Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2023 huyện Đam Rông
Trích từ Báo cáo kinh tế - xã hội quý I năm 2023 của Chi cục Thống kê khu vực Lâm Hà – Đam Rông

 

1. Đánh giá chung.

Trong quý I, tình hình thời tiết trên địa bàn huyện Đam Rông nắng hạn kéo dài, giá cả đầu vào phục vụ sản xuất nông nghiệp vẫn ở mức cao; hoạt động tín dụng của các ngân hàng đã thực hiện nghiêm các quy định về huy động vốn, cho vay và lãi suất đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp. Tuy nhiên với sự quyết tâm trong chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành của huyện, nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2023 của huyện Đam Rông tiếp tục duy trì đà tăng trưởng ổn định.

2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh một số ngành, lĩnh vực chủ yếu.

2.1. Tài chính, tín dụng

Thu ngân sách quý I/2023 trên địa bàn ước đạt 17.619,3 triệu đồng, bằng 18,5% so với kế hoạch và bằng 88,3% so với cùng kỳ, thu ngân sách đạt thấp, nhất là các khoản thu từ đất. Chi ngân sách địa phương ước đạt 96.200 triệu đồng, bằng 19,6% so với kế hoạch và bằng 90,1% so với cùng kỳ, các khoản chi chủ yếu là chi thường xuyên, chi an sinh xã hội, trợ cấp Tết.

Tổng dư nợ các chương trình tín dụng trên địa bàn huyện đạt 1.765.168 triệu đồng, tăng 23,8% so với cùng kỳ. Trong đó: Ngân hàng Chính sách là 423.168 triệu đồng/7.377 hộ vay, tăng 3,19% so với đầu năm; Ngân hàng NN&PTNT, tổng dư nợ đến thời điểm báo cáo là 1.342.000 triệu đồng, tăng 2,21% so với đầu năm, chủ yếu đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và cơ sở hạ tầng.

2.2. Đầu tư xây dựng

Vốn đầu tư từ NSNN được phê duyệt 299.437 triệu đồng, tăng 48,8% so với cùng kỳ, thực hiện đầu tư tổng số 130 công trình, dự án. Trong đó: Vốn Trung ương 132.810 triệu đồng, đầu tư cho 78 công trình thuộc dự án, chương trình mục tiêu quốc gia; vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 121.200 triệu đồng cho 9 công trình, dự án; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 45.427 triệu đồng cho 43 công trình, dự án. Quý I/2023, chưa có khối lượng thực hiện nên chưa có giá trị giải ngân thanh toán vốn.

Đối với khu vực ngoài quốc doanh, GTSX ngành xây dựng quý I/2023 đạt 197.400 triệu đồng, tăng 255,7% so với cùng kỳ năm 2022, chủ yếu do hộ dân xây dựng nhà ở và khối xã làm chủ đầu tư, nhân dân góp công xây dựng đường xá, cầu cống… đạt 186.825 triệu đồng, tăng 240,7% so với cùng kỳ; một số doanh nghiệp tư nhân đầu tư xây dựng nhà không để ở, kho bãi, cầu cống đạt 10.575 triệu đồng, tăng mạnh so cùng kỳ.

2.3. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

2.3.1. Sản xuất nông nghiệp

Cây hàng năm: Quý I/2023, trên địa bàn huyện Đam Rông đã gieo trồng được 1.036 ha cây hàng năm vụ Đông Xuân, bằng 99,8% so với kế hoạch và tăng 0,4% so với cùng kỳ. Trong đó, cây lúa gieo trồng 780 ha, bằng 100% so với kế hoạch bằng 100% so với cùng kỳ; cây ngô gieo trồng 88 ha, bằng 97,8% so kế hoạch và so với cùng kỳ; khoai lang 6 ha bằng 120% kế hoạch và so với cùng kỳ; diện tích rau, đậu thực phẩm 115 ha, bằng 104,5% so kế hoạch và tăng 2,7% so với cùng kỳ; cây công nghiệp ngắn ngày, đậu các loại 45 ha, bằng 100% so kế hoạch và bằng 100% so với cùng kỳ. Nhìn chung, vụ Đông Xuân năm nay nông hộ đã chủ động gieo trồng đúng thời vụ và tận dụng mọi nguồn nước làm đất gieo trồng. Ước đến cuối tháng 3/2023, trên địa bàn đã thu hoạch 30 ha rau các loại, năng suất bằng 91% kế hoạch và cùng kỳ.

Cây lâu năm: Diện tích cây lâu năm trên địa bàn huyện Đam Rông chủ yếu là diện tích cây cà phê, cây sầu riêng trồng mới đang tưới nước thường xuyên và tỉa cành, bón phân, phòng trừ sâu bệnh. Thời điểm hiện tại là mùa khô, song do tận dụng mọi nguồn nước tưới nên cơ bản không có hạn hán xảy ra. Cây lâu năm khác đang được bà con nông dân tích cực chăm sóc sau thu hoạch, tận dụng các nguồn nước để tưới cho diện tích trồng mới và diện tích hiện có như sầu riêng, bơ, mít...

Chăn nuôi: Trong quý I, trên địa bàn không có dịch bệnh lớn xảy ra; đàn heo hiện có 5.474 con; đàn gia cầm 212,8 nghìn con, tăng 0,6% so với cùng kỳ, trong đó đàn gà chiếm 90%, các loại gia cầm khác còn lại chiếm 10%. Đàn trâu 170  con, bằng 95% so với cùng kỳ; đàn bò 5.872 con, tăng 15,5% so với cùng kỳ. Tiếp tục làm tốt công tác dự phòng nên đàn gia vật nuôi phát triển ổn định, an toàn với dịch bệnh.

2.3.2. Lâm nghiệp

Quý I/2023, trên địa bàn xảy ra 34 điểm cháy vệ tinh nguyên nhân chủ yếu là người dân đốt dọn trên diện tích nương rẫy, cháy dưới tán thông lớn, không gây thiệt hại tài nguyên rừng. Tiếp tục giao khoán 39.223,6 ha rừng cho 03 đơn vị tập thể và các hộ dân nhận bảo vệ.

Kế hoạch trồng cây phân tán năm 2023 hiện đang được triển khai, đã lập hồ sơ thiết kế trồng rừng và đăng ký trồng rừng thay thế năm 2023 là 161,8 ha. Rà soát diện tích đủ điều kiện để lập hồ sơ thiết kế trồng rừng thay thế và đất trống trình cấp trên phê duyệt. Tổ chức chăm sóc rừng trồng năm 2, năm 3, năm 4.

Khai thác lâm sản: Quý I/2023, đã lập hồ sơ thiết kế khai thác 62 tấn đót, 55 tấn song mây, 20 tấn củ cung, 01 tấn sa nhân, 01 tấn Mật nhân và 01 tấn thiên niên kiện. Cấp phép cho 02 cá nhân thực hiện khai thác 11 tấn Đót tươi.

Tình hình vi phạm lâm luật: Quý I/2023, phát hiện và lập biên bản được 06 vụ vi phạm. Diện tích thiệt hại: 47.600 m2; khối lượng lâm sản thiệt hại: 22,984 m3. Tịch thu 12,353 m3 gỗ tròn thông thường, 4,203 m3 gỗ xẻ thông thường, 73 cá thể động vật rừng hoang dã. Xử phạt 20,5 triệu đồng (đối tượng vi phạm chưa nộp ngân sách).

2.3.3. Thủy sản

Quý I/2023, diện tích mặt nước nuôi thủy sản toàn huyện có 107,56 ha, tăng 7,6% so với cùng kỳ (hiện có 5,88 ha cá Tầm). Ước trong quý, tổng sản lượng đạt 49,68 tấn, bằng 100% so với cùng kỳ.

2.4. Sản xuất công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá 2010) quý I/2023 ước đạt 48.109,7 triệu đồng, bằng 23,2% kế hoạch và tăng 5,4% so với cùng kỳ; theo giá hiện hành, giá trị sản xuất ước đạt 79.131 triệu đồng, bằng 25,4% so với kế hoạch và tăng 5,9% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất công nghiệp khu vực cá thể  tăng mạnh so với cùng kỳ do dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát.

Nhà máy nước thường xuyên sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống đường ống nhằm cung cấp đủ nước sạch cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân, hộ gia đình tại khu vực Trung tâm hành chính huyện và một số thôn của 02 xã Rô Men, Liêng Srônh; hiện nhà máy nước tư nhân có công suất phục vụ 04 thôn trung tâm xã Đạ RSal đã cơ bản hoàn thành.

2.5. Thương mại dịch vụ

Doanh thu vận tải quý I/2023 trên địa bàn huyện Đam Rông ước đạt 58.808,3 triệu đồng, bằng 26,1% so với kế hoạch và tăng 18,6% so với cùng kỳ; khối lượng hành khách vận chuyển ước đạt 155,9 nghìn lượt người, tăng 5,1% so với cùng kỳ; vận chuyển hàng hoá ước đạt 235,6 ngàn tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ. Doanh thu hoạt động vận tải tăng do các hoạt động xã hội trở lại bình thường sau khi dịch bệnh được khống chế.

Tổng doanh thu bưu chính - viễn thông quý I/2023 ước đạt 6.700 triệu đồng, bằng 26% kế hoạch, tăng 17,5% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu bưu chính ước đạt 3.500 triệu đồng; doanh thu ngành viễn thông ước đạt 3.200 triệu đồng, thông tin liên lạc trên địa bàn được bảo đảm an toàn thông suốt.

2.6. Các vấn đề xã hội

Y tế: Tổng số lượt người khám bệnh 12.253 lượt, bằng 114,1% so với cùng kỳ. Tổng số bệnh nhân điều trị 1.223 người; trong đó điều trị nội trú 1.013 bệnh nhân.

Giáo Dục:Toàn huyện có 36 trường và 01 Trung tâm GDTX & Dạy nghề, bằng 97,4% so với cùng kỳ. Trong đó: 10 trường Mầm non; 13 trường Tiểu học (-01 trường); 09 trường THCS; 04 trường THPT và 01 Trung tâm GDTX & Dạy nghề. Số học sinh trong toàn huyện là 16.359 học sinh (+ 194 học sinh so với cùng kỳ), trong đó bậc Mầm non 3.650 cháu, Tiểu học 6.969 HS, THCS 3.629 HS, THPT 2.111 học sinh. Đã  có 27/36 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trong đó có 03 trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.

Văn hoá thông tin, thể dục thể thao: Trong quý thực hiện tuyên truyền chào mừng các ngày lễ lớn, tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước các cấp. Thực hiện 37 chương trình phát thanh tiếng phổ thông với 351 tin; 66 phóng sự; 25 chương trình phát thanh tiếng K’Ho với 210 tin - 48 phóng sự. Thực hiện 08 chương trình mừng Đảng, mừng Xuân 02 thứ tiếng (Phổ thông và K’Ho), 09 chuyên mục tuyên truyền Luật nghĩa vụ Quân sự, công tác bảo vệ rừng. Thực hiện 02 trang địa phương phát trên sóng đài tỉnh. Công tác thông tin lưu động, văn nghệ quần chúng, thể dục thể thao diễn ra theo kế hoạch; thực hiện 01 chương trình Văn nghệ kỷ niệm 93 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, 01 Chương trình Văn nghệ tại Hội trại Tòng quân; Trung tâm Văn hóa Văn hóa Nghệ thuật Lâm Đồng biểu diễn nghệ thuật 06 đêm phục vụ nhân dân. Tuyển chọn các VĐV tham gia các giải thi đấu của tỉnh; tổ chức thành công giải Bóng chuyền Nữ Mừng Đảng - Mừng Xuân với 12 đơn vị tham gia, giải Bóng chuyền Nam Mừng Đảng - Mừng Xuân với 11 đơn vị tham gia; duy trì các lớp võ thuật Karatedo, Teakwondo, Cổ truyền, CLB Cầu lông, Bóng đá, Quần vợt, Yoga, Dưỡng sinh, trên địa bàn huyện.

Xã hội: Quan tâm thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng BTXH, chính sách ưu đãi người có công. Tổng kinh phí trợ cấp Tết cho các đối tượng trong dịp tết Nguyên đán Quý Mão là 5.508,16 triệu đồng; đã thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời, đúng định mức quy định. Hoàn thành việc cấp phát 38.668 thẻ BHYT cho các đối tượng thụ hưởng. Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện theo chuẩn giai đoạn 2022-2025 của huyện là 19,3%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo 6,9%, hộ cận nghèo 12,4%. Trong quý I, đã xây dựng và triển khai kế hoạch giảm nghèo năm 2023.

Đến nay, 04 xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới (xã Đạ RSal, Rô Men, Phi Liêng và xã Đạ K’Nàng); riêng xã Đạ RSal đã đạt Nông thôn mới nâng cao năm 2021.Tổng vốn đầu tư thực hiện chương trình nông thôn mới bằng nguồn ngân sách các cấp năm 2023 phân bổ là 1.999.109,7 triệu đồng.

Qua tuần tra Công an huyện đã lập biên bản xử lý vi phạm 237 trường hợp, ra quyết định xử phạt - thu nộp ngân sách 759,05 triệu đồng; đăng ký, quản lý phương tiện đối với 475 trường hợp như; cấp đăng ký mới, sang tên, cấp lại, thu hồi giấy đăng ký xe ô tô và mô tô các loại./.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt