Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng năm 2021 thành phố Bảo Lộc
Trích từ báo cáo Kinh tế - Xã hội 9 tháng năm 2021 của Chi cục Thống kê Khu vực Bảo Lộc - Bảo Lâm

          Trong 9 tháng đầu năm 2021, kinh tế- xã hội trên địa bàn thành phố Bảo Lộc bị ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, nhất là đợt dịch bùng phát lần thứ 4; một số ngành ảnh hưởng nặng nề như dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ vận tải và các ngành dịch vụ khác …vì vậy kinh tế tăng trưởng thấp.

I. SẢN XUẤT NÔNG -LÂM NGHIỆP

 

1. Sản xuất Nông nghiệp

a. Sản xuất trồng trọt

Cây hàng năm: Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm trên địa bàn thành phố Bảo Lộc đến ngày 10 tháng 9 ước đạt 405 ha, tăng 3,7% so với cùng kỳ. Trong đó, diện tích rau các loại 146,8 ha, tăng 2,7% so với cùng kỳ.

Cây lâu năm:

- Cây cà phê: Diện tích hiện có đến nay ước đạt 13.195 ha, tăng  0,7% so cùng kỳ; diện tích trồng mới  9 tháng uớc đạt 90 ha, giảm 11,8%. Dự ước cả năm diện tích cà phê là 13.195 ha, trong đó diện tích thu hoạch ước đạt 12.758 ha, tăng 2,6%. Giá cà phê hiện nay 38.500/kg – 39.000/kg, tăng 20,3% so với cùng kỳ.

- Cây chè: Ước diện tích chè hiện có là 2.660 ha, giảm 2,2% so với cùng kỳ, chủ yếu do chuyển sang diện tích cây ăn quả; diện tích trồng mới ước đạt 9 tháng là 4 ha, giảm 33,3% so với cùng kỳ. Tính chung cả năm diện tích chè ước đạt 2.660 ha, diện tích thu hoạch 2.613 ha, giảm 2,3%; sản lượng chè 9 tháng ước đạt 21.500 tấn, giảm 1,8% so cùng kỳ. Giá chè búp hiện nay giảm so cùng kỳ, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.

- Cây dâu tằm: Diện tích cây dâu hiện có 735 ha, tăng 2,1% so với cùng kỳ; diện tích thu họach ước đạt 732 ha, tăng 3,6%; sản lượng ước 9 tháng đạt 11.420 tấn, tăng 2,5% so với cùng kỳ. Giá kén trong 9 tháng ổn định, hiện nay dao động từ 120.000đ -  125.000đ/kg,  tăng 18,2% so cùng kỳ.

- Cây ăn quả: Đến nay diện tích đạt 1.357 ha, tăng 11,7% so cùng kỳ; diện tích trồng mới đạt 135 ha, tăng 5,0% so với cùng kỳ; một số cây ăn quả hiện nay có giá trị kinh tế cao được trồng nhiều như: cây bơ ghép ước đạt 45 ha, cây sầu riêng 52 ha, cây măng cụt trồng mới 18 ha... Sản lượng cây ăn quả 9 tháng ước đạt 9.405 tấn, tăng 3,2% so với cùng kỳ. Giá một số loại trái cây ở thành phố Bảo Lộc giảm so cùng kỳ do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 như: sầu riêng hạt  từ 10.000-13.000đ/kg, giảm 14,3%; sầu riêng ghép khoảng 28.000đồng/kg, giảm 30%.

              b. Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi trong 9 tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn, nhất là giá heo xu hướng giảm, giá thức ăn chăn nuôi tăng từ 25-30%, nguy cơ cao ảnh hưởng dịch tả lợn Châu Phi, do vậy quy mô đàn gia súc giảm so cùng kỳ.

Tổng đàn bò ước đạt 2.900 con, giảm 3,3% so với cùng kỳ; trong đó, bò sữa giảm 3,1%. Tổng đàn heo trên địa bàn hiện có khoảng 32.000 con, giảm 13,3% so cùng kỳ; trong đó, đàn heo nái giảm 7,9%. Sản lượng thịt heo 9 tháng ước đạt 6.153 tấn, giảm 11,2%. Nguyên nhân đàn heo giảm do giá thức ăn tăng, giá heo hơi hiện nay 54.000-57.000đ/kg, giảm 28% so cùng kỳ. Tổng đàn gia cầm trên địa bàn giảm nhẹ 0,5%; riêng đàn gà đạt 405 ngàn con, giảm 12% so với cùng kỳ do giá thịt gà giảm và khó tiêu thụ; sản lượng thịt gà dự ước trong 9 tháng đầu năm đạt 1.465,5 tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ.

2. Sản xuất Lâm nghiệp

Công tác trồng cây phân tán đến nay đạt 2.009 cây, chủ yếu ở các cơ quan, hè phố. Công tác quản lý và bảo vệ rừng tiếp tục được quan tâm thường xuyên. Trong 9 tháng đầu năm xảy ra 8 vụ vi phạm lâm luật, giảm 2 vụ so với cùng kỳ, chủ yếu là số vụ mua bán và vận chuyển lâm sản trái phép, cháy rừng 01 vụ làm thiệt hại 1,69 ha rừng trồng.  

3. Thủy sản:

Diện tích nuôi trồng thủy sản đến nay có 134,3 ha, tăng 1,9% so với cùng kỳ, do các hộ dân trên địa bàn tận dụng hồ nuôi cá để lấy nước chống hạn mùa khô. Sản lượng cá ước đạt 956 tấn, tăng 2,5% so với cùng kỳ.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP - ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1. Sản xuất công nghiệp (khu vực cá thể)

Sản xuất công nghiệp khu vực cá thể trên địa bàn thành phố Bảo Lộc trong 9 tháng tăng trưởng chậm do thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19 bùng phát lần thứ 4. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 9 tháng ước đạt 762.969 triệu đồng, tăng 0,9% so với cùng kỳ; trong đó, giá trị công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 752.406, giảm 0,4% so với cùng kỳ. Trong sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo, các ngành có tỷ trọng lớn như sản xuất chế biến thực phẩm giảm 4,1%, sản xuất dệt đạt 262.841 triệu đồng, tăng 3,5% so với cùng kỳ.

2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19, giá cả một số vật liệu xây dựng tăng cao như sắt, thép, đá xây dựng… Giá trị sản xuất ngành xây dựng trong 9 tháng đầu năm vẫn giữ mức tăng trưởng khá, chủ yếu trong xây dựng ở lĩnh vực nhà để ở trong dân và xây dựng dân dụng. Uớc tính giá trị sản xuất ngành xây dựng 9 tháng đạt 1.983.967 triệu đồng, tăng 11,1% so cùng kỳ, trong đó chủ yếu là giá trị xây dựng ở khu vực ngoài nhà nước.

Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý ước thực hiện 9 tháng đạt 115.415 triệu đồng, đạt 50,6% so kế hoạch và tăng 7,7% so cùng kỳ; nguyên nhân khối lượng đạt thấp do ảnh hưởng giãn cách xã hội để phòng chống dịch bệnh Covid-19. Ngân sách tập trung của tỉnh quản lý đạt 87.200 triệu đồng, đạt 49% kế hoạch và tăng 22,2% so cùng kỳ; trong đó, nguồn vốn cân đối của tỉnh đạt 77.200 triệu đồng, đạt 55,2% so kế hoạch. Ngân sách nhà nước của thành phố 9 tháng đạt 28.215 triệu đồng, đạt 56,1% so kế họach, giảm 13,2% so cùng kỳ, chủ yếu đầu tư cho kết cấu hạ tầng.

III. THƯƠNG NGHIỆP – DỊCH VỤ - DU LỊCH - XUẤT KHẨU

Giá cả hàng hóa dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn trong 9 tháng đầu năm tương đối bình ổn, hiện tượng găm hàng, đầu cơ chờ tăng giá ít xảy ra nhất là những dịp lễ tết, phòng chống dịch Covid-19… Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tháng 9 đạt 731,4 tỷ đồng; ước 9 tháng đạt 6.037,9 tỷ đồng, tăng 8,5 % so cùng kỳ.

Tình hình vận tải hàng hóa, hành khách trong 9 tháng đầu năm đã đáp ứng tốt mọi nhu cầu đi lại của nhân dân trên địa bàn, nhưng vẫn đảm bảo các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19, tuy nhiên trong những tháng phòng dịch chủ yếu là vận chuyển hàng hóa.

IV. THU CHI NGÂN SÁCH

Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước 9 tháng đạt 1.784,4 tỷ đồng, tăng 34,7% so cùng kỳ và đạt 88,2% dự toán thu năm 2021. Các khoản thu cân đối trong ngân sách ước đạt 1.765,8 tỷ đồng, tăng 33,3% so cùng kỳ và đạt 87,8% so dự toán; trong đó, thu từ thuế, phí, lệ phí đạt 1.380,8 tỷ đồng, tăng 36,6% so cùng kỳ và đạt 84,7% so dự toán; thu từ nhà đất đạt 318 tỷ đồng, bằng 86,7% so dự toán và tăng 34,8% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội, quản lý nhà nước, đảm bảo an ninh, quốc phòng của các ngành các cấp của địa phương.

V. VĂN HÓA – XÃ HỘI

1. Văn hóa – Thể dục thể thao

Tập trung tuyên truyền gắn với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao trong 9 tháng đầu năm được tổ chức thiết thực chào mừng các ngày lễ lớn của đất nước và của địa phương, đáp ứng nhu cầu văn hóa, thể thao của các tầng lớp nhân dân. Trong 9 tháng đã tổ chức các hoạt động kỷ niệm chào mừng:  91 năm ngày thành lập Đảng (3/2/1930-3/2/2021); mừng xuân Tân Sửu 2021; kỷ niệm 46 năm ngày giải phóng thành phố Bảo Lộc và giải phóng hoàn toàn Miền Nam; kỷ niệm 76 năm cách mạng tháng tám và Quốc khánh 2-9... nhất là chào mừng Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XIII, bầu cử Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; tuyên truyền công tác triển khai phòng, chống dịch COVID-19… Do phải tạm dừng các hoạt động, sự kiện tập trung đông người theo chỉ đạo của Chính phủ, của tỉnh nhằm thực hiện công tác phòng chống dịch Covid-19 trên địa bàn nên các hoạt động thể thao cũng được thực hiện trong điều kiện phòng, chống dịch Covid-19, đáp ứng phong trào rèn luyện, tập luyện TDTT của người dân. Công tác xây dựng đời sống văn hóa và gia đình văn hóa trên địa bàn được triển khai sâu rộng; đến nay đã có 164/164 thôn, tổ dân phố xây dựng khu dân cư văn hóa đạt 100%, 5/5 xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới, 6/6 đơn vị phường đạt chuẩn văn hóa văn minh đô thị.

2. Giáo dục

Đến nay ngành giáo dục đã tổ chức thực hiện khai giảng năm học mới theo kế hoạch của tỉnh, sơ bộ năm học 2021-2022 tổng số trường trên địa bàn có 78 trường học.

Kết quả năm học 2020-2021: Bậc tiểu học: Học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 99,4%, tăng 1,0 điểm phần trăm; học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100%. Chất lượng giáo dục môn Toán: hoàn thành tốt đạt 74,3%, so với cùng kỳ giảm 1%; môn Tiếng Việt hoàn thành tốt đạt 69,9%, so với cùng kỳ giảm 1%.

Bậc trung học cơ sở: Hạnh kiểm: xếp loại Tốt 91,24%, xếp loại Khá 8,34%, xếp loại Trung bình 0,29%, so với cùng kì năm học trước loại Tốt tăng 9,44%. Học lực: xếp loại Giỏi 35,8%, xếp loại Khá 40,17%, xếp loại Trung bình 21,28%, xếp loại Yếu 2,4%, xếp loại Kém 0,14%, so với cùng kì năm học trước xếp loại giỏi tăng 5,8%.

Công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn thực hiện đúng tiến độ, công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia đến nay đã thực hiện 55 đơn vị đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 71,4%, trong đó khối giáo dục thành phố quản lý là 49 trường, khối  THPT là 6/8 trường.

3. Y tế

Tăng cường triển khai thực hiện kịp thời các văn bản chỉ đạo của cấp trên, tuyên truyền sâu rộng các biện pháp phòng chống dịch bệnh Covid-19, nên đã làm tốt công tác chống dịch trên địa bàn. Công tác khám chữa bệnh được duy trì thường xuyên và kịp thời, đảm bảo vị trí trực và cấp cứu người bệnh, không để xảy ra sai sót trong chuyên môn. Công tác phòng dịch bệnh truyền nhiễm khác được tăng cường như các bệnh sốt xuất huyết, chân tay miệng… nên không xảy ra các dịch bệnh trên địa bàn.

4. Xã Hội

Công tác quản lý và chăm sóc đối tượng chính sách, người có công với cách mạng luôn được quan tâm, kịp thời giải quyết những khó khăn vướng mắc, giúp người có công ổn định cuộc sống và vươn lên trong cuộc sống. Đến nay thành phố đang quản lý và chi trả trợ cấp cho 1.367 đối tượng người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội là 4.361 đối tượng với tổng kinh phí chi trả hàng tháng trên 3,8 tỷ đồng.

Công tác giảm nghèo năm 2021 trên địa bàn thành phố, trong đó chú trọng các giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm đẩy mạnh chương trình giảm nghèo bền vững, thoát nghèo như vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất… Năm 2021 có 227 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 0,48%; hộ cận nghèo là 618 hộ, chiếm tỷ lệ 1,30%.

5. An toàn xã hội

            Tình hình an ninh trật tự luôn được quan tâm thực hiện, trật tự an toàn xã hội cơ bản được bảo đảm. Công tác kiểm tra, tuần tra, phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội, đảm bảo an toàn giao thông, bảo đảm công tác phòng chống cháy nổ trên địa bàn được tăng cường. 


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt