Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2023 huyện Lâm Hà
Trích từ báo cáo Kinh tế - Xã hội 6 tháng đầu năm 2023 của Chi cục Thống kê khu vực Lâm Hà – Đam Rông
1.     Đánh giá chung
Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2023 trên địa bàn huyện Lâm Hà tăng trưởng so với cùng kỳ.
Công tác thu ngân sách nhà nước, giải ngân vốn đầu tư công và thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia được quan tâm, chỉ đạo quyết liệt.
Tình hình sản xuất nông nghiệp đảm bảo thời vụ, kế hoạch; sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tiếp tục phát huy lợi thế.
Giá trị sản xuất công nghiệp - TTCN, tổng mức bán lẻ và doanh thu hoạt động vận tải tăng so với cùng kỳ;
Các lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch; công tác giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội được quan tâm.
Quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định.
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh một số ngành, lĩnh vực chủ yếu
2.1. Tài chính, tín dụng

Ước 6 tháng đầu năm, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 178.039 triệu đồng, bằng 56% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, thu từ thuế, phí, lệ phí ước đạt 106.589 triệu đồng, bằng 42,1% cùng kỳ năm trước; thu nhà đất đạt 50.952 triệu đồng, tăng 3% so với cùng kỳ 2022. Năm nay công tác thu thuế gặp nhiều khó khăn, các khoản thu thuế thu nhập cá nhân, thuế trước bạ giảm do hoạt động chuyển nhượng, kinh doanh bất động sản giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước.
Tổng chi ngân sách địa phương ước 6 tháng đầu năm ước đạt 384.578 triệu đồng, đạt 40,8% kế hoạch, giảm 2,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 68.931 triệu đồng, giảm 4,8% và chi thường xuyên là 315.647 triệu đồng, giảm 1,9% so với cùng kỳ năm trước.
2.2. Đầu tư, xây dựng:
Vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN do địa phương quản lý:
Ước vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý đến tháng 06/2023 là 98.409 triệu đồng, đạt 21,9% so với kế hoạch vốn. Trong đó nguồn vốn ngân sách tỉnh quản lý ước thực hiện là 56.070 triệu đồng, đạt 15,7% so với kế hoạch, gồm 3 nguồn là ngân sách tập trung, sổ số kiến thiết và nguồn cấp quyền sử dụng đất. Nguồn ngân sách huyện quản lý ước thực hiện đến tháng 6/2023 là 42.339 triệu đồng, đạt 45,6% so kế hoạch vốn, chủ yếu là nguồn vốn sự nghiệp kinh tế mang tính chất đấu tư công cho sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp giao thông, nguồn chỉnh trang đô thị. Đến thời điểm hiện tại, một số công trình vẫn còn vướng mắc hồ sơ, thủ tục về đất bồi thường GPMB, một số công trình triển khai còn chậm.
Xây dựng: Giá trị sản xuất ngành xây dựng ước tính 6 tháng đầu năm 2023 (theo giá 2010) đạt 1.073.580 triệu đồng, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước. Theo giá hiện hành ước đạt 1.927.080 triệu đồng, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, các công trình nhà ước đạt 647.380 triệu đồng, ở tăng 5,3%; nhà không để ở 240.200 triệu đồng, tăng 10,2% và các công trình kỹ thuật dân dụng ước đạt 186.000 triệu đồng, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm trước.
2.3. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
2.3.1. Trồng trọt

Cây hàng năm: Tổng diện tích cây hàng năm ước tính 6 tháng đầu năm 2023 gieo trồng được 3.358,8 ha, tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước.
Cây lúa Đông Xuân gieo trồng đạt 492 ha, giảm 7,1% so cùng kỳ. Đến nay, bà con nông dân trong huyện đã thu hoạch xong, năng suất bình quân đạt 43,2 tạ/ha; tăng 0,9% so vụ Đông Xuân năm trước.
Cây ngô 496,5 ha, tăng 5,3% so cùng kỳ 2022. Trong đó vụ Đông Xuân đã kết thúc thu hoạch 46,4 ha, năng suất đạt 46,9 tạ/ha, tăng 2% so cùng kỳ năm trước.
Diện tích cây rau ước 6 tháng đầu năm thực hiện 1.480,4 ha, tăng 9,6% so cùng kỳ; cây đậu thực phẩm gieo trồng 57 ha, tăng 0,9% so cùng kỳ; cây hoa các loại 218,7 ha, tăng 18,9% so cùng kỳ. Diện tích rau, hoa tiếp tục được mở rộng, đầu tư thâm canh, chú trọng công tác chọn giống, áp dụng khoa học kỹ thuật nên năng suất và giá trị hàng hóa tăng. Ước 6 tháng diện tích rau thu hoạch 1.195,4 ha, năng suất thu hoạch bình quân là 224 tạ/ ha, tăng 1,8% so với cùng kỳ; cây đậu thực phẩm thu hoạch 35,8 ha, năng suất thu hoạch bình quân ước đạt 12 tạ/ ha, tăng 4,4%; cây hoa các loại thu hoạch 171,2 ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 63.681,5 ngàn bông, tăng 16,4% so cùng kỳ năm trước.
Cây lâu năm: Tổng diện tích toàn huyện 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 50.209,6 ha, tăng 3,5% so cùng kỳ. Một số nhóm cây trồng chính:
Cây ăn quả: Diện tích cây ăn quả các loại hiện có 6.678 ha, tăng 39,1% so cùng kỳ. Trong 6 tháng đầu năm, diện tích cây ăn quả trồng mới ước 480 ha, riêng cây mắc ca ước trồng mới 200 ha. Diện tích trồng mới cây ăn quả đã giảm gần 50% so cùng kỳ do việc trồng mới ồ ạt, không có định hướng thời gian qua đã xảy ra tình trạng thừa nguồn cung và giá giảm sâu đối với một số loại trái cây.
Cây hồ tiêu: Tổng diện tích cây hồ tiêu toàn huyện có 365 ha, bằng 100% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch năm nay ước đạt 1.335,3 tấn, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước.
Cây cà phê: Tổng diện tích cây cà phê 39.150,4 ha, giảm 0,8% so cùng kỳ. Diện tích cây cà phê tái canh ước thực hiện 450 ha, tăng 22%, ghép chồi 200 ha, bằng 75% so cùng kỳ. Tình hình sâu bệnh  trên cây cà phê ít biến động, bệnh khô cành, vàng lá … gây hại ở mức độ nhẹ.
Cây chè: Tổng diện tích chè hiện còn 136 ha, bằng 84,6% so cùng kỳ. Do canh tác chè không hiệu quả, sản phẩm đầu ra của các công ty không đủ sức cạnh tranh trên thị trường nên các hộ dân liên kết với công ty Long Đỉnh đã ngừng hợp tác và phá bỏ 20 ha chè chuyển sang trồng dâu tằm và rau hoa. Sản lượng thu hoạch 6 tháng đầu năm ước đạt 900 tấn, so cùng kỳ năm trước giảm 20,8%.
Cây dâu tằm: Diện tích ước đạt 3.805,5 ha, tăng 5,1% so cùng kỳ. Diện tích trồng mới ước thực hiện 220 ha, tăng 46,2% so cùng kỳ. Giá kén tằm nhìn chung vẫn ở mức cao nên diện tích dâu được mở rộng. Sản lượng thu hoạch lá dâu ước tính 6 tháng đầu năm đạt 46.800 tấn, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi: Đàn trâu trên địa bàn ước 6 tháng có 430 con, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm ước tính 14,3 tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước.
Đàn bò ước có 7.200 con, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Đàn bò toàn huyện giảm cả ở đàn bò thịt và đàn bò sữa do điều kiện chăn nuôi cũng như hiệu quả kinh do tế giảm, đặc biệt là chăn nuôi bò sữa. Hiện nay, toàn huyện chỉ còn 400 con bò sữa, giảm 26,9% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng đàn lợn hiện có 93.000 con, so với cùng kỳ năm trước giảm 0,6%. Trong đó, đàn lợn thịt 85.700 con, giảm 0,5% và đàn lợn nái 3.200 con, giảm 10,7% so với cùng kỳ 2022. Tình hình chăn nuôi lợn giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước do giá heo hơi giảm, trong khi giá thức ăn chăn nuôi tăng cao nên nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ không tái đầu tư.
Tổng đàn gia cầm ước tính 1.562 nghìn con, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, đàn gà 1.280 nghìn con, tăng 3,7%; đàn vịt 280 nghìn con, tăng 175% so với cùng kỳ năm trước.
2.3.2. Lâm nghiệp
Diện tích rừng giao khoán quản lý bảo vệ rừng trong 6 tháng đầu năm 2023 là: 19.522,87 ha. Nhìn chung các hộ dân, đơn vị nhận giao khoán có tinh thần trách nhiệm trong công tác tuần tra bảo vệ rừng.
Tổng số vụ vi phạm đã phát hiện là 11 vụ, tăng 4 vụ so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: phá rừng trái pháp luật 6 vụ, tăng 2 vụ so với cùng kỳ, diện tích rừng bị phá 1,92 ha, lâm sản thiệt hại 81,12 m3; Khai thác rừng trái phép 4 vụ, tăng 2 vụ so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển lâm sản trái pháp luật 1 vụ, tăng 1 vụ so với cùng kỳ 2022.
2.3.3. Thủy sản
Diện tích nuôi thủy sản ước 6 tháng đầu năm là 886 ha, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng sản lượng thủy sản toàn huyện ước 6 tháng đầu năm 2023 đạt 1.004,1 tấn, tăng 2,5% so cùng kỳ năm trước.
2.4. Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất CN - TTCN ước 6 tháng đầu năm 2023 đạt 738.079,1 triệu đồng (theo giá 2010) tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước. Theo giá hiện hành ước đạt 1.329.911,2 triệu đồng, tăng 9,5% so cùng kỳ năm trước. Tình hình sản xuất một số ngành chủ yếu trên địa bàn huyện theo giá 2010 như sau:
Giá trị của ngành sản xuất thực phẩm và chế biến thực phẩm ước đạt 98.646,4 triệu đồng, tăng 11,2% so cùng kỳ.
Giá trị của ngành Dệt ươm tơ ước đạt 297.201,9 triệu đồng, tăng 12,2% so với cùng kỳ; sản phẩm tơ tăng 14,9% so cùng kỳ.
Giá trị ngành sản xuất phân phối điện ước đạt 183.895,6 triệu đồng, giảm 3,1% so cùng kỳ là do năm nay thủy điện thiếu nước để phát điện.
2.5. Thương mại, dịch vụ
          Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước 6 tháng đầu năm đạt 3.350 tỷ đồng, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước. Thị trường bán lẻ ngày càng đa dạng về chủng loại hàng hóa và chất lượng sản phẩm.
Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước 6 tháng năm 2023 đạt 196.413,7 triệu đồng, tăng 29,8% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hoá đạt 125.545,1 triệu đồng, tăng 20,7% so cùng kỳ; khối lượng hàng hóa vận chuyển 6 tháng đầu năm 469,9 nghìn tấn, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu vận tải hành khách là 69.591,4 triệu đồng, tăng 50,5% so cùng kỳ; khối lượng hành khách vận chuyển đạt 310 nghìn người, tăng 28,8% so với cùng kỳ 2022.
2.6. Các vấn đề xã hội
Y tế: Ước tính 6 tháng đầu năm, tổng số lượt người khám bệnh đạt: 84.058 lượt người, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước; tổng số lượt người điều trị là 3.861 lượt, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó số lượt người điều trị nội trú là 2.953 lượt, giảm 4,5%; số trẻ tiêm đủ vắc xin là 718 trẻ, giảm 5,3% so với cùng kỳ 2022. Các số liệu về khám chữa bệnh tăng so với cùng kỳ năm trước vì cùng thời điểm này năm trước, trên địa bàn vẫn còn ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nên số lượt người đến khám chữa bệnh hạn chế.
Giáo dục: Các cấp học trên địa bàn huyện đã hoàn thành chương trình và thực hiện tổng kết năm học 2022 – 2023 đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Kết thúc năm học, tổng hợp sơ bộ số học sinh từng bậc học như sau:  
+ Mầm non: 7.433 trẻ, tăng 279 trẻ so với cùng kỳ năm học trước.
+ Tiểu học: 14.457 học sinh, tăng 25 học sinh.
     + THCS: 10.135 học sinh, giảm 297 học sinh. 
+ THPT: 4.709 học sinh, tăng 183 học sinh so cùng kỳ.
Hiện nay, bậc THPT đang tập trung cho công tác ôn thi và chuẩn bị các điều kiện cho kỳ thi tốt nghiệp năm học 2022 – 2023 với 5 Hội đồng thi đặt tại 5 trường THPT trên địa bàn huyện. Số lượng thí sinh đăng ký dự thi là 1.487 thí sinh/ 69 phòng thi, tăng 78 thí sinh, tăng 7 phòng thi so với năm học trước.
Văn hoá - Thông tin: Trong 6 tháng đầu năm 2023, ngành Văn hóa thực hiện tuyên truyền các hoạt động mừng Đảng, mừng xuân Quý Mão năm 2023 và các ngày Lễ như Ngày quốc tế Phụ nữ 8/3; kỷ niệm ngày thành lập Đoàn TNCSHCM 26/3; tuyên truyền phòng, ngừa tội phạm lừa đảo trên mạng xã hội, mạng viễn thông và phát các chương trình phát thanh trên hệ thống thông tin cơ sở ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4) và Ngày Quốc tế Lao động 1/5/2023; tuyên truyền học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Xã hội: Trong 06 tháng đầu năm 2023, thông qua các hình thức giải quyết việc làm đã giải quyết và duy trì việc làm ổn định cho 1.810 lao động/KH 3.500 lao động (Trong đó: Thông qua cho vay GQVL 1.012 lao động, XKLĐ 38 lao động, tập huấn chuyển giao KHKT 400 lao động, GQVL mới tại các doanh nghiệp, đào tạo nghề...) đạt 51,7% kế hoạch giao; 100% đối tượng được hưởng đúng chế độ và chính sách theo quy định của nhà nước. Trong 6 tháng đầu năm 2023, chi trợ cấp hàng tháng cho 4.618 đối tượng BTXH với kinh phí 15,6 tỷ đồng.

 


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt