I- I- ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương trong quý II và 6 tháng năm 2023 tiếp tục có sự phát triển, nhiều chỉ tiêu đạt khá so với kế hoạch; nông nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, VietGAP và hữu cơ; công tác thu ngân sách và giải ngân vốn đầu tư công được quan tâm, chỉ đạo thực hiện quyết liệt ngay từ đầu năm; hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội tiếp tục được chú trọng; các hoạt động văn hoá - xã hội tiếp tục thực hiện theo kế hoạch; quốc phòng, an ninh được bảo đảm; trật tự xã hội ổn định.
II- TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SXKD MỘT SỐ NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU:
1. Tài chính, tín dụng:
1.1/ Thu NSNN: Tổng thu NSNN ước 6 tháng đầu năm 2023 đạt 43.741 triệu đồng, so với kế hoạch đạt 51.64% và bằng 68,13% cùng kỳ 2022.
1.2/ Chi NSNN: Tổng chi NSNN ước 6 tháng 2023 đạt 237.261 triệu đồng, so với kế hoạch đạt 52.32% và bằng 101,23% cùng kỳ 2022.
1.3/ Hoạt động tín dụng:
Hoạt động của các ngân hàng thương mại: Ước 6 tháng 2023, doanh số cho vay đạt 1.226,21 tỷ đồng, so với cùng kỳ 2022 tăng 10,43%; tổng dư nợ đến cuối tháng 6/2023 ước đạt 2.750 tỷ đồng, tăng 14,23%. Tình hình huy động vốn giảm 2,54% so với cùng kỳ 2022.
Hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội: Trong 6 tháng 2023, doanh số cho vay đạt 60,73 tỷ đồng, so với cùng kỳ 2022 giảm 3,93%; tổng dư nợ đến cuối tháng 6/2023 ước đạt 375,8 tỷ đồng, tăng 17,36%. Tình hình huy động vốn tăng 7,77% so với cùng kỳ 2022.
2. Đầu tư, xây dựng:
2.1/Tình hình thực hiện vốn đầu tư XDCB trên địa bàn:
Tổng giá trị vốn đầu tư lũy kế 6 tháng ước đạt 252.255 triệu đồng, so với kế hoạch đạt 74,44% và bằng 123,07% cùng kỳ 2022. Tình hình thanh toán chung đạt 34,76% tiến độ thi công và 23,55% kế hoạch vốn 2023. Cụ thể như sau:
- Nguồn vốn NSNN cấp Tỉnh: Tổng giá trị vốn đầu tư 6 tháng ước đạt 46.430 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 18,41%; so với kế hoạch đạt 79,06% và bằng 137,74% cùng kỳ 2022. Tiến độ giải ngân đạt 48,42% tiến độ thi công và 37,32% kế hoạch vốn 2022.
- Nguồn vốn quyền sử dụng đất: Tổng giá trị vốn đầu tư lũy kế ước đạt 76.360 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 30,27%; so với kế hoạch đạt 72,15% và bằng 92,71% cùng kỳ 2022. Tiến độ giải ngân đạt 41,32% tiến độ thi công và 29,81% kế hoạch vốn 2023.
- Nguồn vốn xổ số kiến thiết: Tổng giá trị vốn đầu tư 6 tháng ước đạt 70.138 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 27,8%; so với kế hoạch đạt 76,71% và bằng 134,88% cùng kỳ 2022. Tiến độ giải ngân đạt 18,66% tiến độ thi công và 14,32 % kế hoạch vốn 2023.
- Nguồn vốn khác: Tổng giá trị vốn đầu tư luỹ kế ước đạt 51.657 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 20,48%; so với kế hoạch đạt 69,01% và bằng 221,94% cùng kỳ 2022. Tiến độ giải ngân đạt 35,81% tiến độ thi công và 24,71 % kế hoạch 2023.
- Nguồn vốn huyện: Tổng giá trị vốn đầu tư 6 tháng ước đạt 7.670 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 3,04%, so với kế hoạch đạt 95,61% và bằng 56,31% cùng kỳ 2022. Tiến độ giải ngân đạt 31,96% tiến độ thi công và 30,55 % kế hoạch vốn 2023.
2.2/Giá trị sản xuất xây dựng:
Ước tính giá trị sản xuất ngành xây dựng 6 tháng đầu năm 2023 đạt 521.238 triệu đồng, so với kế hoạch 2023 ước đạt 50,65% và bằng 189,45% cùng kỳ.
3. Sản xuất nông, lâm, thuỷ sản:
3.1. Nông nghiệp:
a/ Trồng trọt:
* Tình hình sản xuất vụ Đông xuân 2023: Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông Xuân 2023 ước đạt 2.574,4 ha, đạt 105,12% kế hoạch và 107,69% so với cùng kỳ 2022. Trong đó: lúa ước đạt 1.079 ha, ngô 693,8 ha, các loại cây thực phẩm 325 ha, các loại cây hàng năm khác 449 ha. Tổng sản lượng cả vụ ước đạt 12.486 tấn, so với kế hoạch đạt 102,31% và tăng 856 tấn so với cùng kỳ.
* Tình hình sản xuất vụ Hè thu 2023: Tổng diện tích gieo trồng cả vụ ước đạt 16.995,4 ha; so với kế hoạch đạt 97,71% và bằng 95,02% cùng kỳ.
* Tình hình phát triển một số cây công nghiệp và cây lâu năm:
- Cây điều: Diện tích hiện có khoảng 5.819,52 ha, giảm 9,76 % so với cùng kỳ năm 2022. Năng suất ước đạt 3,6 tạ/ha, sản lượng ước đạt 2.095 tấn, giá điều dao động từ 25.000 – 27.000 đồng/kg.
- Cây tiêu: Diện tích hiện có khoảng 60,9 ha, tăng 3,3 ha so với cuối năm 2022. Diện tích cho sản phẩm 57,6 ha và sản lượng ước đạt 164 tấn.
- Cao su: Diện tích hiện có 3.258,76 ha, trong đó của hộ gia đình là 1.453,76 ha. Năm nay một số diện tích cao su hộ dân chuyển đổi 75,2 ha sang trồng sầu riêng, cây ăn trái khác. Diện tích cho sản phẩm khoảng 3.119,28 ha, năng suất bình quân ước đạt 21,68 tạ/ha, sản lượng ước đạt 6.076,14 tấn.
- Cây cà phê: Diện tích hiện có 696,11 ha, giảm 77,89 ha so với cùng kỳ năm 2022 do một số diện tích đã được chuyển sang trồng cây sầu riêng; sản lượng đạt 2.088,33 tấn.
- Cây dâu tằm: Diện tích hiện có khoảng 1.498,5 ha, giảm 190,5 ha so với cùng kỳ, giảm 24,9 ha so với cuối năm 2022 (do một số diện tích cây dâu tiếp tục bị bệnh tuyến trùng). Diện tích dâu trên địa bàn huyện tiếp tục có xu hướng giảm do chuyển đổi trồng cây ăn quả, trồng tre tầm vông.
- Cây ăn quả: Diện tích toàn huyện trong 6 tháng năm 2023 được 2.926,3 ha trong đó cây ăn quả vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới là 2.003,85 ha, chiếm 68,47%. Diện tích cho sản phẩm ước năm 2023 khoảng 1.570 ha và sản lượng dự thu đạt khoảng 18.000 tấn.
b/ Chăn nuôi:
Theo kết quả điều tra chăn nuôi thời điểm 01/4/2023 trên địa bàn huyện Đạ Tẻh như sau:
+ Trâu: Tổng đàn trâu hiện có của huyện là 1.283 con với số hộ chăn nuôi 789 hộ so với năm 2022 giảm 9,65%.
+ Bò: Tổng đàn bò hiện có của huyện là 5.197 con với số hộ chăn nuôi 2.355 hộ, so với năm 2022 giảm 6,7%.
+ Lợn: Tổng số đầu con của huyện là 98,5 ngàn con, tăng 5,56% so với cùng kỳ; trong đó doanh nghiệp khoảng 74,61 ngàn con, chiếm 66% trong tổng đàn.
+ Tổng đàn gia cầm hiện có khoảng 339,15 ngàn con, giảm 4,04% so với cùng kỳ 2022.
+ Sản lượng kén sản xuất trong 6 tháng năm 2023 ước đạt 1.736 tấn, tăng 56 tấn so với cùng kỳ 2022.
3.2. Lâm nghiệp:
* Công tác phòng cháy chữa cháy rừng: Trong 6 tháng đầu năm 2023 trên địa bàn huyện không có vụ cháy rừng nào xảy ra.
* Việc triển khai dự án trồng cao su, trồng rừng kinh tế và quản lý bảo vệ rừng của các doanh nghiệp ngoài Nhà nước: Trên địa bàn huyện có 23 dự án doanh nghiệp thuê đất, thuê rừng với tổng diện tích 6.997,61 ha.
* Công tác trồng cây phân tán: Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch trồng 3,5 triệu cây xanh gắn với trồng rừng cảnh quan trên địa bàn huyện Đạ Tẻh giai đoạn 2021-2025; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy nhanh tiến độ trồng cây, trồng rừng phân tán kế hoạch năm 2023 là 829.000 cây.
* Tình hình vi phạm: Trong 6 tháng đầu năm 2023 các lực lượng chức năng đã phát hiện và lập biên bản 5 vụ vi phạm, giảm 01 vụ so với cùng kỳ.
* Tình hình khai thác lâm sản: Về khai thác lâm sản, nhìn chung, tình hình khai thác các loại lâm sản tiếp tục giảm so với cùng kỳ cũng như các năm trước. Dự kiến trong 6 tháng 2023 khai thác được 362 ngàn cây tre giảm 5,77% cùng kỳ; 14.606 ster gỗ rừng trồng giảm 17,15%; 590 ster mung bó giảm 18% so cùng kỳ…
3.3. Thủy sản: Trong 6 tháng 2023, diện tích nuôi trồng ước đạt 76 ha; sản lượng nuôi trồng ước đạt 158,82 tấn, giảm 0,18 tấn so với cùng kỳ 2022.
4. Sản xuất công nghiệp:
Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp 6 tháng 2023 theo giá so sánh 2010 ước đạt 317,8 tỷ đồng, tăng 8,5% so cùng kỳ 2022.
- Ngành khai khoáng: GTSX ước đạt 11,2 tỷ đồng, giảm 4,27% so cùng kỳ.
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: GTSX 6 tháng 2023 ước đạt 239 tỷ đồng, tăng 10,01% so với cùng kỳ 2022. Cụ thể qua một số ngành như: chế biến thực phẩm (+8,9%), sản xuất đồ uống (+6,57%), dệt (+86,94%), sản xuất trang phục (+63,14%), sản xuất mộc dân dụng (+0.19%), ….so với cùng kỳ.
- Ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt: GTSX ước đạt 67,6 tỷ đồng, tăng 5,72% so với cùng kỳ năm 2022.
5. Thương mại – dịch vụ:
5.1. Giao thông vận tải:
Doanh thu 6 tháng ước đạt 83,3 tỷ đồng, tăng 8,11% so cùng kỳ 2022.
5.2. Tình hình giá cả - Thị trường:
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa – dịch vụ trong 6 tháng 2023 đạt 2.018 tỷ đồng tăng 16,23% so với cùng kỳ 2022. Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hoá ước tăng 16,15% và doanh thu dịch vụ tăng 16,7%.
6. Các vấn đề xã hội:
6.1. Giáo dục:
Các trường học đã thực hiện nghiêm túc, hiệu quả và hoàn thành chương trình, kế hoạch giáo dục năm học 2022 – 2023 theo đúng quy định. Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tiếp tục được quan tâm thực hiện. Trong 6 tháng đầu năm 2023, có thêm 02 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia (Mầm non Đồng Tâm, THCS Triệu Hải), nâng tổng số trường công lập đạt chuẩn quốc gia lên 30/34 trường, đạt tỷ lệ 88,2%. Ngoài ra, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền và thực hiện việc thu học phí và các khoản đóng góp khác không dùng tiền mặt, thực hiện việc hỗ trợ người dân cài đặt các ứng dụng có liên quan phục vụ công tác chuyển đổi số.
6.2. Y tế:
Từ đầu năm đến nay, toàn huyện phát hiện 92 ca Covid-19 (giảm 49 ca so với cùng kỳ), ngành y tế đã cho theo dõi, cách ly và điều trị tại nhà, khống chế không để dịch bệnh phát sinh. Tình hình dịch sốt xuất huyết cơ bản đã được kiểm soát, tính đến ngày 30/5/2023 toàn huyện đã phát hiện 89 ca sốt xuất huyết (tăng 45 ca so với cùng kỳ). Ngoài ra, trong 6 tháng 2023, Trung tâm y tế đã khám cho 19.583 lượt bệnh nhân và điều trị cho khoảng 1.812 lượt bệnh nhân, công suất sử dụng giường bệnh đạt 84.8%, ...
6.3. Hoạt dộng Văn hóa – Thể thao:
- Hoạt động tuyên truyền – cổ động: Trong 6 tháng 2023, ngành Văn hoá – Thông tin địa phương đã tập trung hoàn thành nhiệm vụ phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến mọi tầng lớp dân cư; phản ánh kết quả trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của địa phương. Phản ánh các hoạt động văn hoá - thể thao Mừng Đảng – Mừng xuân 2023.
- Hoạt động văn hóa, văn nghệ: Tổ chức và phối hợp tổ chức các đêm Văn nghệ quần chúng, Hội trại tòng quân, chương trình tuyên truyền lưu động Chào năm mới – Xuân Quý Mão 2023; chương trình nghệ thuật và bắn pháo hoa đêm giao thừa….
- Hoạt động Thể dục thể thao: Phối hợp với câu lạc bộ Quần vợt tổ chức giải Quần vợt huyện Đạ Tẻh năm 2023, Tổ chức giải Bóng chuyền nam Mừng đảng mừng xuân huyện Đạ Tẻh; Tổ chức giải Việt dã Đại hội TDTT huyện… Nhìn chung, các giải đấu đã diễn ra thành công tốt đẹp và an toàn.
6.4. Công tác trợ giúp các đối tượng chính sách:
Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho các đối tượng theo quy định; hỗ trợ kịp thời cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn đột xuất và đối tượng được trợ cấp đột xuất theo đúng quy định với tổng số tiền là 17,3 tỷ đồng.
- Chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tiếp tục được triển khai. Đến ngày 30/5/2023, số người tham gia bảo hiểm y tế 42.175 người, đạt 93,77% kế hoạch.
- Về công tác giảm nghèo: Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch giảm nghèo năm 2023 trên địa bàn huyện, trong đó chú trọng tuyên truyền, vận động các hộ nghèo, hộ cận nghèo phấn đấu vươn lên thoát nghèo. UBND huyện cũng đã ban hành Kế hoạch huy động các nguồn lực hỗ trợ, phân công giúp đỡ các hộ nghèo giảm nghèo tại các xã, thị trấn, có địa chỉ cụ thể.
6.5. Về thiên tai: Trong 6 tháng đầu năm 2023, tình hình thời tiết diễn biến khá phức tạp và đã xảy ra 02 đợt lốc xoáy kèm theo mưa lớn, gây thiệt hại về tài sản và hoa màu của nhân dân tại một số khu vực, địa bàn; ước tính tổng thiệt hại khoảng 2,32 tỷ đồng. UBND huyện đã chỉ đạo các ngành và địa phương kịp thời hỗ trợ người dân khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống.
6.6. Tình hình an ninh, trật tự xã hội:
- Công tác quân sự quốc phòng địa phương: Thực hiện tốt các nhiệm vụ quân sự quốc phòng địa phương. Tổ chức tốt Hội trại tòng quân và Lễ giao, nhận quân năm 2023 đảm bảo an toàn; hoàn thành công tác tuyển quân năm 2023 đảm bảo số lượng, chất lượng và hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân.
- Về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội: Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, trật tự an toàn giao thông được tăng cường tuần tra, kiểm soát.
- Về tai nạn giao thông: từ đầu năm đến nay, trên địa bàn huyện không xảy ra tai nạn giao thông. So với cùng kỳ 2022 giảm 02 vụ, giảm 02 người chết và giảm 01 người bị thương. |