Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình Kinh tế - Xã hội tỉnh Gia Lai tháng 10/2013
Toàn tỉnh gieo trồng được 189.474,5 ha cây trồng các loại, đạt 99,5% kế hoạch và bằng 102,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số cây trồng chính như­ sau:

 I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ

     1.Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

     a.Sản xuất nông nghiệp:

* Trồng trọt:

- Tình hình sản xuất cây hàng năm:

Toàn tỉnh gieo trồng được 189.474,5  ha cây trồng các loại, đạt 99,5% kế hoạch và bằng 102,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số cây trồng chính như­ sau:

+ Lúa nước: 38.539,7 ha đạt 101,4% kế hoạch và bằng 103,6 % so cùng kỳ;

+ Lúa rẫy: 9.767,9 ha đạt 102,8% kế hoạch và bằng 93,1% so cùng kỳ;

+ Bắp: 48.832,2 ha (Bắp lai: 45.344 ha), đạt 93,9% kế hoạch và bằng 104,5% so cùng kỳ;

+ Mỳ: 52.738 ha đạt 105,3% kế hoạch và bằng 101% so cùng kỳ;

+ Lang: 921,1 ha đạt 69,3% kế hoạch và bằng 89,9% so cùng kỳ;

+ Đậu các loại: 15.317 ha đạt 96,2% kế hoạch và bằng 100,8% so cùng kỳ;

+ Rau, dưa các loại:15.138 ha đạt 115,1% kế hoạch và bằng 104% so cùng kỳ;

+ Cây hàng năm khác: 2.946 ha đạt 79,6% kế hoạch và bằng 332,9% so  cùng kỳ;

+ Lạc: 1.358 ha đạt 75,5 % kế hoạch và bằng 97,5% so cùng kỳ;

+ Mía TM: 873 ha đạt 138,5% kế hoạch và bằng 69,7% so cùng kỳ;

+ Mè: 2.700 ha đạt 90% kế hoạch và bằng 94,9% so cùng kỳ;

+ Bông: 339 ha đạt 32,3% kế hoạch và bằng 56,6% so cùng kỳ;

+ Thuốc lá:  5 ha đạt 2,5% kế hoạch và bằng 4,4% so cùng kỳ;

- Tình hình sản xuất cây lâu năm: Năm 2013 thời tiết mưa đều, t­ương đối thuận lợi đối với gieo trồng, chăm sóc cây lâu năm. Hạn hán không xảy ra nên ước diện tích, năng suất, sản lượng cây lâu năm đạt khá cao. Một số cây trồng chính như­ :

Cây chè: Không có kế hoạch trồng mới, tổng DT ư­ớc đạt 880,8 ha bằng 98,8% so với năm trước. Năng suất ước đạt 70,3 tạ/ha, tăng hơn năm trư­ớc 0,2 tạ/ha, ư­ớc sản lượng cả năm đạt 6.122 tấn, bằng 97,9% so với năm trước.  

Cây cà phê: Tổng DT ư­ớc đạt 78.406,9 ha (trong đó trồng mới 857,3ha) bằng 100,9% so với năm trư­ớc. Hiện nay đã bắt đầu vào mùa thu hoạch cà phê nhưng giá cà phê hiện tại ở mức 35.000-36.000 đ/kg vẫn có lợi nhuận cho người nông dân, nên người dân vẫn chú trọng đầu tư­, thâm canh. Cộng với thời tiết khá thuận hoà nên cà phê phát triển tốt. Ước năng suất đạt 22,5 tạ/ha, tăng hơn năm trước 0,4 tạ/ha, ư­ớc sản lượng cả năm đạt 171.762 tấn bằng 103% so với năm trư­ớc. 

Cây cao su: Việc mở rộng DT vẫn được quan tâm đầu tư. Ư­ớc tổng DT 105.665,2 ha (trong đó trồng mới 3919 ha) bằng 102,5% so với năm trư­ớc. Sản lượng cao su cả năm ­ước đạt 91.089 tấn, bằng 103,8% so với năm trước. Năng suất ước đạt 15,7 tạ/ha, tăng 0,3 tạ/ha so với năm trước.

Cây tiêu: Nhân dân vẫn chú trọng đầu tư­ và phát triển, do hiệu quả kinh tế cao. Năm nay giá tiêu có lúc lên 138.000 đ/kg và luôn giữ bình quân mức 120.000 đ/kg. Tổng DT 10.448,1 ha (trong đó trồng mới 1084,1ha) bằng 124,3% so với năm trư­ớc. Năng suất ước đạt 48,4 tạ/ha, tăng 3,1 tạ/ha so với năm trước. Sản lượng ­ước đạt 34.044 tấn, bằng 120,6% so với năm trư­ớc.

Cây điều: Vẫn là cây cho hiệu quả thấp nên người dân không chú trọng đầu tư nên năng suất thấp. Tổng DT ước 17.892 ha (trong đó trồng mới 106,8 ha) bằng 100,5% so với năm trước. Năng suất ước đạt 8,4 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha so với năm trước. ­Ước sản lượng đạt 13.912 tấn, bằng 103,8% so với năm trước.

Các loại cây khác, nhìn chung phát triển tương đối tốt.

* Chăn nuôi:

Hiện nay các Chi cục Thống kê huyện, thị xã , thành phố đang triển khai thực hiện cuộc điều tra chăn nuôi 01/10/2013.

Nhận định chung ngành chăn nuôi vẫn có chiều h­ướng phát triển khá, riêng đàn bò có xu hướng phát triển chậm lại do điều kiện chăn nuôi gặp khó khăn đồng cỏ bị thu hẹp.

          Các loại dịch bệnh nguy hiểm như LMLM, heo tai xanh, cúm gia cầm được phòng chống kịp thời nên đã được khống chế và thời điểm hiện tại không có loại dịch bệnh nào tái phát.

b. Lâm nghiệp:

- Khai thác rừng tự nhiên: Theo chỉ tiêu kế hoạch giao từ đầu năm nay khai thác gỗ rừng tự nhiên ước năm 2013 là 15.200 m3.

- Khai thác gỗ rừng trồng: Ước 10 tháng khai thác được 30.995,6 m3. Ước cả năm sẽ khai thác 140.000 m3, đạt 100%KH.

Trồng rừng tập trung ước 10 tháng trồng được 288 ha bằng 38,77% so cùng kỳ. Ước cả năm trồng được 1.400 ha bằng 89,5% so với năm trư­ớc.

Công tác chăm sóc rừng ước 10 tháng là 674 ha đạt 13,1% so cùng kỳ. Ước cả năm 5.214,3 ha, đạt 93,7% so cùng kỳ.

Công tác giao khoán QLBV rừng ước thực hiện cả năm được 50.290,3 ha đạt 104,8% so cùng kỳ.

Công tác phòng chống cháy rừng được các cấp các ngành quan tâm, chú trọng. Song những tháng đầu năm 2013 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra nắng nóng kéo dài, hạn hán xảy ra nên đã xảy ra 4 vụ cháy rừng với 411,1 ha rừng trồng.

  Trong tháng 09/2013 số vụ vi phạm lâm luật: 97 vụ; lũy kế 09 tháng là 962 vụ cụ thể như sau:

  Số vụ vận chuyển, mua bán, cất giấu lâm sản trái phép trong tháng: 87 vụ; luỹ kế 9 tháng 849 vụ.

  Số vụ phá rừng trái phép trong tháng: 06 vụ; lũy kế đến 9 tháng là 25 vụ.

  Số vụ vi phạm quy định về khai thác gỗ, lâm sản trong tháng: 02 vụ; luỹ kế 9 tháng là 43 vụ.

  Số vụ vi phạm quản lý động vật hoang dã trong tháng: 0 vụ; luỹ kế 9 tháng là 4 vụ.

  Số vụ vi phạm qui định về chế biến gỗ và lâm sản khác trong tháng 01 vụ; luỹ kế 9 tháng là 10 vụ

  Số vụ vi phạm khác trong tháng: 01 vụ; luỹ kế 9 tháng là 27 vụ.

  Lâm sản tịch thu trong tháng: Gỗ tròn các loại là 42,9m3, lũy kế đến 9 tháng là 902,6m3; gỗ xẻ các loại trong tháng là 125,1m3, lũy kế đến 9 tháng  là 1.437,3 m3.

 Tổng thu nộp ngân sách trong tháng là 4,5 tỷ đồng; luỹ kế 9 tháng là 22,2 tỷ đồng.

c. Thuỷ sản:                

   Trong tháng 10 trên địa bàn tỉnh tình hình nuôi trồng và khai thác thuỷ sản không biến động lớn, không có dịch bệnh xảy ra. Do ảnh hưởng của cơn bão số 9,10,11 nên có mưa trên diện rộng, lượng nước ở các ao hồ, sông, suối dâng cao thuận lợi cho đánh bắt thuỷ sản. Các hộ nuôi trồng tiếp tục chăm sóc cho vụ thu hoạch vào cuối năm.

2. Sản xuất công nghiệp

*Chỉ số sản xuất công nghiệp:

ChØ sè s¶n xuÊt c«ng nghiÖp th¸ng 10: T¨ng 34,64% so víi cïng kỳ n¨m tr­íc, trong ®ã chØ sè c«ng nghiÖp khai th¸c tăng 93,14%; Ngµnh c«ng nghiÖp chÕ biÕn chÕ t¹o tăng 39,19%; Ngµnh s¶n xuÊt vµ ph©n phèi ®iÖn tăng 17,30%; Ngµnh cung cÊp n­íc, ho¹t ®éng thu gom xö lý r¸c th¶i, n­íc th¶i t¨ng 17,45%.

TÝnh chung 10 th¸ng ®Çu n¨m 2013: ChØ sè s¶n xuÊt toµn ngµnh c«ng nghiÖp t¨ng 5,47% so cïng kú n¨m tr­íc, trong ®ã c«ng nghiÖp khai kho¸ng t¨ng 19,3%; C«ng nghiÖp chÕ biÕn, chÕ t¹o t¨ng 20,43%; C«ng nghiÖp s¶n xuÊt vµ ph©n phèi ®iÖn gi¶m 22,89% (trong ®ã ®iÖn s¶n xuÊt gi¶m 24,68%, ®iÖn th­¬ng phÈm t¨ng 15,45%, nh­  vậy nguyªn nh©n chñ yÕu gi¶m cña ngµnh ®iÖn lµ do s¶n l­ng ®iÖn s¶n xuÊt gi¶m);  C«ng nghiÖp cung cÊp n­íc vµ ho¹t ®éng qu¶n lý vµ xö lý r¸c th¶i t¨ng 6,93%.

Một số ngành có tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước như sản xuất bê tông tăng 69,39%, cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ tăng 59,87%, cắt tạo dáng và hoàn thiện đá tăng 55,64%, sản xuất các cấu kiện kim loại tăng 37,52%... một số ngành giảm so với cùng kỳ năm trước như sản xuất vật liệu từ đất sét (gạch) giảm 48,03%, sản xuất xi măng giảm 37,1%, sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác giảm 27,09%, sản xuất tinh bột giảm 5,48%...

 Mét sè sản phẩm tăng so cùng kỳ năm trước  như cấu kiện sắt thép làm sẵn cho xây dựng tăng 141,64%, cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép tăng 129,53%, đá cẩm thạch tăng 120,02%, gỗ cưa hoặc xẻ tăng 59,87%, đá granit tăng 40,03%... Bªn c¹nh ®ã cã mét sè ngµnh cã møc t¨ng thÊp, hoÆc gi¶m so cïng kú n¨m tr­íc như sản xuất gạch và xi măng giảm 48,03% và 37,1%, bê tông trộn sẵn giảm 37,53%, gỗ dán giảm 27,09%, tinh bột sắn giảm 5,48%. Một số sản phẩm đạt thấp so với kế hoạch năm như: gạch đạt 22,93% so  kế hoạch, xi măng đạt 21,29% so kế hoạch, điện sản xuất đạt 88% so kế hoạch, tinh bột sắn đạt 63,5% so kế hoạch.

Gi¸ trÞ s¶n xuÊt c«ng nghiÖp:

Tháng 10 năm 2013: Đ¹t 1.815,32 tû ®ång (theo gi¸ so s¸nh n¨m 2010), tăng 55,58 % so th¸ng tr­íc, t¨ng 43,94% so cïng kú n¨m tr­íc. Trong ®ã, ngµnh c«ng nghiÖp khai kho¸ng ­íc ®¹t 32,39 tû ®ång, tăng 66,83% so th¸ng tr­íc vµ tăng 70,29% so cïng kỳ n¨m tr­íc; Ngµnh c«ng nghiÖp chÕ biÕn chÕ t¹o ®¹t gi¸ trÞ 904,16 tû ®ång, tăng 49,01% so th¸ng tr­íc vµ t¨ng 60,79% so  cïng kỳ n¨m tr­íc; Ngµnh s¶n xuÊt vµ ph©n phèi ®iÖn ­íc ®¹t 874,89 tû ®ång, t¨ng 63% so th¸ng tr­íc vµ tăng 29,28% so cïng kỳ n¨m tr­íc; Ngµnh cung cÊp n­íc, thu gom vµ xö lý r¸c th¶i ­íc ®¹t 3,88 tû ®ång, t¨ng 1,52% so th¸ng tr­íc vµ t¨ng 24,19% so cùng kỳ n¨m tr­íc.

 Tính chung 10 tháng năm 2013: Gía trị sản xuất c«ng nghiÖp theo gi¸ so s¸nh 2010 ­íc ®¹t 11.497,13  tû ®ång, t¨ng 5,1% so víi cïng kú n¨m tr­íc, trong ®ã ngµnh c«ng nghiÖp khai kho¸ng ­íc ®¹t 169,76 tû ®ång, tăng 25,32% so cïng kú n¨m tr­íc, ngµnh c«ng nghiÖp chÕ biÕn chÕ t¹o ­íc ®¹t 7.043,78 tû ®ång, t¨ng 20,71% so cïng kú n¨m tr­íc; ngµnh s¶n xuÊt vµ ph©n phèi ®iÖn ­íc ®¹t 4.245,78tû ®ång, giảm 13,99% so cïng kú n¨m tr­íc; ngµnh cung cÊp n­íc, ho¹t ®éng xö lý r¸c th¶i, n­íc th¶i ­íc ®¹t 37,81 tû ®ång, t¨ng 16,13% so cïng kú n¨m tr­íc.

3. Bán lẻ hàng hoá, hoạt động các ngành dịch vụ

a. Thương mại:

Ước tháng 10:  Thời tiết mưa nhiều, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên các đơn vị tích cực đẩy mạnh các hình thức khuyến mãi khác nhau để tăng doanh thu như: khuyến mãi nhân dịp khai trương, kỷ niệm ngày thành lập công ty, ngày kỷ niệm 20/10 ngày Phụ nữ Việt Nam. Do đó đẩy Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng so tháng trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ ước đạt 1.836,75 tỷ đồng, tăng 1,98% so tháng trước.

Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế nhà nước tăng 0,56%; kinh tế tập thể tăng 2,99%; kinh tế cá thể tăng 1,25%; kinh tế tư nhân tăng 2,91%.

Phân theo ngành kinh tế: Thương nghiệp tăng 1,77%, tăng ở hầu hết các mặt hàng như: lương thực thực phẩm, hàng may mặc, đồ dùng dụng cụ và trang thiết bị gia đình, phương tiện đi lại, xăng dầu;

Ngành khách sạn, nhà hàng tăng 3,55% tăng mạnh chủ yếu là doanh thu nhà hàng, do nhu cầu tổ chức cưới hỏi tại nhà hàng tăng; du lịch lữ hành tăng 3,07%; dịch vụ khác tăng 2,18% tăng ở dịch vụ ăn theo dịch vụ cưới hỏi như: thuê bàn ghế, phông bạt, chén bát, cho thuê quần áo, dịch vụ trang điểm, dịch vụ dàn nhạc.

Tính chung 10 tháng: Tổng mức bán lẻ hàng hoá doanh thu dịch vụ ước đạt 21.589,7 tỷ đồng tăng  21,5% so cùng kỳ, đạt 80,25% so kế hoạch năm 2013.

Phân theo loại hình kinh tế: Kinh tế nhà nước tăng 16,24%; kinh tế tập thể tăng 13,86%, kinh tế cá thể tăng 20,53%; kinh tế tư nhân tăng 23,52%.

Phân theo ngành kinh tế: Thương nghiệp tăng 21,66%; khách sạn nhà hàng tăng 16,26%; du lịch lữ hành tăng 31,8%, tăng cao chủ yếu là do lượt khách các nơi tới Gia Lai tăng và lượng khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài cao hơn năm trước, dịch vụ cho thuê xe du lịch tăng; dịch vụ khác tăng 32,3%.

b. Giao thông vận tải: 

 Tháng 10: Tình hình kinh doanh vận tải trên địa bàn tỉnh ổn định, không biến động nhiều. Doanh thu vận tải ước đạt 160,77 tỷ đồng tăng 0,75% so với tháng trước. Trong đó:

Vận chuyển hàng hoá: Khối lượng vận chuyển ước đạt 1.114 nghìn tấn, tăng 0,81% so tháng trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 174.460 nghìn tấn/km, tăng 1,37% so tháng trước.

Vận chuyển hành khách: Khối lượng vận chuyển ước đạt 899 nghìn hành khách, tăng 0,57% so tháng trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 135.574 nghìn hành khách/km, tăng 0,59% so tháng trước.

Tính chung 10 tháng: Doanh thu vận tải ước đạt 1.991,77 tỷ đồng tăng 25,98% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:

Vận chuyển hàng hoá ước đạt 11.975 nghìn tấn, tăng 20,73% so  cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 1.713.332 nghìn tấn/km, tăng 21,6% so cùng kỳ năm trước.

Vận chuyển hành khách ước đạt 10.720 nghìn hành khách, tăng 20,10% so  cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển ước đạt 1.582.761 nghìn hành khách/km, tăng 22,71% so cùng kỳ năm trước.

c. Bưu chính viễn thông:

* Bưu chính: Toàn tỉnh hiện có: 284 điểm phục (Trong đó: có 162 điểm bưu điện văn hóa xã; có 28 bưu cục các cấp, 03 đại lý bưu điện đa dịch vụ, 70 thùng thư công cộng độc lập, 03  Chi nhánh công ty Bưu chính, 02 điểm tuyến phát; 17 điểm phục vụ của Công ty Bưu chính Viettel - Chi nhánh Gia Lai). Bán kính phục vụ bình quân là 4,18 km/điểm, mật độ phục vụ bình quân là 4.845 người/điểm, 213/222 xã, phường, thị trấn có báo đến trong ngày (tỷ lệ 95,94%)

Viễn thông: Tổng số trạm thu phát sóng (BTS) đến thời điểm này là 1.294 trạm BTS, không tăng so với cùng kỳ năm trước, trạm điều khiển thông tin di động (BSC)07 trạm.

Điện thoại: Thuê bao điện thoại trong tháng giảm 591 TB, lũy kế đến thời điểm báo cáo là 1.340.281 TB (trong đó: TB cố định: 101.102 TB, di động trả sau: 73.719 TB, di động trả trước đã đăng ký: 1.165.460 TB), đạt 100,83% kế hoạch năm, giảm 4,45% so  cùng kỳ năm trước. Mật độ điện thoại hiện nay đạt 97,91 TB/100 dân.  

Hoạt động tần số: Các mạng thông tin vô tuyến hoạt động ổn định.

Dịch vụ Internet: Trong tháng phát triển 709 thuê bao so với tháng trước, nâng tổng số thuê bao Internet trên địa bàn toàn tỉnh lên 46.947 TB (trong đó TB: Dial-up là 0 TB, ADSL là 46.947 TB) (kể từ tháng 07/2012, được sự cho phép của Bộ TT&TT, Viễn thông Gia Lai đã ngừng cung cấp loại hình thuê bao Internet Dial – up hoạt động bằng hình thức quay số từ đường dây thuê bao điện thoại cố định); đạt tỷ lệ 3,42 TB/100 dân; tỷ lệ dân sử dụng Internet đạt 29,02%; tổng số đại lý Internet trên địa bàn toàn tỉnh là 501 đại lý, tăng 27 đại lý so với tháng trước.

 

 

 

 

II. KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ

1. Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng tháng này tăng 0,99% so tháng trước; tăng 2,82% so với tháng 12 năm trước; cùng tháng năm trước tăng 2,83%; So bình quân cùng kỳ tăng 6,00%. Một số nhóm hàng hoá biến động trong tháng:

Lương thực tăng 0,19%, tăng chủ yếu là gạo, sắn, bún tươi, bánh phở tươi; một số mặt hàng giảm giá như ngô, khoai, miến dong.

Thực phẩm tăng 2,51%, chủ yếu tăng ở các mặt hàng như: thịt lợn, gà, vịt, ngan, xúc xích lợn, trứng gà ta, trứng vịt, mỡ lợn, cá quả, cá chép, cá nục, tôm, mực tươi, cua, nước mắm, rau củ các loại, dưa hấu, nhãn, đu đủ, thanh long, ớt bột, sữa đặc, kem hộp, cà phê hoà tan. Bên cạnh đó có những mặt hàng giảm giá như: dầu ăn, cá thu, lạc nhân, đậu đỗ các loại, măng nứa khô, cam, quít, táo, xoài, nho, dứa khóm, sữa tươi, sữa bột hộp sắt;

Ăn uống ngoài gia đình tăng 3,42% tăng chủ yếu là cơm, phở bình dân, bên cạnh đó cà phê sữa nóng lại giảm;

Đồ uống và thuốc lá tăng 0,45%, tăng chủ yếu là bia chai;

May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,55%, tăng chủ yếu là các mặt hàng như quần, áo, dép, công giặt khô;

Nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD giảm 0,53%, giảm chủ yếu là điện sinh hoạt, gas loại bình 12kg. Một số mặt hàng tăng giá như: xi măng, sắt thép, cát, đá dăm, gạch, bả bột trát tường;

Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,31%, tăng chủ yếu ở các hàng như: ấm đun nước, tủ đứng, nồi nhôm, ấm nhôm, bát sứ, chăn len, cốt chăn, cuốc bàn, đèn pin, hương muỗi, sửa ti vi, tiền công thuê người giúp việc. Một số mặt hàng giảm giá như: quạt, nồi cơm điện, tã giấy, nến cây;

Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,40% tăng chủ yếu là máy đo huyết áp, chạy điện tâm đồ;

Giao thông tăng 0,03% tăng chủ yếu là mặt hàng dầu xe máy, còn giá xăng giảm vào ngày 7/10;

Bưu chính viễn thông giá bình ổn;

Giáo dục, giá bình ổn;

Văn hoá, giải trí và du lịch tăng 0,69% tăng chủ yếu là phim chụp ảnh, bóng đá trẻ em, bộ cờ vua;

Hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,97% tăng chủ yếu là kem dưỡng da, túi xách, uốn tóc nữ, sơn, sửa móng tay, trang điểm cô dâu, áo quan người lớn. Mặt hàng giảm giá như nhẫn đeo tay, dây chuyền vàng;

Nhóm vàng 99,99%, kiểu nhẫn tròn 1-2 chỉ: giảm 3,9% so với tháng trước, giảm 25,65% sotháng 12 năm trước; giảm 26,23% so cùng tháng năm trước; giảm 8,59% so bình quân cùng kỳ.

Đô la Mỹ, loại tờ 50-100 USD: so với tháng trước giảm 0,17%,  so với tháng 12 năm trước tăng 1,27%, so với cùng tháng năm trước tăng 1,22% , so bình quân cùng kỳ giảm 1,18%.

3. Tình hình giá tiêu dùng trong 10 tháng năm 2013:

Nhìn chung trong 10 tháng qua giá cả của đa số các mặt hàng hoá đều ổn định, chỉ có một số mặt hàng biến động mạnh như: giá xăng, dầu, gas, giá gạo. Chỉ số giá bình quân chung của 10 tháng tăng 6%.

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam liên tục giảm trong bảy tháng đầu năm do đó cũng ảnh hưởng đến giá gạo trong nước. Đến tháng 8, giá gạo bắt đầu tăng trở lại;

Giá bán điện cho sản xuất và sinh hoạt được điều chỉnh tăng 5% vào ngày 1/8/2013, đợt tăng giá điện 5% vào tháng 12/2012 cũng ảnh hưởng vào giá năm 2013;

Mức lương tối thiểu được điều chỉnh tăng kể từ ngày 1/7/2013, đối với tỉnh Gia Lai, mức lương tối thiểu được điều chỉnh trong tháng 9 (từ 1.050 ngìn đồng lên 1.150 nghìn đồng) đã làm cho giá dịch vụ bảo hiểm y tế tăng.

Tính đến thời điểm ngày 15/10: Giá xăng dầu được điều chỉnh 9 đợt, trong đó có 4 đợt tăng giá vào các ngày 28/3, 14/6, 28/6, 17/7; và 5 đợt giảm giá vào các ngày 9/4, 18/4, 26/4, 22/8, 7/10.

Dự tính chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2013 tăng 7% so với năm 2012.

2. Đầu tư

Ước tháng 10: Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh ước thực hiện đạt 324,5 tỷ đồng, cụ thể như sau:

- Vốn do Trung ương quản lý:

Ước thực hiện đạt 176,8 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách nhà nước 16 tỷ đồng; Trái phiếu chính phủ 23,7 tỷ đồng; Vốn tín dụng đầu tư phát triển 25 tỷ đồng; Vốn vay từ các nguồn khác 36,1 tỷ đồng; Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước 76 tỷ đồng.

- Vốn do địa phương quản lý:

Ước thực hiện đạt 147,7 tỷ đồng, trong đó: Vốn ngân sách nhà nước 103 tỷ đồng; trái phiếu chính phủ 16 tỷ đồng; Vốn tín dụng đầu tư phát triển 21 tỷ đồng; Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước 0,15 tỷ đồng; Vốn khác 7,5 tỷ đồng.

Ước 10 tháng năm 2013: Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh ước thực hiện đạt 2.849,8 tỷ đồng, đạt 75,21% KH và tăng 14,38% so cùng kỳ, cụ thể như sau:

- Vốn do Trung ương quản lý:

Ước thực hiện đạt 1.555,4 tỷ đồng, đạt 71,96% KH, tăng 35,21% so cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách nhà nước 115,6 tỷ đồng, đạt 68,53% KH, giảm 19,98% so cùng kỳ; Trái phiếu chính phủ 167,5 tỷ đồng, đạt 80,14% KH, tăng 65,86% so cùng kỳ, vốn tín dụng đầu tư phát triển 185,5 tỷ đồng, đạt 79,42% KH, tăng 177,9% so cùng kỳ; Vốn vay từ các nguồn khác 407,6 tỷ đồng, đạt 73,62% KH, tăng 10,92% so cùng kỳ; Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước 679,1 tỷ đồng, đạt 68,16% KH, tăng 44,29% so cùng kỳ.

- Vốn do địa phương quản lý:

Ước thực hiện đạt 1.294,4 tỷ đồng, đạt 79,52% KH, giảm 3,49% so cùng kỳ, trong đó: Vốn ngân sách nhà nước 997,5 tỷ đồng, đạt 86,89% KH, giảm 9,19% so cùng kỳ; Trái phiếu chính phủ 105,6 tỷ đồng, đạt 54,06% KH, tăng 57,03% so cùng kỳ; Vốn tín dụng đầu tư phát triển 126 tỷ đồng, đạt 66,35% KH, tăng 36,63% so cùng kỳ; Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước 4,2 tỷ đồng, đạt 92,89% KH, giảm 85,97% so cùng kỳ; Vốn khác 61 tỷ đồng, đạt 67,9% KH, tăng 15,26% so cùng kỳ.

3. Tài chính, tín dụng

Ước tháng 10:

- Thu ngân sách:

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện đạt 318 tỷ đồng. Chia ra: tổng các khoản thu cân đối ngân sách nhà nước là 296,6 tỷ đồng; Các khoản được để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước là 21,4 tỷ đồng.

- Chi ngân sách:

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện đạt 596,4 tỷ đồng. Trong đó: Chi đầu tư phát triển 31,3 tỷ đồng; Chi thường xuyên 467 tỷ đồng; Chi các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và một số chương trình, dự án, nhiệm vụ khác từ nguồn bổ sung các chương trình mục tiêu từ ngân sách trung ương 76,8 tỷ đồng.

Ước 10 tháng năm 2013:

- Thu ngân sách:

Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện đạt 2.780 tỷ đồng, đạt 77,22% KH, tăng 2% so cùng kỳ năm trước. Chia ra: tổng các khoản thu cân đối ngân sách nhà nước là 2.557,3 tỷ đồng, đạt 75,7% KH, bằng 96,17% so cùng kỳ; Các khoản được để lại chi quản lý qua ngân sách nhà nước là 222,6 tỷ đồng, đạt 100,88% KH, tăng 94% so cùng kỳ.

- Chi ngân sách:

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện đạt 5.973,4 tỷ đồng, đạt 79,53%KH, tăng  6,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Chi đầu tư phát triển 313 tỷ đồng, đạt 52,82%KH; Chi thường xuyên 4.670 tỷ đồng, đạt 88,17%KH, tăng 14,6% so với cùng kỳ; Chi các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và một số chương trình, dự án, nhiệm vụ khác từ nguồn bổ sung các chương trình mục tiêu từ ngân sách trung ương 767,6 tỷ đồng, đạt 62,45%KH, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm trước.

4. Cân đối thương mại

a. Xuất khẩu:

Ước tháng 10: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 16,95 triệu USD, giảm 31,89% so tháng trước. Trong đó Kinh tế Nhà nước giảm 2,9%; Kinh tế tư nhân giảm 52,59%; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm 35,66%.

Tất cả các mặt hàng xuất khẩu đều giảm: Cà phê giảm 39,32%; mủ cao su giảm 9,49%; gỗ tinh chế giảm 79,74%; Hàng hóa khác giảm 33,96%.

Tính chung 10 tháng: Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 200,87 triệu USD, giảm 43,8% so cùng kỳ năm trước. Trong đó Kinh tế Nhà nước giảm 10,73%; Kinh tế tư nhân giảm 45,21%; Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài giảm 60,73%.

Các mặt hàng xuất khẩu chính như cà phê, mủ cao su, sắn lát, gỗ tinh chế đều giảm: Cà phê giảm 54,67%; mủ cao su giảm 26,34%. Nguyên nhân do giá cà phê trên thị trường thế giới thường xuyên biến động và chênh lệch không nhiều so với giá thu mua trong nước, nên cà phê xuất khẩu đạt thấp; Mặt hàng mủ cao su giá xuất khẩu thấp hơn rất nhiều so năm trước, do đó các đơn vị hạn chế xuất khẩu. Ngoài ra các mặt hàng như sắn lát kim ngạch giảm 66,41%; gỗ tinh chế giảm 61,31%.

Chỉ có 2 nhóm là hàng hóa khác trong đó chủ yếu là xăng, dầu, xi măng xuất sang Lào và Cam Pu Chia phục vụ cho các dự án đầu tư xây dựng bên nước bạn tăng 20,44% và Hạt điều tăng gấp hơn 2 lần. Tuy nhiên 2 nhóm này chiếm tỷ trọng nhỏ nên kim ngạch xuất khẩu của địa phương từ đầu năm đến nay vẫn giảm mạnh.

2. Nhập khẩu:

Tháng 10: Không có đơn vị nào nhập khẩu.

Tính chung 10 tháng: Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 29,35 triệu USD, giảm 45,9% so  cùng kỳ năm trước. Mặt hàng nhập khẩu chính đó là sắn lát và hạt điều từ Cam Pu Chia để tái xuất sang Trung Quốc. 

 

 

 

 

III. BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI KHÁC

1. Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư

Kiểm tra công tác ATVSLĐ năm 2013 tại 08 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra công tác cho vay vốn giải quyết việc làm tại 04 địa phương: Đak Đoa, Đak Pơ, Chư Prông và Thành phố Pleiku. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh gia hạn giấy phép lao động cho 01 lao động là người nước ngoài của công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai.

Tư vấn việc làm, học nghề và xuất khẩu lao động cho 1.135 lượt người; giới thiệu việc làm trong nước 69 người. Xuất cảnh 02 người đi làm việc có thời hạn tại Malaysia, đã hoàn chỉnh và tạo nguồn cho 26 người. Tư vấn giới thiệu việc làm học nghề 99 người. Ra Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 124 người và hoàn chỉnh hồ sơ cho 149 người.

 Thiếu đói tháng 10 năm 2013 trên địa bàn tỉnh Gia Lai xảy ra ở 06/17 huyện/TX/TP với 559 hộ và  2.501 nhân khẩu thiếu đói, tăng so với tháng trước 16,46% về số hộ và tăng 14,57% về số nhân khẩu, so với cùng kỳ năm trước tăng 21% về số hộ và tăng 1,38% về số nhân khẩu. Lý do tăng số hộ đói so tháng trước là  do ảnh hưởng của mưa bão nhiều, giá cả hàng hóa tiêu dùng tăng lên như giá điện, xăng, các loại thực phẩm thiết yếu do đó đời sống của người dân trên các địa bàn gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên số hộ đói vẫn tập trung ở một số huyện vùng sâu vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số là chủ yếu như huyện: ĐakĐoa, KBang, KrôngPa,   Phú Thiện, IaPa, ...

Công tác dạy nghề:  Điều chỉnh kế hoạch đào tạo nghề phi nông nghiệp lao động nông thôn năm 2013 cho các cơ sở dạy nghề và thông báo chỉ tiêu cho trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật. Số lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh đến nay đã đào tạo được 4.619/6.752 người (trong đó: nghề phi nông nghiệp 1.405/1.890 học viên, đạt 74%, nghề nông nghiệp 3.214/4.862 học viên đạt 66%). Tổng hợp kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng năm 2014 của các cơ sở dạy nghề gửi Sở Kế hoạch – Đầu tư. Phối hợp với đơn vị Tư vấn xây dựng Dự án “Nâng cao năng lực các Trung tâm Dạy nghề tỉnh Gia Lai” trình UBND tỉnh và Sở Kế hoạch – Đầu tư. Tham gia dự thi Hội thi thiết bị Dạy nghề tự làm toàn quốc lần thứ IV năm 2013 tại Nha Trang – Khánh Hòa do Bộ Lao động - TB và XH tổ chức; đoàn Gia Lai tham dự với 04 thiết bị dạy nghề, kết quả đạt 02 giải nhất, 01 giải nhì nghề, 01 giải ba.

Công tác Người có công: Phối hợp với Sở Xây dựng, phòng Tài nguyên Môi trường Tp. Pleiku khảo sát khu mai táng đặc biệt cho cán bộ lãnh đạo của tỉnh và đề xuất phương án quy hoạch với UBND tỉnh. Đề nghị Cục NCC bổ sung dự toán chi trợ cấp một lần theo quyết định số 62 cho đối tượng. Kiểm tra, rút hồ sơ, ra Quyết định giải quyết mai táng phí, trợ cấp 1 lần cho 55 đối tượng NCC từ trần; 521 hồ sơ người HĐKC bị địch bắt tù đày đã hưởng trợ cấp 1 lần; giải quyết trợ cấp một lần cho 352 hồ sơ thờ cúng liệt sỹ theo NĐ 31/2013/NĐ-CP. Làm thủ tục hỗ trợ kinh phí cho 11 gia đình đến thăm viếng mộ liệt sỹ; trả lời 18 đơn, thư tìm mộ liệt sỹ và hỏi chế độ chính sách NCC. Xác nhận 06 hồ sơ đối tượng NCC đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất theo quyết định 117 của Chính phủ. Kiểm tra hồ sơ và ra quyết định cấp 09 sổ ưu đãi giáo dục cho con người có công.

Công tác Bảo trợ xã hội: Trình UBND tỉnh ký quyết định phê duyệt Đề án “Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng” giai đoạn 2013-2020 trên địa bàn tỉnh Gia Lai và ban hành quy định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng đối với người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng trên địa bàn tỉnh.

 Phê duyệt Quyết định đưa 02 đối tượng người già cô đơn không nơi nương tựa vào Trung tâm Bảo trợ Xã hội tổng hợp tỉnh. Thống nhất với Sở Y tế chọn khu đất 2,5 ha xây Bệnh viện da liễu trước đây để xây dựng Trung tâm Nuôi dưỡng và Phục hồi chức năng người tâm thần trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Thống nhất với Bảo hiểm xã hội tỉnh về phương pháp lập danh sách hộ nghèo để cấp thẻ BHYT, tránh tình trạng trùng lắp trong quá trình cấp thẻ như trước đây.           Công tác phòng chống Tệ nạn Xã hội: Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và công tác quản lý sau cai trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2015. Phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xin phê duyệt mức thu phí đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và đề xuất thành lập Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã, phường, thị trấn. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tư pháp, Công an tỉnh tổ chức phát động cuộc thi tìm hiểu kiến thức PCTNXH trong học sinh, sinh viên các trường CĐ, THCN trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí triển khai thí điểm mô hình “Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy và tái hòa nhập cộng đồng” tại xã Ia Nhin, huyện Chư Păh.

 Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - LĐXH : Trong tháng, Trung tâm tiếp nhận 18 học viên ma túy, tái hòa nhập cộng đồng 09 học viên. Hiện Trung tâm đang quản lý: 186 học viên.

Công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em: Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra giám sát thực hiện mô hình chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng tại huyện Chư Prông, Đăk Đoa, Chư Sê, TX. An khê và TP. Pleiku. Ký kết hợp đồng với Công an tỉnh và chuyển kinh phí để thực hiện mô hình phòng ngừa trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng giai đoạn 2012 - 2015. Thanh quyết toán kinh phí chương trình cấp học bổng với các Nhà tài trợ. Tổ chức tập huấn cho cho cán bộ làm công tác BVCSTE và triển khai Dự án Bạn hữu trẻ em của huyện Mang Yang và Kbang. Tổng hợp báo cáo việc triển khai cấp thẻ, cấp trùng thẻ bảo hiểm y tế trẻ em dưới 6 tuổi từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2013. Kết quả: năm 2011 cấp 165.352 thẻ còn giá trị sử dụng, trong đó cấp trùng 4.445 thẻ; năm 2012 cấp 169.245 thẻ, cấp trùng 5.980 và 6 tháng đầu năm 2013, cấp 171.924 thẻ, cấp trùng 5.980 thẻ;  hiện còn 6.374 em dưới 6 tuổi chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế.                                                     

2. Giáo dục, đào tạo

Trong tháng 10/2013, tình hình chung ổn định, các nhiệm vụ trọng tâm được toàn ngành thực hiện nghiêm túc, đảm bảo đúng tiến độ, kế hoạch và đạt được những kết quả như sau:

- Tiếp tục tham gia các lớp tập huấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo, các ban ngành liên quan tổ chức.

- Công tác Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi năm 2013; chuẩn kiến thức GDTX cấp THCS cho các Phòng Giáo dục và các Trung tâm GDTX; đánh giá học sinh theo chương trình VNEN; sách giáo khoa tiếng Anh lớp 5 và tập huấn một số mô đun của Chương trình SEQAP;

- Tiếp tục đôn đốc các đơn vị hoàn thiện hồ sơ phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi và tổng hợp số liệu phổ cập GDMN năm 2013.

- Chỉ đạo các đơn vị tăng cường thực hiện kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia các cấp học, bậc học trong năm học 2013-2014. Kiểm tra công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia các cấp học.

- Chuẩn bị các điều kiện về nhân sự, tài chính, nội dung, các bảng biểu để tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi bậc học mầm non cấp tỉnh năm học 2013-2014 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Lập  kế hoạch tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi TCCN cấp tỉnh năm học 2013 – 2014. Hoàn chỉnh kế hoạch tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp THCS năm học 2013-2014.

- Kiểm tra công tác quản lý và cấp phát văn bằng tốt nghiệp THCS, công tác xét tốt nghiệp THCS, công tác tuyển sinh lớp 6 của các Phòng Giáo dục và Đào tạo.

- Hướng dẫn tổ chức thi chọn học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay năm học 2013-2014; đánh giá ngoài trong công tác kiểm định chất lượng giáo dục tại 01 trường THCS và 02 trường Mầm non.

- Tiếp tục tham gia Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ đối với học sinh các trường PTDTNT của tỉnh; Đoàn giám sát của Ban Văn hóa xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh về các khoản thu ngoài ngân sách đối với 01 số trường học trên địa bàn thành phố Pleiku, huyện Ia Grai và huyện Chư Sê.

- Thanh tra hành chính 02 cơ sở giáo dục trực thuộc, giám sát kỳ thi nâng ngạch công chức của tỉnh. Tham dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng, chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

- Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh ban hành quy định về thu, chi, quản lý học phí theo Nghị định số 49/NĐ-CP và Nghị định 74/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2014 - 2015.

- Hoàn thành việc rà soát số lượng học sinh được hỗ trợ gạo theo Quyết định 36/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định 12, Quyết định 36 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 09 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục - Đào tạo.

- Phối hợp kiểm tra tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013; tổ chức thăm quan SEQAP đợt 2.

3. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Công tác y tế dự phòng:

Tình hình dịch bệnh: Số trường hợp mắc/chết đối với các bệnh: Tay chân miệng: 33/0 (Lũy Kế: 246/0),  sốt xuất huyết: 153/0 (Lũy Kế: 1191/01), thủy đậu: 37/0 (Lũy Kế: 216/0), quai bị 10/0 (Lũy Kế: 149/0) và các bệnh truyền nhiễm khác: sởi, tả, thương hàn không có trường hợp mắc/chết. Kiểm dịch Y tế biên giới cửa khẩu Lệ Thanh - Đức Cơ.

- Công tác phòng chống sốt rét: Khám và điều trị cho 674 bệnh nhân sốt rét trong toàn tỉnh. Tổng số lam xét nghiệm tìm ký sinh trùng sốt rét là: 13.899 (dương tính: 656, chiếm tỷ lệ: 3,76%). Sốt rét ác tính: 01, tử vong do sốt rét: 00.

- Công tác phòng chống phong: Khám da liễu tổng số: 214 bệnh nhân. Trong tháng phát hiện 01 bệnh nhân phong mới (lũy kế 23 bệnh nhân).             - Khám, điều trị các bệnh về mắt :95 lượt người, khám sàng lọc: 483 lượt, tại các huyện Krông Pa, Mang Yang, Đăk Pơ, Kông Chro, An Khê, Kbang, Chư Sê. Phẫu thuật: 22 ca, trong đó (phẫu thuật đục thủy tinh thể: 15, mộng: 07).

 - Khám bướu cổ: 80 lượt người, phát hiện bướu cổ mới: 29 người.

 - Trong tháng khám và cấp thuốc điều trị cho 514 bệnh nhân tâm thần, trong đó: phát hiện bệnh nhân tâm thần mới: 11 bệnh nhân.

 - Công tác phòng chống HIV/AIDS: Tư vấn xét nghiệm tự nguyện 89 lượt người. Phát hiện nhiễm HIV mới: 03 (lũy kế: 95); bệnh nhân AIDS mới: 05 (lũy kế: 39); tử vong do AIDS: 00 (lũy kế: 08).

* Công tác An toàn vệ sinh thực phẩm:

- Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATVSTP: 07 giấy (lũy kế: 64), giấy công bố phù hợp quy định: 08 giấy (lũy kế: 37).

* Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản:

- Triển khai tổ chức mô hình thử nghiệm chiến dịch lồng ghép dich vụ KHHGD và tổ chức bồi dưỡng đào tạo cán bộ dân số xã.

Công tác An toàn vệ sinh thực phẩm:

- Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện ATVSTP: 07 giấy (lũy kế: 64), giấy công bố phù hợp quy định: 08 giấy (lũy kế: 37).

4. Hoạt động văn hoá, thể thao

Công tác Văn hóa:

Trình UBND tỉnh về việc đồng ý cho báo Thế giới và Việt Nam thực hiện đặc san phục vụ Festival di sản UNESCO Việt Nam – Asean lần thứ I và năm du lịch quốc gia Tây Nguyên 2014; đề xuất đăng cai và góp ý dự thảo đề án tổ chức “Ngày hội, giao lưu VHTTDL vùng đồng bào dân tộc thiểu số”; xin chủ trương và đề nghị phối hợp tham gia ngày di sản văn hóa VN lần thứ IX năm 2013 tại Hà nội; xin chủ trương tham gia Tuần lễ  “Đại đoàn kết các dân tộc – Di sản văn hóa VN” tại Hà nội năm 2013.

Tổ chức Hội thảo khoa học lần thứ nhất đề tài “Lịch sử Gia Lai từ nguồn gốc đến nay”;  kiểm tra, rà soát các nội dung trong hồ sơ di tích Cư Ju – Dliê Ya, báo cáo UBND tỉnh.

Khảo sát thực tế một số điểm di tích trên địa bàn huyện Kbang phục vụ đề tài NCKH với chuyên gia khảo cổ thuộc Viện khảo cổ học.

Tăng cường kiểm soát nhập khẩu văn hóa phẩm về quần đảo Hoàng Sa theo văn bản chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Văn bản đề nghị các địa phương trong tỉnh tổ chức chấn chỉnh và thu hồi các giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke theo Công văn chỉ đạo số 3325/UBND-VHXH ngày 01/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chỉ đạo trung tâm văn hóa, điện ảnh và du lịch tỉnh và Ban quản lý quảng trường Đại Đoàn Kết V/v xây dựng kế hoạch và tổ chức chương trình văn nghệ quần chúng tại Quảng trường Đại Đoàn Kết năm 2014.

Dự thảo Kế hoạch và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch tổ chức triển lãm ảnh Di sản Văn hóa Việt Nam tỉnh Gia Lai năm 2013, từ ngày 30/10 đến 06/11/2013 tại Quảng trường Đại Đoàn Kết.

Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện "Chiến lược phát triển gia đình tỉnh Gia Lai năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"; báo cáo Sơ kết tình hình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015; hướng dẫn về đối tượng, hình thức tiêu chuẩn và thủ tục, hồ sơ khen thưởng PT “TDĐKXDĐSVH”; tham mưu đề nghị UBND tỉnh  phê duyệt kế hoạch thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tỉnh Gia Lai đến năm 2015, định hướng năm 2020; phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh và BCĐ phong trào “TDĐKXDĐSVH” huyện Đak Đoa chuẩn bị nội dung phục vụ đoàn kiểm tra của BCĐ Trung ương phong trào “TDĐKXDĐSVH”; tập huấn về công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và công tác gia đình cho cán bộ văn hóa xã tại huyện Chư Sê.

Công tác Thể thao

Báo cáo Tổng cục TDTT về công tác tổ chức Đại hội TDTT các cấp của tỉnh Gia Lai trong năm 2013.

Phối hợp Tổng cục TDTT chuẩn bị các nội dung tổ chức Hội thi thể thao các DTTS toàn quốc khu vực II tại Gia Lai.

Phối hợp Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Gia Lai chuẩn bị việc tổ chức giải Quần vợt Doanh nhân tỉnh Gia Lai lần thứ IV năm 2013; giúp Ủy ban MTTQVN tỉnh tổ chức Hội thao Đại đoàn kết lần thứ VI năm 2013.

Thực hiện báo cáo tình hình thực hiện Nghị Quyết13-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về lĩnh vực thể dục thể thao.

Công tác Thanh tra

Kiểm tra 06 cơ sở kinh doanh dịch vụ thể thao và 01 cơ sở kinh doanh bar trên địa bàn thành phố Pleiku.

Làm việc với các cơ sở kinh doanh karaoke, quảng cáo, lưu trú du lịch, dịch vụ thể thao.

Báo cáo về việc kiểm tra trách nhiệm thủ trưởng năm 2013 gửi Thanh tra tỉnh; Ban hành quyết định thành lập đoàn thanh tra kiểm tra lĩnh vực VHTTDL quý IV.

5. Tai nạn giao thông

   Tháng 9: Theo báo cáo của Ban An toàn Giao thông, thì tình hình an toàn giao thông số vụ tai nạn giao thông tăng về số người chết và bị thương so với tháng trước.

Số vụ tai nạn giao thông là 16 vụ, tăng 3 vụ so với tháng trước và bằng so với cùng kỳ năm trước.

Số người chết là 18 người, tăng 5 người so với tháng trước và giảm 2 người so với cùng kỳ năm trước.

Số người bị thương là 23 người, tăng 18 người so với tháng trước, tăng 8  người so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 9 tháng: Số vụ tai nạn giao thông là 176 vụ, tăng 17 vụ so với cùng kỳ năm trước.;

Số người chết là 195 người, tăng 15 người so với cùng kỳ năm trước.;

Số người bị thương là 127 người, tăng 14 người so với cùng kỳ năm trước.

+ Số lượng mô tô đăng ký mới và chuyển đến trong tháng 9/2013:  2.441

+ Lũy kế mô tô đến tháng 9/2013:  581.976

+ Số lượng ô tô đăng ký mới và chuyển đến trong tháng 9/2013: 241

+ Lũy kế ô tô đến tháng 9/2013: 28.959

+ Tổng phương tiện đăng ký mới và chuyển đến trong tháng 9/2013: 2.682

+ Tổng phương tiện đến tháng 9/2013: 610.935


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt