Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội 9 tháng năm 2021 huyện Bảo Lâm
Trích từ báo cáo Kinh tế - Xã hội 9 tháng năm 2021 của Chi cục Thống kê Khu vực Bảo Lộc - Bảo Lâm

             I. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG - LÂM NGHIỆP - THỦY SẢN.

1. Sản xuất nông nghiệp

1.1 Cây hàng năm

Trong 9 tháng đầu năm 2021, diện tích thu hoạch vụ Hè Thu trên địa bàn huyện Bảo Lâm ước đạt 616,6 ha, tăng 0,5% so cùng kỳ; trong đó, diện tích cây ngô 184,9 ha, bằng 96,97% so cùng kỳ; diện tích rau thu hoạch được 288,5 ha, tăng 3,5% so cùng kỳ. Song song đó bà con nông dân tiếp tục gieo trồng vụ Mùa năm 2021, ước đạt diện tích gieo trồng 471,3 ha, tăng 0,26% so cùng kỳ. Trong đó: Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt đạt 100 ha, bằng 97,66% so với cùng kỳ; diện tích gieo trồng cây chất bột lấy củ là 31,1 ha, tăng 2,9%; cây có hạt chứa dầu gieo trồng 16,5 ha, tăng 0,6%; diện tích rau, đậu và hoa các loại gieo trồng vụ Mùa là 267,6 ha, tăng 1,2% so cùng kỳ; cây gia vị, dược liệu hàng năm gieo trồng ước đạt 31,1 ha; cây hàng năm khác được 25 ha.

1.2. Cây lâu năm

Diện tích gieo trồng cây lâu năm trên địa bàn huyện là 53.410,8 ha, tăng 0,43% so với cùng kỳ; trong đó, diện tích cây ăn quả là 5.024,3 ha, chủ yếu cây bơ và sầu riêng; diện tích cây cà phê 36.080 ha, cây chè 6.635,58 ha, cây tiêu 497.5 ha và cây cao su 4.480,9 ha. Vào mùa mưa, bà con tập trung vào trồng mới và chăm sóc cho cây trồng. Diện tích trồng mới và tái canh ước đạt 1.299 ha; trong đó, cây cà phê 734 ha, cây ăn quả các loại 498 ha, cây chè 22 ha và cây dâu tằm 36 ha.

2. Chăn nuôi

Đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn hiện nay ổn định, không có dịch bệnh xảy ra. Theo số liệu sơ bộ điều tra chăn nuôi thời điểm 1/7/2021 trên địa bàn huyện như sau: Tổng đàn heo có 16.074 con, tăng 10,45% so với cùng kỳ. Trong đó: đàn heo thịt là 13.221 con, tăng 6,8%; đàn heo nái 1.245 con, tăng 36,96% so với cùng kỳ. Sản lượng thịt heo hơi xuất chuồng đạt 2.137,44 tấn, tăng 5,65% so với cùng kỳ, trọng lượng bình quân xuất chuồng đạt 86kg/con. Tổng đàn gia cầm là 2.307,39 ngàn con, tăng 11,46% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó, tổng đàn gà có 732,08 ngàn con, tăng 0,68%; đàn vịt, ngan, ngỗng là 25,16 ngàn con, tăng 1% và tổng đàn cút là 1.550 ngàn con, tăng 17,6% so với cùng kỳ.

3. Lâm nghiệp    

Tổng số vụ vi phạm Luật lâm nghiệp phát hiện trong 8 tháng đầu năm là 43 vụ, so với năm 2020 giảm 13 vụ, phân loại các hành vi sau: Khai thác rừng trái phép 12 vụ, lâm sản thiệt hại là 73,8 m3 gỗ các loại; phá rừng trái pháp luật 19 vụ, diện tích thiệt hại 3,2 ha và lâm sản thiệt hại 55,93 m3 gỗ các loại; vi phạm các vấn đề về quản lý lâm sản là 12 vụ; kết quả xử lý 25 vụ, thu nộp ngân sách 636 triệu đồng.

Trong tháng công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bảo Lâm khai thác gỗ rừng trồng 100 m3 gỗ, lũy kế 9 tháng 1.152 m3 gỗ các loại bằng 104,2% so với cùng kỳ.    

              5. Thủy sản

Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản 252,77 ha, tăng 5,67% so cùng kỳ; sản lượng ước đạt 85,8 tấn, tăng 4% so với cùng kỳ, các loại cá nuôi phù hợp với môi trường nước trên địa bàn: như cá rô phi, trắm cỏ, cá diêu hồng… hộ dân tận dụng ao trữ nước tưới cà phê để thả nuôi chủ yếu là tự phục vụ sinh hoạt, các hộ nuôi trồng thủy sản vẫn trong tình trạng tự phát, chưa có nhiều mô hình sản xuất hiệu quả.

Tình hình đánh bắt thủy sản chủ yếu trên các hồ chứa nước như hồ Cái Bảng, hồ Tân Rai, hồ thủy điện Đồng Nai 4… sản lượng đánh bắt giảm do nguồn cá tự nhiên suy giảm. Ước sản lượng thủy sản khai thác trong tháng đạt 8,03 tấn bằng 93,4% so cùng kỳ.

II.  SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

1.     Giá trị sản xuất công nghiệp giá so sánh

Dự ước tháng 9 năm 2021 giá trị sản xuất khu vực cá thể (theo giá so sánh 2010) ước đạt 14.877 triệu đồng, tăng 2,62% so cùng kỳ; trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 14.813 triệu đồng, tăng 2,38% (sản xuất chế biến thực phẩm đạt 8.812 triệu đồng, tăng 3,98%; sản phẩm đồ uống đạt 776 triệu đồng, giảm 3,66% so cùng kỳ). Tính chung 9 tháng trong năm, giá trị sản xuất đạt 137.018 triệu đồng, tăng 8,34% so cùng kỳ; trong đó, ngành sản xuất thực phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất ước đạt 82.575 triệu đồng, tăng 10,68% so với cùng kỳ.

2.     Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá hiện hành

Ước 9 tháng trong năm 2021 đạt 211.774 triệu đồng, tăng 7,98%; trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 210.857 triệu đồng, tăng 7,73%. Các ngành công nghiệp trong ngành chế biến, chế tạo có tỷ trọng lớn như công nghiệp chế biến thực phẩm tăng 10,44%, sản xuất đồ uống tăng 6,12%, sản xuất trang phục tăng 2,58%, sản xuất các sản phẩm từ kim loại tăng 5,75%, Sản xuất đồ gỗ tăng 5,21% so với cùng kỳ. Giá trị theo giá hiện hành tăng chậm so với giá so sánh do chỉ số giá một số ngành giảm như: ngành chế biến thực phẩm, dệt, may đo …

III. VẬN TẢI, BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước 9 tháng đạt 327.334 triệu đồng, tăng 3,25% so với cùng kỳ. Trong đó, vận tải hành khách ước 9 tháng đạt 36.937 triệu đồng, tăng 2,29%; khối lượng hành khách đạt 523 nghìn hành khách, tăng 2,2% và luân chuyển đạt 47.260 ngàn hành khách.km, tăng 2,26% so với cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa 9 tháng ước đạt 290.397 triệu đồng, tăng 3,1%, khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 594 nghìn tấn, tăng 3,28% và luân chuyển đạt 98.330 ngàn tấn.km, tăng 2,69% so với cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước 9 tháng đạt 2.350 tỷ đồng, tăng 1,25% so với cùng kỳ. Trong đó, nhóm xăng dầu tăng cao nhất 3,8% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá; nhóm có mức tăng thứ hai là gỗ và vật liệu xây dựng tăng 3,1% so với cùng kỳ. Các nhóm hàng giảm gồm có đồ dùng trang thiết bị gia đình, vật  phẩm văn hóa giáo dục và hàng hóa khác.

IV. VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN - XÂY DỰNG CƠ BẢN

Tổng nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước năm 2021 cho các công trình trên địa bàn huyện là 338.668 triệu đồng, đầu tư cho 205 công trình. Trong tháng 9 năm 2021, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách là 31.866 triệu đồng. Chia ra: nguồn vốn từ ngân sách tỉnh là 16.420 triệu đồng; vốn từ ngân sách huyện là 15.446 triệu đồng.

Lũy kế 9 tháng trong năm 2021 là 229.248 triệu đồng, bằng 67,69% kế hoạch năm 2021. Chia theo nguồn vốn: Vốn ngân sách tỉnh giải ngân được 117.964 triệu đồng, đạt 56,19% kế hoạch năm; vốn ngân sách huyện giải ngân được 111.284  triệu đồng, đạt 86,46% kế  hoạch năm. Các công trình đầu tư thực hiện tập trung vào GTNT, trường học và các công trình QLNN& ANQP.

V. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH - TÍN DỤNG

1. Thu ngân sách.

Tháng 9 năm 2021, thu NSNN địa phương ước đạt 89.253 triệu đồng, bằng 155,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó thu thuế và phí trên địa bàn ước đạt 66.972 triệu đồng, bằng 144,1% so với cùng. Lũy kế 9 tháng, thu NSNN địa phương ước đạt 930.998 triệu đồng, tăng 80,7% so với cùng kỳ, trong đó thu thuế và phí trên địa bàn ước đạt 570.033 triệu đồng, tăng 31,9% so với cùng kỳ năm trước.

Phần huyện quản lý ước đạt 42.801 triệu đồng, tăng 76,1% so với cùng kỳ năm trước. Thu thuế và phí trên địa bàn ước đạt 6.966 triệu đồng, ng 43,4%  so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 9 tháng thu NSNN phần huyện ước đạt 494.687 triệu đồng, tăng 3,44 lần so với cùng kỳ năm trước. Thu thuế và phí trên địa bàn ước đạt 155.044 triệu đồng tăng 91,4% so với cùng kỳ năm trước.

2.  Chi ngân sách.

Chi ngân sách địa phương 9 tháng đầu năm 2021 ước đạt 568.597 triệu đồng, bằng 89,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số chi ngân sách địa phương, chi đầu tư thực hiện 181.562 triệu đồng, chi sự nghiệp kinh tế 14.687 triệu đồng, chi sự nghiệp giáo dục đạt 220.215 triệu đồng, chi sự nghiệp y tế 13.578 triệu đồng, chi quản lý hành chính cấp Huyện 79.721 triệu đồng.

3. Các ngân hàng thương mại       

Ước 9 tháng đầu năm 2021, các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn đã cho 6.727 lượt hộ vay, với doanh số ước đạt 4.033.220 triệu đồng, bằng 115,3%; thu nợ 3.392.176 triệu đồng, bằng 111,7 %; tổng số dư nợ của các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn đến thời điểm hiện nay là 4.897.151 triệu đồng, bằng 113,1% số dư nợ cùng kỳ năm trước.

4. Ngân hàng chính sách xã hội

Ước 9 tháng đầu năm 2021, Ngân hàng chính sách xã hội cho 2.129 lượt hộ chính sách vay vốn với số tiền 104.948 triệu đồng, tăng 33,8%; thu nợ ước đạt 65.151 triệu đồng, bằng 117,1%; Số dư nợ của Ngân hàng CSXH ước đạt 442.952 triệu đồng, bằng 112,3% so với cùng kỳ năm trước.

5. Hoạt động của các Quỹ Tín dụng

Ước 9 tháng đầu năm 2021 ước các Quỹ tín dụng và chi nhánh trên địa bàn huyện đã cho 3.789 hộ vay vốn với số tiền 1.441.594 triệu đồng, bằng 157,1%; thu nợ ước đạt 1.273.584 triệu đồng, bằng 136,6%; số dư nợ của Các Quỹ TD và chi nhánh là 971.411 triệu đồng, bằng 126,6% so với cùng kỳ năm trước.

VI. XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA

Dự ước tháng 9 Nhà máy Alumin xuất khẩu 79.000 Alumin và 10.000 tấn Hydroxit. Tổng kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2021 trên địa bàn huyện ước đạt 155,6 triệu USD.

Trong 9 tháng đầu năm 2021 kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn ước đạt 0,68 triệu USD. Các mặt hàng nhập khẩu chính trên địa bàn huyện là phân bón chuyên dụng như phân NPK vô cơ, bao bì bảo quản hoa phục vụ cho xuất khẩu.

VII. ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HÓA VÀ CÁC LĨNH VỰC KHÁC

1. Văn hóa - văn nghệ, thể dục – thể thao

Trong tháng 9 năm 2021, Phòng Văn hóa - Thông tin đã tham mưu, hướng dẫn và tổ chức thực hiện tốt các hoạt động thông tin, tuyên truyền, văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc, góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của đất nước và của địa phương, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân như: Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Kỷ niệm 76 năm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2/9/1945-2/9/2021); 44 năm ngày Việt Nam gia nhập Liên Hợp quốc (20/9/1977-20/9/2021); Đẩy mạnh tuyên truyền thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; ...

Công tác tuyên truyền: Tiếp tục đẩy mạnh công tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh Covid - 19 theo Chỉ thị của thủ tướng Chính Phủ, UBND tỉnh Lâm Đồng và UBND huyện Bảo Lâm về thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19. Tuyên truyền NQ số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ người lao động, doanh nghiệp khó khăn do Covid 19.

 

 

 2. Nước sạch – môi trường

Trong 9 tháng nhà máy nước Bảo Lâm sản xuất 520.612 m3, nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng nước sạch của 4.330 hộ dân trên địa bàn tăng 100 hộ so với cùng kỳ năm trước. Công tác thu gom rác thải và giữ gìn vệ sinh môi trường được cải thiện hơn trước, các đơn vị bảo vệ môi trường đặc biệt trung tâm khai thác Công trình công cộng huyện đã tích cực triển khai công tác vệ sinh đường phố, chăm sóc cây xanh khu công viên và các tuyến đường nhằm tạo môi trường xanh, sạch, đẹp.

3. Y tế

Trong tháng Trung tâm y tế huyện tập trung triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế, UBND tỉnh Lâm Đồng và hướng dẫn của Sở Y tế tỉnh Lâm Đồng; xây dựng kế hoạch ứng phó, hướng dẫn các địa phương chủ động trong công tác phòng chống dịch Covid-19, giám sát thường xuyên công tác phòng chống dịch tại các cơ sở y tế trên địa bàn huyện. Hướng dẫn khai báo y tế, triển khai tiêm Vacxin Covid cho các đối tượng ưu tiên trên địa bàn.

Trong tháng 9 năm 2021: huyện Bảo Lâm đã tổ chức khám chữa bệnh tổng cộng là 6.534 lần khám, lũy kế 66.722 lần khám. Số người điều trị tại các CSYT là 378 người trong đó: điều trị nội trú 378 người, lũy kế 4.464 người; điều trị ngoại trú 0 người. Trong tháng không tổ chức tiêm chủng cho trẻ em và phụ nữ có thai, lũy kế số trẻ em được tiêm chủng đầy đủ là 1.014 trẻ em, lũy kế số phụ nữ có thai được tiêm phòng Uốn ván là 1.189 người. Số lần khám thai 504 lần, lũy kế 4.288 lần. Số lần khám phụ khoa là 1.033 lần, lũy kế 10.509 lần.

4. Giáo dục

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện đã tập trung chỉ đạo toàn ngành thực hiện tốt các nội dung sau: Chỉ đạo các trường làm tốt công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh Covid-19 theo khuyến cáo của Bộ y tế, UBND tỉnh, UBND huyện cũng như các giải pháp phòng chống mưa bão trong mùa mưa. Chỉ đạo các trường huy động trẻ 5 tuổi đến trường, tuyển sinh lớp 1, lớp 6 và phối hợp với các trường THPT tuyển sinh lớp 10 đảm bảo chỉ tiêu biên chế được giao. Kiểm tra các trường công tác chuẩn bị năm học mới và công tác ứng phó với tình hình dịch bệnh.

5. An ninh quốc phòng – trật tự, an toàn xã hội

Phân công CBCS phối hợp Công an xã, thị trấn bố trí 03 tổ TTKS, kiểm tra, hướng dẫn lái xe liên tỉnh bốc xếp hàng hóa tại các bãi tập kết phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm về phòng, chống dịch bệnh covid-19.

Tham gia tổ công tác liên ngành phòng chống dịch COVID -19 chốt tại QL 55 - xã Lộc Nam, ĐT 725 – xã Lộc Bảo và ĐT 725 – xã Lộc Bắc. Tổ Lộc Nam tổng số phương tiện kiểm tra 2.867, số người kiểm tra thân nhiệt 4.160, khai báo y tế 3.151, số người nghi nhiễm 01; Tổ Lộc Bảo tổng số phương tiện kiểm tra 2.311, số người kiểm tra thân nhiệt 3.706, khai báo y tế 3.278, số người nghi nhiễm 0; Tổ Lộc Bắc tổng số phương tiện kiểm tra 846, số người kiểm tra thân nhiệt 1.331, khai báo y tế 90, số người nghi nhiễm 0.

Lực lượng CSGT Công an huyện đã tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính 973 trường hợp, ra quyết định xử phạt 867 trường hợp, đăng kí mới 4.528 trường hợp. Nộp ngân sách nhà nước 940 triệu đồng. Xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông làm 02 người chết và 02 người bị thương.      

6. Công tác xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ khó khăn, phòng chống tệ nạn xã hội

Trong 9 tháng đầu năm 2021 phòng Lao động TB&XH đã tham mưu UBND huyện phê duyệt quyết định công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện với tổng hộ nghèo là 641 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 1.92%; 1.516 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 4.5% nhằm đáp ứng kịp thời quyền lợi cho tất cả các đối tượng trong việc thực hiện các chế độ chính sách, chủ yếu để vay vốn, miễn giảm học phí, miễn giảm thuế sử dụng đất ...

Trong 9 tháng đầu năm 2021 phòng Lao động TB&XH đã đề nghị cơ quan BHXH cấp được 12.856 thẻ; trong đó: hộ nghèo 1.824 thẻ, cận nghèo 4.201 thẻ, DTTS 2.834 thẻ, hộ gia đình làm nông lâm ngư nghiệp 3.727 thẻ.

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 và quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng chính phủ, Quyết định số 1900/QĐ-UBND ngày 20/7/2021 về việc phê duyệt hỗ trợ lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid 19 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng: Hỗ trợ Covid đợt 1 cho đối tượng thuộc hộ nghèo 559 hộ, số tiền là 838,5 triệu đồng; hộ cận nghèo 1.434 hộ, số tiền hỗ trợ là 2.151 triệu đồng.

Thực hiện chi trợ cấp cho đối tượng người có công cách mạng; cứu trợ xã hội đột xuất trên địa bàn huyện. Cấp phát 1.458 thẻ BHYT cho đối tượng cựu chiến binh, cấp 1.190 thẻ BHYT người có công với cách mạng bao gồm Mẹ VNAH; ... và một số đối tượng khác có liên quan. Chi đảm bảo xã hội đúng, đủ và kịp thời cho đối tượng thụ hưởng. Đã cấp phát 2.177 thẻ BHYT cho đối tượng BTXH, thực hiện chi trả cho 2.810 người.

           Thực hiện chi hỗ trợ Covid cho các đối tượng người bán vé số dạo trên địa bàn các xã, thị trấn; lao động tự do không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm; người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương; hỗ trợ hộ kinh doanh theo quy định với số liệu tổng hợp đến ngày 31/8/2021 với số tiền hỗ trợ hơn 1.100 triệu đồng.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt