100,6

110,6

109,6

Cung cấp nước; hoạt động quản lý
và xử lý rác thải, nước thải

106,1

102,9

103,3

105,4

Khai thác, xử lý và cung cấp nước

106,7

103,2

101,8

105,4

Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải;
tái chế phế liệu

104,9

102,2

106,7

105,3

 

 

 

 

 

 

Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp

         

 

 

 

Đơn vị

Thực hiện

Ước tính

Cộng dồn

Tháng 4 năm

4 tháng năm

 

tính

 3 tháng

tháng 4

4 tháng

2014 so với

2014 so

   

năm 2014

năm

năm

tháng 4

với cùng kỳ

     

2014

2014

năm 2013

năm 2013

 

 

 

 

 

 (%)

 (%)

             

Than đá (than sạch)

Nghìn tấn

9718,7

3652,8

13371,5

109,3

94,2

Dầu mỏ thô khai thác

Nghìn tấn

3804,7

1230,7

5035,4

97,4

98,0

Khí đốt thiên nhiên dạng khí

Triệu m3

2612,2

945,7

3557,9

100,2

101,5

Khí hoá lỏng (LPG)

Nghìn tấn

188,5

62,8

251,3

116,4

109,4

Thuỷ hải sản chế biến

"

438,0

162,9

600,9

111,6

113,7

Sữa tươi

Triệu lít

199,4

69,8

269,2

114,8

102,7

Sữa bột

Nghìn tấn

20,3

6,5

26,8

87,5

100,9

Đường kính

"

906,3

233,2

1139,5

105,9

110,8

Bột ngọt

"

58,1

21,0

79,1

108,3

100,6

Thức ăn cho gia súc

"

2258,2

772,5

3030,7

105,4

102,0

Thức ăn cho thủy sản

"

586,8

231,0

817,8

99,7

98,2

Bia

Triệu lít

632,7

240,8

873,5

105,5

104,5

Thuốc lá điếu

Triệu bao

1268,5

497,4

1765,9

97,6

98,5

Vải dệt từ sợi tự nhiên

Triệu m2

72,9

23,8

96,7

95,6

113,5

Vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo

"

156,4

62,4

218,8

106,3

96,9

Quần áo mặc thường

Triệu cái

685,2

234,5

919,7

112,2

112,7

Giày, dép, ủng bằng da giả cho người lớn

Triệu đôi

60,1

22,6

82,7

133,6

131,1

Phân Ure

Nghìn tấn

562,5

180,3

742,8

120,1

113,1

Phân hỗn hợp N.P.K

"

517,9

206,3

724,2

98,6

97,2

Sơn hoá học

"

106,8

40,0

146,8

92,9

99,6

Dầu gội đầu, dầu xả

"

14,2

4,9

19,1

87,0

94,2

Xi măng

Triệu tấn

13,4

6,0

19,4

112,6

107,6

Sắt, thép thô

Nghìn tấn

572,2

284,8

857,0

99,3

89,0

Thép cán

"

763,6

316,7

1080,3

124,3

122,4

Thép thanh, thép góc

"

767,3

332,8

1100,1

112,6

102,6

Điện thoại di động

Triệu cái

23,0

10,8

33,8

164,9

112,3

Tivi

Nghìn cái

706,2

317,9

1024,1

139,6

132,9

Ô tô

Nghìn chiếc

23,4

9,5

32,9

113,0

116,7

Xe chở khách

"

15,4

6,2

21,6

129,5

123,1

Xe tải

"

8,1

3,2

11,3

90,7

106,3

Xe máy

"

881,0

332,7

1213,7

108,3

92,6

Điện sản xuất

Tỷ kwh

30,5

11,4

41,9

112,8

110,3

Nước máy thương phẩm

Triệu m3

480,5

166,5

647,0

101,7

105,5

 

 

 

 

 

 

 

 

Chỉ số tiêu thụ và tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo

 

 

 

 

 

Đơn vị tính: %

 

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

 

tiêu thụ

tiêu thụ

 tiêu thụ

tồn kho thời

tồn kho thời

 

 tháng 3

 tháng 3

3 tháng

 điểm 1/4/2014

điểm 1/4/2014

 

năm 2014

năm 2014

năm 2014

so với cùng

so với cùng

 

so với tháng

so với cùng

so với

thời điểm

thời điểm

 

02/2014

kỳ 2013

cùng kỳ 2013

tháng trước

năm 2013

           

Toàn ngành chế biến, chế tạo

114,9

107,1

105,5

106,2

113,9

Sản xuất chế biến thực phẩm

120,4

105,6

107,5

109,0

103,3

Sản xuất đồ uống

100,2

94,2

102,6

112,9

117,8

Sản xuất sản phẩm thuốc lá

116,9

83,2

98,2

148,0

168,5

Dệt

113,6

117,7

108,1

100,4

98,5

Sản xuất trang phục

118,7

109,2

110,8

123,4

122,9

Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan

124,9

119,9

119,8

115,1

158,6

Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

122,6

98,7

101,6

120,0

149,1

Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất

108,9

92,6

102,7

109,0

126,9

Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu

121,7

101,6

104,0

102,7

162,0

Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

124,0

103,9

105,8

98,2

102,2

SX sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác

164,1

111,5

106,7

92,7

95,9

Sản xuất kim loại

165,3

117,2

103,2

92,1

133,9

Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn
(trừ máy móc, thiết bị)

121,7

116,9

113,0

106,6

143,2

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính
và sản phẩm quang học

513,1

302,9

99,6

146,1

223,4

Sản xuất thiết bị điện

131,0

116,7

121,8

101,6

104,2

Sản xuất xe có động cơ

138,9

107,3

112,9

84,7

72,4

Sản xuất phương tiện vận tải khác

122,7

93,5

92,1

101,7

133,1

Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

145,5

105,9

106,4

100,3

106,0

 

 

 

 

 

 

 

Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước

 

       

Đơn vị tính: Tỷ đồng

 

 

Thực hiện

Ước tính

Cộng dồn

4 tháng

4 tháng

   

tháng 3

tháng 4

4 tháng

năm 2014 so

năm 2014 so

   

năm 2014

năm 2014

năm 2014

với kế hoạch

với cùng kỳ

   

 

 

 

năm 2014 (%)

năm 2013 (%)

             

TỔNG SỐ

13634

15153

49730

27,5

99,1

 

Trung ương

2875

3121

9947

25,2

99,5

 

Trong đó:

         
 

Bộ Giao thông Vận tải

548

551

1749

38,6

98,1

 

Bộ NN và PTNT

227

273

937

27,0

100,4

 

Bộ Xây dựng

125

140

500

24,5

86,8

 

Bộ Y tế

42

51

189

23,5

93,6

 

Bộ Tài nguyên và Môi trường

44

53

182

24,7

93,1

 

Bộ Giáo dục và Đào tạo

41

44

154

24,6

100,8

 

Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch

36

37

122

26,9

97,6

 

Bộ Công Thương

22

24

81

27,3

102,7

 

Bộ Khoa học và Công nghệ

19

21

78

27,6

94,5

 

Bộ Thông tin và Truyền thông

16

18

59

28,5

91,1

 

Địa phương

10759

12032

39783

28,2

99,0

 

Vốn ngân sách NN cấp tỉnh

7569

8514

27821

26,9

99,4

 

Vốn ngân sách NN cấp huyện

2584

2851

9609

30,9

98,7

 

Vốn ngân sách NN cấp xã

606

667

2353

35,6

96,2

 

Phân theo một số tỉnh, thành phố

         
 

Hà Nội

1505

1713

5694

24,3

103,8

 

TP. Hồ Chí Minh

1134

1314

3359

19,9

92,2

 

Bà Rịa - Vũng Tàu

260

257

1261

28,0

116,6

 

Vĩnh Phúc

278

301

1159

32,7

94,8

 

Nghệ An

270

292

1105

46,0

113,0

 

Thanh Hóa

302

323

1091

36,3

105,8

 

Kiên Giang

231

234

918

48,5

88,8

 

Bình Dương

243

267

822

18,4

107,6

 

Cần Thơ

237

235

708

31,5

104,0

 

Đồng Nai

165

182

696

21,3

90,2

 

Quảng Ninh

150

238

676

27,8

70,6

 

Bạc Liêu

233

252

669

52,6

119,0

 

Quảng Nam

191

198

660

27,7

145,9

 

Đà Nẵng

108

176

654

18,0

48,7

 

Hà Tĩnh

151

174

626

25,6

105,3

 

Thái Bình

158

165

608

39,9

120,4

 

Phú Thọ

155

161

606

42,2

103,9

 

Hải Phòng

144

177

593

28,9

122,4

 

Khánh Hòa

181

199

588

26,6

102,8

 

Tây Ninh

166

177

585

35,4

120,6

 

Cà Mau

124

128

584

42,3

171,2

 

Lâm Đồng

135

207

546

34,2

101,6

 

 

 

 

 

 

 

 

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép từ 01/01- 20/4/2014

       

 

 

Số dự án

Số vốn đăng ký

   

(Dự án)

(Triệu USD)

       

TỔNG SỐ

390

3228.2

Phân theo một số địa phương

   
 

TP. Hồ Chí Minh

98

701,4

 

Quảng Ninh

2

353,4

 

Hải Dương

9

253,1

 

Bình Dương

35

227,5

 

Đồng Nai

24

219,6

 

Tây Ninh

4

183,0

 

Bắc Ninh

36

178,8

 

Vĩnh Phúc

15

120,2

 

Hải Phòng

12

115,4

 

Bắc Giang

6

111,4

 

Thái Nguyên

16

109,2

 

An Giang

2

102,4

 

Bà Rịa-Vũng Tàu

4

76,3

 

Nam Định

2

76,0

 

Sóc Trăng

1

70,0

 

Hưng Yên

12

67,4

 

Bình Phước

1

50,0

 

Bình Thuận

3

46,5

 

Hà Nội

67

35,3

Phân theo một số nước và vùng lãnh thổ

   
 

Hàn Quốc

125

854,6

 

In-đô-nê-xi-a

1

352,7

 

Xin-ga-po

23

337,3

 

Đặc khu Hành chính Hồng Công (TQ)

27

301,0

 

Quần đảo Vigin thuộc Anh

7

239,0

 

Ca-na-đa

3

226,0

 

Nhật Bản

80

219,2

 

Đài Loan

17

162,9

 

CHND Trung Hoa

27

116,7

 

CHLB Đức

9

79,5

 

Xa-moa

5

77,0

 

Hà Lan

7

54,6

 

Ma-lai-xi-a

7

49,4

 

I-ta-lia

2

22,0

 

Pháp

3

20,2

 

Bỉ

1

17,0

 

Ôx-trây-li-a

8

15,6

 

 

 

 

 

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

           

 

 

Ước tính 
tháng 4
năm 2014
(Tỷ đồng)

Ước tính 4 tháng
năm 2014

4 tháng
năm 2014 so
với cùng kỳ
năm 2013 (%)

   

Tổng mức
(Tỷ đồng)

Cơ cấu
(%)

           

Tổng số

238934,0

939632,2

100,0

110,5

Phân theo loại hình kinh tế

       
 

Nhà nước

28849,6

92812,5

9,9

109,1

 

Ngoài nhà nước

200418,2

811661,7

86,4

110,0

 

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

9666,2

35158,0

3,7

126,9

 

 

       

Phân theo ngành hoạt động

       
 

Thương nghiệp

179226,3

710566,7

75,6

108,5

 

Khách sạn, nhà hàng

29743,2

112293,5

12,0

110,4

 

Du lịch

2600,2

9866,6

1,0

125,6

 

Dịch vụ

27364,3

106905,4

11,4

124,4

 

 

 

 

 

 

 

Hàng hóa xuất khẩu

         

 

 Đơn vị tính: Nghìn tấn, triệu USD

 

 

Thực hiện
tháng 3
năm 2014

 

Ước tính
tháng 4
năm 2014

 

Cộng dồn
4 tháng
năm 2014

 

4 tháng năm
2014 so với cùng
kỳ năm 2013 (%)

 

     
   

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

                         

TỔNG TRỊ GIÁ

 

12277

   

12200

   

45735.5

   

116,9

 

Khu vực kinh tế trong nước

 

4215

   

4180

   

15382.6

   

116,2

 

Khu vực có vốn đầu tư NN

 

8062

   

8020

   

30353

   

117,2

 

    Dầu thô

 

557

   

520

   

2117

   

89,0

 

    Hàng hoá khác

 

7505

   

7500

   

28236

   

120,1

MẶT HÀNG CHỦ YẾU

                     
 

Thủy sản

 

614

   

620

   

2236

   

132,0

 

Rau quả

 

88

   

90

   

366

   

123,1

 

Hạt điều

21

134

 

21

135

 

74

460

 

115,3

116,5

 

Cà phê

278

568

 

220

464

 

822

1646

 

139,1

129,5

 

Chè

8

12

 

9

13

 

33

51

 

87,8

90,4

 

Hạt tiêu

26

175

 

23

160

 

73

496

 

136,3

141,3

 

Gạo

631

284

 

700

308

 

2117

960

 

96,3

98,4

 

Sắn và sản phẩm của sắn

391

120

 

320

93

 

1415

433

 

83,9

83,0

 

Than đá

1026

73

 

600

   

3439

256

 

69,6

74,1

 

Dầu thô 

612

557

 

616

520

 

2412

2117

 

89,0

89,1

 

Xăng dầu

145

136

 

130

122

 

511

483

 

105,4

106,5

 

Hóa chất

 

73

   

65

   

273

   

185,5

 

Sản phẩm hóa chất

 

67

   

65

   

242

   

114,1

 

Sản phẩm từ chất dẻo

 

182

   

175

   

659

   

119,9

 

Cao su

45

86

 

45

88

 

196

392

 

85,2

64,0

 

Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù

 

238

   

250

   

821

   

148,1

 

Sản phẩm mây tre, cói, thảm

 

19

   

20

   

78

   

111,6

 

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

519

   

500

   

1939

   

122,4

 

Dệt, may

 

1516

   

1500

   

5936

   

120,0

 

Giày dép

 

671

   

730

   

2850

   

121,9

 

Sản phẩm gốm sứ

 

43

   

40

   

160

   

110,2

 

Đá quý, KL quý  và sản phẩm

 

57

   

50

   

187

   

109,8

 

Sắt thép

269

202

 

220

155

 

874

651

 

119,3

108,6

 

Điện tử, máy tính và linh kiện

 

837

   

740

   

2941

   

94,3

 

Điện thoại các loại và linh kiện

 

2012

   

2200

   

7672

   

129,2

 

Máy móc, thiết bị, DC, PT khác

 

597

   

600

   

2134

   

115,0

 

Dây điện và cáp điện

 

54

   

55

   

212

   

109,9

 

Phương tiện vận tải và phụ tùng

 

457

   

420

   

2094

   

117,4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Hàng hóa nhập khẩu

 

 

Đơn vị tính: Nghìn tấn, triệu USD

 

 

Thực hiện
tháng 3
năm 2014

 

Ước tính
tháng 4
năm 2014

 

Cộng dồn
4 tháng
năm 2014

 

4 tháng năm
2014 so với cùng
kỳ năm 2013 (%)

 

     
   

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

 

Lượng

Trị giá

                         

TỔNG TRỊ GIÁ

 

12473

   

12600

   

45052

   

113,7

 

Khu vực kinh tế trong nước

 

5076

   

5200

   

18796

   

108,0

 

Khu vực có vốn đầu tư NN

 

7397

   

7400

   

26256

   

118,2

MẶT HÀNG CHỦ YẾU

                     
 

Thủy sản

 

87

   

90

   

349

   

193,1

 

Sữa và sản phẩm sữa

 

94

   

110

   

369

   

100,3

 

Rau quả

 

30

   

35

   

128

   

142,1

 

Lúa mỳ

166

53

 

130

42

 

633

202

 

140,1

121,2

 

Dầu mỡ động thực vật

 

58

   

75

   

227

   

109,3

 

Thức ăn gia súc và NPL

 

212

   

240

   

890

   

98,1

 

Xăng dầu

670

657

 

720

710

 

2774

2653

 

113,3

113,0

 

Khí đốt hóa lỏng

68

60

 

50

45

 

184

176

 

109,4

112,9

 

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

 

85

   

100

   

342

   

123,9

 

Hóa chất

 

268

   

270

   

1009

   

115,5

 

Sản phẩm hoá chất

 

266

   

270

   

962

   

119,1

 

Tân dược

 

166

         

604

   

108,3

 

Phân bón

291

98

 

270

83

 

1045

334

 

94,5

73,5

 

Thuốc trừ sâu

 

78

   

75

   

278

   

108,7

 

Chất dẻo

282

528

 

250

508

 

1007

1919

 

105,7

109,4

 

Sản phẩm chất dẻo

 

280

   

285

   

1002

   

135,7

 

Cao su

30

60

 

25

54

 

101

211

 

102,2

89,5

 

Gỗ và sản phẩm gỗ

 

286

   

290

   

870

   

202,8

 

Giấy các loại

137

125

 

130

115

 

500

442

 

118,6

111,7

 

Bông

74

146

 

70

143

 

255

506

 

127,6

131,0

 

Sợi dệt

63

133

 

60

139

 

228

490

 

111,2

106,1

 

Vải

 

785

   

820

   

2751

   

115,9

 

Nguyên PL dệt, may, giày dép

 

415

   

430

   

1421

   

132,5

 

Sắt thép

828

568

 

860

587

 

3060

2086

 

98,4

92,4

 

Kim loại thường khác

80

290

 

80

300

 

290

1067

 

118,1

117,1

 

Điện tử, máy tính và LK

 

1702

   

1600

   

5796

   

104,5

 

Máy móc thiết bị, DC, PT khác

 

1753

   

1850

   

6704

   

126,7

 

Ô tô(*)

 

237

   

300

   

942

   

146,2

 

 Trong đó: Nguyên chiếc

4

84

 

5

130

 

15

329

 

153,4

176,6

 

Xe máy và linh kiện, phụ tùng

 

38

   

35

   

130

   

76,3

 

Phương tiện vận tải khác và PT

 

31

   

40

   

125

   

19,0

 

(*)Nghìn chiếc, triệu USD

                     

 

Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tháng 4 năm 2014

             

Đơn vị tính: %

 

 

 

Tháng 4 năm 2014 so với:

Chỉ số giá 4 tháng

     

Kỳ gốc

Tháng 4

Tháng 12

Tháng 3

năm 2014 so với

     

(2009)

năm 2013

năm 2013

năm 2014

cùng kỳ năm 2013

               

CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

157,07

104,45

100,88

100,08

104,73

               
 

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống

161,51

103,99

101,10

100,15

103.68

 

    Trong đó:

 Lương thực

147,00

104,60

101,62

99.74

103.81

   

 Thực phẩm

163,41

103,85

100,62

100.27

103.44

   

 Ăn uống ngoài gia đình

171,89

103,97

102,20

100.18

104.39

 

Đồ uống và thuốc lá

140,91

104,16

101,91

100,23

104.12

 

May mặc, giày dép và mũ nón

148,47

104,53

101,42

100,26

104.97

 

Nhà ở và vật liệu xây dựng

167,20

104,04

99,07

99,44

104.85

 

Thiết bị và đồ dùng gia đình

132,54

103,19

101,01

100,24

103.43

 

Thuốc và dịch vụ y tế

192,11

106,56

100,33

100,04

109.55

 

    Trong đó:

 Dịch vụ y tế

220,80

107,45

100,21

100.01

111.22

 

Giao thông

 

152,18

103,01

102,19

100.33

103.60

 

Bưu chính viễn thông

87,22

99,52

99,81

 

99.50

 

Giáo dục

 

195,22

111,36

100,11

100.06

111.36

 

    Trong đó:

 Dịch vụ giáo dục

207,36

112,45

100,06

100.05

112.44

 

Văn hoá, giải trí và du lịch

126,49

102,64

100,94

100,02

102.90

 

Đồ dùng và dịch vụ khác

154,99

104,19

101,51

100,09

104.48

               

CHỈ SỐ GIÁ VÀNG

178,63

83,31

102,25

98,96

79,48

CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ

121,70

100,59

99,87

99,94

100,85

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Vận tải hành khách và hàng hóa

 

 

 

 

 

 

 

   

Thực hiện 4 tháng
năm 2014

 

4 tháng năm 2014 so với
cùng kỳ năm trước (%)

   

Vận chuyển

Luân chuyển

 

Vận chuyển

Luân chuyển

             

A. HÀNH KHÁCH

Nghìn HK

Triệu HK.km

     

Tổng số

1000506,7

46318,7

 

105,5

106,2

  Phân theo khu vực vận tải

         
 

Trong nước

997997,6

39766,9

 

105,5

105,7

 

Ngoài nước

2509,1

6551,8

 

113,4

109,2

  Phân theo cấp quản lý

         
 

Trung ương

10822,9

11342,2

 

106,8

108,9

 

Địa phương

989683,8

34976,5

 

105,5

105,3

  Phân theo ngành vận tải

         
 

Đường sắt

3633,9

1214,0

 

96,6

95,5

 

Đường biển

1784,5

79,9

 

102,9

101,2

 

Đường sông

50001,4

1181,2

 

102,4

102,2

 

Đường bộ

938868,3

34070,6

 

105,7

105,3

 

Hàng không

6218,6

9773,0

 

114,5

111,4

             

B. HÀNG HÓA

Nghìn tấn

Triệu tấn.km

     

Tổng số

335338,9

69580,6

 

104,3

102,1

  Phân theo khu vực vận tải

         
 

Trong nước

326289,6

29461,0

 

104,6

103,9

 

Ngoài nước

9049,3

40119,6

 

93,6

100,8

  Phân theo cấp quản lý

         
 

Trung ương

12857,1

38928,2

 

93,1

100,6

 

Địa phương

322481,8

30652,4

 

104,8

104,1

  Phân theo ngành vận tải

         
 

Đường sắt

2154,1

1170,1

 

101,1

97,6

 

Đường biển

17884,8

41543,4

 

93,5

101,5

 

Đường sông

58084,7

12280,8

 

102,8

102,3

 

Đường bộ

257150,4

14411

 

105,5

104,2

 

Hàng không

64,9

175,3

 

102,9

104,4

 

 

 

 

 

 

 

 

Khách quốc tế đến Việt Nam

     

Đơn vị tính: Nghìn lượt người

 

 

Ước tính
tháng 4
năm 2014

Thực hiện
4 tháng
năm 2014

Tháng 4
năm 2014 so
với tháng 3
năm 2014(%)

Tháng 4 năm
2014 so với
cùng kỳ năm trước (%)

4 tháng
năm 2014 so
với cùng kỳ
năm 2013 (%)

   
             

TỔNG SỐ

746,0

3073,9

105,1

121,5

127,3

Phân theo mục đích đến

         
 

Du lịch

449,7

1853,4

109,2

119,9

125,3

 

Công việc

125,4

516,9

103,9

122,5

127,2

 

Thăm thân nhân

130,3

534,1

96,6

125,7

133,1

 

Mục đích khác

40,6

169,5

95,4

123,0

132,8

             

Phân theo một số nước và vùng lãnh thổ

 

CHND Trung Hoa

216,7

804,1

113,7

141,6

146,9

 

Hàn Quốc

60,3

298,8

86,6

108,2

106,7

 

Nhật Bản

51,5

222,3

88,4

106,0

108,5

 

Hoa Kỳ

36,2

176,2

95,9

96,4

106,7

 

Liên bang Nga

23,6

155,1

59,7

83,9

137,4

 

Đài Loan

34,8

144,3

108,4

180,1

124,3

 

Cam-pu-chia

34,3

133,5

105,7

127,9

132,2

 

Ôx-trây-li-a

32,1

127,4

144,5

102,9

 
 

Ma-lai-xi-a

35,1

115,9

123,1

117,3

115,8

 

Thái Lan

29,8

95,5

132,5

105,4

107,9

 

Pháp

22,6

88,1

92,7

102,1

109,9

 

Vương quốc Anh

22,8

81,0

115,8

118,9

122,5

 

Xin-ga-po

17,1

65,6

94,3

109,4

112,5

 

Đức

13,6

59,6

87,6

146,5

214,5

 

Ca-na-da

9,0

46,6

88,3

100,1

110,5

 

Lào

11,2

42,8

112,2

137,6

127,7

 

Phi-li-pin

10,6

35,9

136,4

113,6

116,9

 

In-đô-nê-xi-a

6,5

24,1

111,4

96,8

101,2

 

Hà Lan

4,0

17,1

101,6

116,8

114,9

 

Thụy Điển

2,6

16,7

74,5

105,0

107,9

 

I-ta-li-a

2,8

13,9

85,0

120,8

120,7

 

Thụy Sỹ

3,1

12,7

117,2

107,6

112,5

 

Đan Mạch

2,7

12,6

91,6

115,3

116,0

 

 

 

 

 

 

 

 


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt