Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng ước tháng 7 năm 2021

             1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong tháng 7/2021 hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tập trung chủ yếu cho việc gieo trồng, chăm sóc cây hằng năm vụ hè thu; một số địa phương thu hoạch cây rau, hoa vụ hè thu và trồng mới cây lâu năm, đồng thời cày bừa đất, gieo trồng cây hằng năm vụ mùa. Công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được triển khai thường xuyên; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, trồng cây xanh và đảm bảo an toàn thuỷ lợi cho sản xuất trong mùa mưa lũ gắn với phòng chống dịch bệnh.

1.1. Sản xuất nông nghiệp

Sản xuất vụ hè thu: Tính đến ngày 10/7/2021 toàn tỉnh đã thực hiện gieo trồng, xuống giống được 42.642,3 ha cây hàng năm các loại, tăng 1,42% (+596,5 ha) so với cùng kỳ, tăng chủ yếu ở nhóm cây rau, do năm nay thời tiết tương đối thuận lợi, mưa sớm ở đầu vụ đáp ứng đủ nước sản xuất. Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt thực hiện 9.352,6 ha, chiếm 21,93%, giảm 3,57% so với cùng kỳ; rau, đậu, hoa các loại gieo trồng 27.516 ha, chiếm 64,53%, tăng 3,17% (+845 ha) so với cùng kỳ.

Diện tích lúa gieo cấy đạt 5.697 ha, đạt 96,89% kế hoạch, giảm 2,82% so với cùng kỳ, do hiệu quả kinh tế của cây lúa không cao nên bà con nông dân chuyển đổi mục đích sang cây trồng khác (dâu tằm, cây ăn trái...), tập trung chủ yếu ở Cát Tiên 3.526 ha, chiếm 61,89%, giảm 2,33%; Đạ Huoai 59 ha, chiếm 1,04%, giảm 18,57% so với cùng kỳ.

Diện tích ngô gieo trồng 3.655,6 ha, đạt 80,97% kế hoạch, giảm 4,72% so với cùng kỳ, diện tích trồng thuần cây ngô ngày càng thu hẹp, diện tích ngô trồng xen trong vườn cây lâu năm (cà phê), đất trồng cây lâm nghiệp đến nay đã khép tán nên bà con nông dân không thể tiếp tục gieo trồng, mặt khác một số huyện chuyển sang trồng ngô cây làm thức ăn cho bò (huyện Đơn Dương, Di Linh).

Diện tích rau các loại gieo trồng 23.968 ha, đạt 93,11% kế hoạch, tăng 3,4% so với cùng kỳ, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 ở một số điạ phương phải giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16, do đó sản xuất nông nghiệp có chững lại. Các loại rau gieo trồng chủ yếu là bắp sú, cải thảo, cà rốt, khoai tây, cà chua, hành tây,… tập trung chủ yếu ở vùng chuyên canh rau như: Đơn Dương, Đức Trọng, Đà Lạt, Lạc Dương và Lâm Hà, các huyện khác còn lại diện tích gieo trồng không nhiều.

Diện tích hoa các loại gieo trồng 2.885 ha, giảm 1,2% (-35 ha) so với cùng kỳ, chủng loại hoa chủ yếu được trồng nhiều trong vụ như hoa cúc, layơn, hồng, đồng tiền, cẩm chướng, ly.

 

 

Tiến độ gieo trồng vụ hè thu 2021 đến 10/7/2021

 

 

             Đơn vị tính: ha

Chỉ tiêu

Thực hiện
 cùng kỳ năm trước

Thực hiện
 kỳ báo cáo

So với cùng kỳ (%)

 
 
 

Tổng diện tích gieo trồng

42.095,8

42.642,3

101,42

 

1. Diện tích gieo trồng lúa Hè Thu

5.862,3

5.897,0

97,18

 

2. Diện tích gieo trồng một số cây khác

 

 

 

 

 - Ngô

3.836,6

3.655,6

95,28

 

 - Rau các loại

23.180,0

23.968,0

103,40

 

 - Hoa các loại

2.920,0

2.885,0

98,80

 

 

Sản xuất vụ MùaTiến độ gieo trồng đến ngày 10/7/2021 thực hiện 4.206 ha cây hằng năm, giảm 19,23% so với cùng kỳ. Trong đó: Diện tích lúa gieo trồng 3.961 ha, đạt 32% kế hoạch, giảm 18,87% (-921 ha) so với cùng kỳ, do một số địa phương triển khai khâu làm đất chậm theo phong tục, tập quán (Đơn Dương, Đam Rông); diện tích gieo trồng tập trung chủ yếu ở huyện: Đức Trọng 2.395 ha, Lâm Hà 416 ha, Di Linh 1.150 ha.

Cây lâu năm: Tình hình sản xuất cây lâu năm ở tỉnh Lâm Đồng trong  tháng 7 năm 2021 tập trung vào việc chăm sóc, cải tạo vườn cây với chủ trương tái canh, ghép cành, chuyển đổi giống cây cà phê với mục tiêu thay thế vườn cà phê già cỗi giống cũ sang giống mới năng suất, chất lượng cao tiếp tục được người dân đẩy mạnh; một số cây ăn quả như sầu riêng, bơ, mắc ca… đem lại hiệu quả kinh tế cao được áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật (KHKT) vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Tính từ đầu năm đến nay trồng mới, ghép cải tạo cây lâu năm toàn tỉnh thực hiện 3.595 ha. Trong đó: Diện tích diện tích trồng mới, ghép cải tạo, chuyển đổi cây cà phê 1.795 ha (diện tích trồng mới 120 ha, diện tích cải tạo, tái canh 1.675 ha); cây chè 125 ha; cây ăn quả 1.125 ha, bao gồm sầu riêng, bơ, mít, măng cụt, mác mác trồng xen trong vườn cà phê; cây mắc ca 300 ha; cây dâu tằm 250 ha.

* Tình hình chăn nuôi

Trong tháng 7/2021, tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có chiều hướng phát triển tốt; đàn lợn đã dần tăng trở lại; đàn gia cầm phát triển mạnh; nhưng đàn bò thịt có chiều hướng giảm do giá thịt hơi không ổn định, các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ không đầu tư tăng đàn. Nghề trồng dâu nuôi tằm đang phát triển, giá kén tằm ổn định và tiếp tục tăng. Tuy nhiên trong điều kiện dịch bệnh diễn biến phức tạp, dịch cúm A-H5N1, A-H5N6 trên đàn gia cầm, lở mồm long móng, dịch tả lợn Châu Phi đang tiềm ẩn cao nguy cơ bùng phát trở lại trên đàn gia súc, gia cầm; UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành và chỉ đạo quyết liệt, triển khai đồng bộ kế hoạch hành động, giải pháp cấp bách chủ động ứng phó với bệnh dịch tả lợn Châu Phi, nhất là kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật, vệ sinh phòng bệnh.

Đến thời điểm ngày 10/7/2021 tổng đàn trâu hiện có 13.121 con, giảm 5,1%; tổng đàn bò đạt 96.936 con, giảm 6,73% so với cùng kỳ, sản lượng sữa bò ước đạt 59.323 tấn, tăng 13,86% so với cùng kỳ. Tổng đàn lợn 401.250 con, tăng 4,02%; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng ước đạt 39.816 tấn, giảm 6,25% so với cùng kỳ. Tổng đàn gia cầm ước đạt 11.148 nghìn con, tăng 5,56%, trong đó, tổng đàn gà 5.210 nghìn con, giảm 2,74%, sản lượng trứng gà ước tính 190.175 nghìn quả, tăng 4,11% so với cùng kỳ.

Tình hình dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch bệnh: Công tác phòng chống dịch bệnh được tăng cường, công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất, nhập tỉnh được duy trì thực hiện theo quy trình. Số lượng động vật, sản phẩm động vật kiểm dịch được như sau: Kiểm dịch xuất tỉnh 44 con bò; 70.890 con lợn; 1,8 triệu con gia cầm (trong đó có 1,5 triệu con gà giống); 3,5 tấn thịt các loại; 212,1 tấn phế vụn tơ tằm và 800 tấm da bò. Kiểm dịch nhập tỉnh 48 con bò; 7.000 con gia cầm và 802 tấn sản phẩm đông lạnh.

1.2. Lâm nghiệp

Hoạt động sản xuất lâm nghiệp tập trung chủ yếu cho công tác quản lý bảo vệ, trồng mới rừng tập trung; trồng cây lâm nghiệp phân tán; chăm sóc, nuôi dưỡng, tỉa thưa rừng trồng.

Trồng và chăm sóc, nuôi dưỡng rừng: Ước tính trong tháng 7 trồng mới rừng tập trung thực hiện 365 ha, tăng 62,22%; luỹ kế đến hết tháng 7 đạt 810 ha, tăng 3,18% (+25 ha) so với cùng kỳ, do được chuẩn bị ngay từ đầu năm (về hiện trường đất đai, bố trí vốn, lực lượng trồng, ...). Bên cạnh một số đơn vị sau khi thẩm định xong đã đẩy nhanh tiến độ công tác chuẩn bị cây giống, hiện trường thiết kế (trồng rừng thay thế; trồng rừng sau giải tỏa; trồng rừng sau khai thác trắng và trồng rừng trên đất trống). Thực hiện Kế hoạch trồng 50 triệu cây xanh, toàn tỉnh đã trồng được 483.466 cây, trong đó: Thành phố Đà Lạt 37.025 cây; Lạc Dương 149.671 cây; Đam Rông 22.438 cây; Di Linh 24.100 cây; Bảo Lâm 29.000 cây, Đạ Huoai 96.160 cây; Đạ Tẻh 18.040 cây và huyện Cát Tiên 101.022 cây...

Diện tích rừng trồng được chăm sóc 7 tháng năm 2021 ước đạt 7.170 ha, tăng 6,22% (+420 ha) so với cùng kỳ. Trong đó: Diện tích rừng sản xuất được chăm sóc đạt 3.320 ha, chiếm 46,3%, tăng 2,15% (+70 ha); rừng phòng hộ được chăm sóc đạt 3.850 ha, chiếm 53,7%, tăng 10% (+350 ha) so với cùng kỳ.

Tổng diện tích rừng trồng được giao khoán, quản lý bảo vệ 452.649,4 ha. Trong đó: Nguồn vốn ngân sách tỉnh 56.912,65 ha; nguồn vốn chi trả dịch vụ môi trường rừng 395.736,39 ha. Hiện nay các đơn vị chủ rừng đang tiếp tục rà soát, đăng ký bổ sung các diện tích chi trả dịch vụ môi trường rừng năm 2021.

Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng: Tính đến ngày 12/7/2021 trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 05 vụ cháy/7,16 ha, trong đó: 02 vụ cháy rừng/1,83 ha; loại rừng hỗn giao - lồ ô; 03 vụ cháy thảm cỏ cây bụi dưới tán rừng/5,33 ha (không gây thiệt hại đến tài nguyên rừng).

Khai thác lâm sản: Ước tính trong tháng 7 sản lượng gỗ tròn các loại khai thác ở các loại hình kinh tế đạt 4.525 m3, tăng 2,27%; củi thước 3.512 ster, tăng 5,15% so với cùng kỳ. Lũy kế từ đầu năm đến hết tháng 7 sản lượng gỗ khai thác ở các loại hình kinh tế đạt 29.906 m3, tăng 2,81% (+816 m3), sản lượng khai thác tăng phần lớn là khai thác trắng và tỉa thưa rừng trồng; củi thước 48.384 ster, bằng 97,08% so với cùng kỳ.

Tình hình vi phạm lâm luật: Trong tháng 7 (từ 10/6/2021 đến ngày 10/7/2021), lực lượng Kiểm Lâm và các đơn vị chức năng trên địa bàn tỉnh đã phát hiện lập biên bản 39 vụ vi phạm lâm luật, giảm 25% (-13 vụ) so với cùng kỳ. Trong đó: Số vụ phá rừng 13 vụ, giảm 43,48% (-10 vụ); diện tích rừng bị phá 2,6 ha, giảm 7,14% (-0,2 ha). Lũy kế 7 tháng năm 2021, tổng số vụ vi phạm lâm luật trên địa bàn 305 vụ, giảm 26,33% (-109 vụ) so với cùng kỳ, trong đó hành vi: Phá rừng trái phép 135 vụ, tăng 8% (+10 vụ); diện tích rừng bị phá 18,73 ha, giảm 40,2% (-12,59 ha) so với cùng kỳ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý 268 vụ, trong đó: xử lý hành chính 249 vụ, xử lý hình sự 19 vụ. Lâm sản tịch thu qua xử lý vi phạm tịch thu 530,43 m3 gỗ các loại. Thu nộp ngân sách 4,3 tỷ đồng.

2. Sản xuất công nghiệp

Trong 7 tháng đầu năm 2021 tình hình dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn ra tại hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới với biến chủng mới. Cùng với cả nước, Lâm Đồng khẩn trương triển khai các biện pháp phòng chống dịch Covid-19, vừa đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội vừa chống dịch hiệu quả nhất là thực hiện Chỉ thị 19 của Thủ tướng Chính phủ. Một số công ty sản xuất cầm chừng do chưa có kế hoạch sản xuất trong năm 2021, hàng tồn kho còn nhiều, giá nguyên vật liệu tăng cao, không có hợp đồng sản xuất mới.

 

2.1. Sản xuất công nghiệp ước tháng 7 năm 2021.

Dự tính chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng 25,85% so với cùng kỳ, chủ yếu tăng ở ngành sản xuất và phân phối điện nước. Trong đó:

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng: tăng 15,34% so với cùng kỳ, chủ yếu ngành khai khoáng đá cát sỏi, cao lanh (tăng 16,96%).

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Là ngành chịu tác động lớn của đại dịch Covid-19 song nhờ các biện pháp giảm thiểu tác động của dịch, thúc đẩy sản xuất nên tháng 7 năm 2021 dự ước chỉ số sản xuất tăng 1,24% so với cùng kỳ.

Một số ngành có chỉ số sản xuất tăng như: ngành sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 50,36%; ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 49,63%; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 24,51%; ngành dệt tăng 18,6%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 17,7%; ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 11,97%.

Một số ngành có chỉ số giảm như: ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 33,52%; ngành sản xuất hóa dược và dược liệu giảm 28,1%; ngành in, sao chép bản ghi các loại giảm 22,83%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 20,34%; ngành chế biến thực phẩm giảm 8,75%; ngành sản xuất trang phục giảm 7,85%; ngành sản xuất đồ uống giảm 2,93% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí: tiếp tục duy trì công suất chạy máy phát điện cung cấp nguồn năng lượng điện cho hệ thống điện quốc gia; đồng thời đảm bảo yêu cầu an toàn cho hệ thống hồ, đập thủy điện, duy trì dòng chảy và sản lượng điện sản xuất theo kế hoạch điều động của Trung tâm điều động điện quốc gia, trong tháng 7 năm 2021 dự ước chỉ số sản xuất tăng 94,32% so với cùng kỳ (tháng 7 năm 2020 công ty thủy điện Đồng Nai 3 và Đồng Nai 4 sửa chữa lớn nên chỉ sản xuất 5 triệu kwh).

Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: giảm 10,71%; trong đó khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 10,59% và hoạt động thu gom rác thải giảm 11,18% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 7 so với cùng kỳ (%)

 

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Toàn ngành công nghiệp

102,95

104,33

85,00

125,85

  1. Khai khoáng

204,26

97,47

91,73

115,34

  1. Chế biến, chế tạo

105,50

109,28

107,62

101,24

  1. Sản xuất, phân phối điện ...

97,82

101,44

53,64

194,32

  1. Cung cấp nước; HĐ quản lý và xử lý rác thải, nước thải

103,14

107,47

107,79

89,29

 

Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn:

Sản phẩm chủ yếu công nghiệp khai khoáng: Sản phẩm đá xây dựng đạt 133,3 ngàn m3, tăng 15,23%; cao lanh đạt 13,1 ngàn tấn, tăng 21,13% so với cùng kỳ.

Các sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Sợi len lông cừu đạt 150 tấn, tăng 42,86%; sản phẩm bê tông trộn sẵn đạt 40,8 ngàn m3, tăng 19,64%; sản phẩm phân bón NPK đạt 15 ngàn tấn, tăng 12,02%; quả và hạt ướp lạnh đạt 594 tấn, tăng 11,21%; sản phẩm trà đạt 1.131 tấn, giảm 35,38%; hạt điều khô đạt 93 tấn, giảm 4,37%; sản phẩm bia đóng lon đạt 8,8 triệu lít, giảm 3%; sản phẩm ôxit nhôm đạt 60 ngàn tấn, giảm 0,07% so với cùng kỳ.

Sản phẩm điện sản xuất của 33 nhà máy trên địa bàn tỉnh đạt 1.080 triệu kwh, tăng 104,46%; trong đó, sản phẩm điện sản xuất phân bổ cho tỉnh Lâm Đồng đạt 606 triệu kwh, tăng 104,47%. sản phẩm nước sạch đạt 2,5 triệu m3, giảm 10,59% so với cùng kỳ.

2.2. Tình hình sản xuất công nghiệp dự ước 7 tháng đầu năm 2021:

Dự ước chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn tăng 12,86% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành khai khoáng tăng 9,42%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,39%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 20,46%; ngành cung cấp nước giảm  0,32%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm so với cùng kỳ  (%)

 

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

Toàn ngành công nghiệp

106,25

107,50

100,63

112,86

  1. Khai khoáng

112,99

118,04

104,24

109,42

  1. Chế biến, chế tạo

106,45

110,33

104,56

108,39

  1. Sản xuất, phân phối điện ...

105,57

104,07

94,91

120,46

  1. Cung cấp nước; HĐ quản lý và xử lý rác thải, nước thải

107,24

110,80

106,91

99,68

Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng tăng 9,42% so với cùng kỳ, trong đó: ngành khai khoáng khác như khai thác cát, sỏi cao lanh… tăng 9,88%.

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,39% so với cùng kỳ; chủ yếu tăng ở các ngành: ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 49,59%; dệt tăng 33,43%; ngành sản xuất đồ uống tăng 27,55%; ngành sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 25,44%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 20,11%; ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 9,25%; ngành sản xuất trang phục tăng 6,3%; ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 6,19%; ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 3,83%; ngành sản xuất kim loại tăng 2,05%; ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 1,3%. Riêng một số ngành giảm như: ngành sản xuất thuốc hóa dược giảm 18,36%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm giảm 7,56%; ngành chế biến gỗ giảm 7,41%; ngành in, sao chép bản ghi các loại giảm 2,58%.

Chỉ số sản xuất ngành Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng hơi nước và điều hòa không khí tăng 20,46% so với cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất ngành Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,32% so với cùng kỳ; trong đó: khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 0,21% và hoạt động thu gom rác thải giảm 0,77% so với cùng kỳ.

Sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn: Sản phẩm ngành công nghiệp khai khoáng: Cao lanh đạt 101,2 ngàn tấn, tăng 31,26%; đá xây dựng đạt 1.198 ngàn m3, giảm 0,62%. Một số sản phẩm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo như: Sản phẩm sợi len lông cừu đạt 977 tấn, tăng 64,45%; bia đạt gần 60 triệu lít, tăng 44,82%; bê tông trộn sẵn đạt 308,6 ngàn m3, tăng 25,19%; oxit nhôm đạt 405,2 ngàn tấn, tăng 2,05%; phân bón NPK đạt 64,7 ngàn tấn, tăng 1,34%; sản phẩm trà đạt 10.762 tấn, giảm 33,13%. Sản phẩm điện sản xuất của 33 nhà máy trên địa bàn tỉnh đạt 3.902 triệu kwh, tăng 20,17%; trong đó, sản phẩm điện sản xuất phân bổ cho tỉnh Lâm Đồng đạt 2.442 triệu kwh, tăng 20,17%. Sản phẩm nước uống được đạt 18,8 triệu m3, giảm 0,21% so với cùng kỳ.

Ch s s dng lao động ca doanh nghip công nghip 7 tháng năm 2021: Chỉ số lao động của doanh nghiệp công nghiệp giảm 3,77% so với cùng kỳ. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 2,97%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,95%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 4,34% và ngành cung cấp nước, xử lý rác thải giảm 1,45% so với cùng kỳ. Chia theo loại hình kinh tế: Chỉ số lao động của doanh nghiệp công nghiệp ở loại hình doanh nghiệp nhà nước giảm 2,98%; doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm 5,9%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 0,09% so cùng kỳ.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp và thu hút đầu tư[1]

Đăng ký kinh doanh: Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong tháng 7/2021 có 48 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 483,1 tỷ đồng; so với cùng kỳ năm trước giảm 36,8% về số doanh nghiệp và giảm 27,1% về vốn đăng ký. Tính chung 7 tháng đầu năm 2021, có 761 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là 9.857,6 tỷ đồng, tăng 16% về số doanh nghiệp, tăng 74% về vốn đăng ký. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong 7 tháng đạt 12,95 tỷ đồng.

Tạm ngừng kinh doanh, giải thể: Trong tháng 7/2021 có 40 doanh nghiệp đăng ký tạm ngưng kinh doanh; 09 doanh nghiệp đăng ký thủ tục giải thể và có 17 doanh nghiệp đã giải thể. Cũng trong 7 tháng đầu năm 2021, có 315 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 10,9%; có 155 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể và hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 55%; có 86 doanh nghiệp đã giải thể, tăng gấp 4 lần so với cùng kỳ. Trung bình mỗi tháng có hơn 12 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường.

4. Đầu tư

Để thực hiện hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội toàn tỉnh năm 2021; ngay từ đầu năm tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị của Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021. Đồng thời chỉ đạo các ngành, các cấp, các địa phương chủ động triển khai sớm kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh cũng như từng địa phương; trong đó tập trung đầu tư công, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh và quản trị hiệu quả kinh doanh của các thành phần kinh tế.

Tháng 7 năm 2021, tỉnh Lâm Đồng tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc giải ngân vốn đầu tư công, không được để ngành và địa phương nào không giải ngân hết số vốn; tập trung giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 còn lại; phân bổ kế hoạch, nhập dự toán chi cho các dự án được bố trí vốn. Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nên tỷ lệ giải ngân kế hoạch vốn năm 2021 thấp. Tiến độ giải ngân vốn đầu tư công chậm là do theo quy định tại Luật Đầu tư công, kế hoạch vốn năm 2020 được kéo dài sang năm 2021, nên các chủ đầu tư tập trung giải ngân vốn kéo dài của năm 2020.

Nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 7/2021 ước đạt 425,3 tỷ đồng, tăng 24,04% so với cùng kỳ. Trong đó, nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 396,6 tỷ đồng, tăng 24,3% so với cùng kỳ; trong nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 186,8 tỷ đồng, vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 69,5 tỷ đồng; vốn nước ngoài (ODA) đạt hơn 19 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 86,2 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 35,1 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 28,7 tỷ đồng, tăng 20,78% so với cùng kỳ. Dự ước nguồn vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý 7 tháng đầu năm 2021 đạt 1.716,8 tỷ đồng, tăng 19,36%; nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 1.575,9 tỷ đồng, tăng 19,98% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 759,9 tỷ đồng; vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 347,5 tỷ đồng; vốn từ xổ số kiến thiết đạt 335,8 tỷ đồng và nguồn vốn khác đạt 98,5 tỷ đồng. Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 140,9 tỷ đồng, tăng 12,8% so với cùng kỳ.

Trong tháng 7/2021, trên địa bàn tỉnh có 669 công trình tiếp tục triển khai; trong đó một số công trình lớn như: nâng cấp đường Đankia và cầu Phước Thành, phường 7, thành phố Đà Lạt; xây dựng các tuyến đường Lê Thị Riêng nối đường Phan Chu Trinh, đường Nguyễn Khắc Nhu (xã Lộc Nga đi xã Tân Lạc, Bảo Lâm), thành phố Bảo Lộc; đường từ cầu Đạ K'Nàng đi Păng Pá, huyện Đam Rông; xây dựng hồ chống bồi lắng, nhà máy xử lý nước thải khu vực Đan Kia - Suối Vàng, huyện Lạc Dương; trường TH Nam Ban, Trường THCS Tân Thanh, huyện Lâm Hà; xây dựng hoàn chỉnh 02 trường Mầm non đạt chuẩn Mầm non Ka Đô và Mầm non Hoàng Oanh, huyện Đơn Dương; xây dựng 02 trường Tiểu học đạt chuẩn Bình Thạnh và Kim Đồng, huyện Đức Trọng; nâng cấp, sửa chữa đường Lê Lai, thị trấn Di Linh, huyện Di Linh; vỉa hè, hệ thống thoát nước dọc đường trung tâm thị trấn Lộc Thắng, huyện Bảo Lâm; đường liên xã từ thôn 1 (xã Đạ Oai) đi Đạ Tồn, huyện Đạ Huoai; nâng cấp mở rộng đường giao thông từ đường ĐT721 vào thôn Hương Sơn, Hương Thủy, Hương Thanh, xã Hương Lâm, huyện Đạ Tẻh; đường ĐH 93 (Bù Khiêu - Đức Phổ), huyện Cát Tiên.

5. Hoạt động tài chính, tín dụng

5.1. Hoạt động tài chính[2]

Tổng thu ngân sách Nhà nước trong 7 tháng 2021 tăng gần 1.952 tỷ đồng so với cùng kỳ. Chi ngân sách tập trung cho công tác phòng, chống dịch Covid-19, thực hiện theo dự toán và tiến độ triển khai nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị sử dụng ngân sách.

Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 31/7/2021 ước đạt 7.214,5 tỷ đồng, bằng 77,58% dự toán năm và tăng 37,99% so với cùng kỳ, trong đó thu nội địa đạt 6.977,8 tỷ đồng, tăng 37,02%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 236,7 tỷ đồng, tăng 74,19%. Trong thu nội địa, thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 1.564,7 tỷ đồng, tăng 86,57%; thu thuế thu nhập cá nhân 741,4 tỷ đồng, tăng 48,38%; thu tiền từ đất và nhà đạt 1.364,5 tỷ đồng, tăng 44,21%; thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước Trung ương đạt 571,6 tỷ đồng, tăng 33,28%; thu thuế bảo vệ môi trường 399,9 tỷ đồng, tăng 23,45%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 72,6 tỷ đồng, tăng 12,6% so với cùng kỳ. Riêng khoản thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước địa phương giảm mạnh, đạt 48 tỷ đồng, chỉ bằng 10,92% so với cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 31/7/2021 ước tính đạt 9.078,3 tỷ đồng, bằng 59,04% dự toán năm, tăng 8,56% so với cùng kỳ; trong đó chi thường xuyên đạt 4.200 tỷ đồng, giảm 5,77%; chi đầu tư phát triển 1.401,7 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cùng kỳ. Trong tổng chi thường xuyên, chi giáo dục và đào tạo 1.950 tỷ đồng, tăng 0,18%; chi sự nghiệp khoa học và công nghệ 12 tỷ đồng, giảm 2,07% so với cùng kỳ.

5.2. Hoạt động tín dụng[3]

Trong tháng các tổ chức tín dụng trên địa bàn bàn tỉnh tập trung triển khai kịp thời các chủ trương, chính sách, quy định của ngành, của Nhà nước và địa phương nhất là các quy định phòng, chống, khắc phục phòng chống dịch Covid – 19 đến các đối tượng liên quan. Thực hiện các giải pháp khắc phục thiệt hại do ảnh hưởng dịch Covid - 19, trích lập dự phòng rủi ro, đặc biệt nhất là đối với các khoản nợ theo cơ cấu lại thời gian trả nợ theo quy định Thông tư 01/2020/Tt-NHNN và Thông tư 03/2021/TT-NHNN.

Cho vay hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng dịch Covid - 19: 303 khách hàng được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ với dư nợ 384 tỷ đồng; 140 khách hàng được miễn, giảm lãi và giữ nguyên nhóm nợ với dư nợ 605 tỷ đồng; 16.903 khách hàng được cho vay mới với doanh số cho vay là 38.827 tỷ đồng.

Ước đến 31/7/2021 vốn huy động đạt 74.200 tỷ đồng, tăng 22,64% so với cùng kỳ. Trong đó, tiền gửi dân cư đạt 52.350 tỷ đồng, chiếm 70,55% tổng vốn huy động, tăng 17,38%; tiền gửi thanh toán, tiền gửi khác đạt 21.850 tỷ đồng, chiếm 29,45% tổng vốn huy động, tăng 37,42% so với cùng kỳ.

Ước đến 31/7/2021 tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn đạt 126.600 tỷ đồng, tăng 18,87% so với cùng kỳ. Trong đó, dư nợ trung, dài hạn 36.714 tỷ đồng, chiếm 29% tổng dư nợ, tăng 7,04%; dư nợ ngắn hạn 89.886 tỷ đồng, chiếm 71% tổng dư nợ, tăng 24,5% so với cùng kỳ.

Ước đến 31/7/2021 tổng nợ xấu của các tổ chức tín dụng là 792 tỷ đồng, chiếm 0,63% tổng dư nợ, tăng 34,24% so với cùng kỳ.

6. Thương mại, giá cả và vận tải

6.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ

Trước tình dịch Covid-19 trong tháng 7/2021 diễn biến ngày càng phức tạp trên phạm vi cả nước, tỉnh Lâm Đồng tiếp tục ban hành các văn bản liên quan đến công tác phòng chống dịch; các hoạt động dịch vụ không thiết yếu tiếp tục tạm ngưng, hàng ăn uống chỉ cho phép bán mang về… Kết quả doanh thu các ngành dịch vụ giảm sút nghiêm trọng.

Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 7/2021 đạt 3.757,6 tỷ đồng, bằng 77,34% so với cùng kỳ (loại trừ yếu tố giá bằng 75,41% so với cùng kỳ). Cộng dồn 7 tháng đầu năm tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 32.858 tỷ đồng, tăng 6,45% so với cùng kỳ (loại trừ yếu tố giá tăng 4,62% so với cùng kỳ). Trong đó:

- Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 7/2021 ước đạt 3.250,5 tỷ đồng, chiếm gần 86,5% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, giảm 1,73% so với cùng kỳ. Doanh thu các nhóm hàng giảm mạnh như nhóm lương thực, thực phẩm đạt 1.373 tỷ đồng, giảm 6,75%; nhóm may mặc ước đạt 224,3 tỷ đồng, bằng 78,96%; hàng hóa khác đạt 79,6 tỷ đồng, bằng 55,96% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu bán lẻ hàng hóa 7 tháng đầu năm 2021 đạt 25.024,4 tỷ đồng, tăng 13,93% so với cùng kỳ. Một số nhóm hàng chủ yếu như lương thực, thực phẩm đạt 10.664,6 tỷ đồng, tăng 14,59%; phương tiện đi lại đạt 2.334,2 tỷ đồng, tăng 59,23%; hàng hóa khác đạt 572,3 tỷ đồng, bằng 83,9%  so với cùng kỳ.

- Doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) tháng 7/2021 ước đạt 370,5 tỷ đồng, bằng 56,38%. Hầu hết doanh thu các ngành dịch vụ đều giảm mạnh, các ngành có tỷ trọng đóng góp cao như dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 111,4 tỷ đồng, bằng 56,51%; dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 139,6 tỷ đồng, bằng 50,47% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu dịch vụ khác (trừ ăn uống, lưu trú và lữ hành) 7 tháng đầu năm 2021 đạt 4.101,9 tỷ đồng, tăng 0,88%; trong đó, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí đạt 2.059,6 tỷ đồng, tăng 17,02%; dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 1.026,2 tỷ đồng, bằng 89,3% so với cùng kỳ.

- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 7/2021 ước đạt 136,6 tỷ đồng, bằng 15,29% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 5,8 tỷ đồng, bằng 4,59%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 130,8 tỷ đồng, bằng 17,04% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt hơn 19,9 nghìn lượt khách, bằng 4,75% so với cùng kỳ (khách trong nước đạt 19,6 nghìn lượt khách, bằng 4,73%; khách quốc tế đạt gần 0,3 nghìn lượt khách, bằng 7,53% so với cùng kỳ). Dự ước doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống 7 tháng đầu năm 2021 đạt 3.731,1 tỷ đồng, bằng 77,36% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 545,6 tỷ đồng, bằng 81,17%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 3.185,5 tỷ đồng, bằng 76,74% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách ngủ qua đêm tại các cơ sở lưu trú đạt hơn 1.588,5 nghìn lượt khách, bằng 75,66% so với cùng kỳ (khách trong nước đạt 1.574,1 nghìn lượt khách, bằng 78,22%; khách quốc tế đạt 14,4 nghìn lượt khách, bằng 16,59% so với cùng kỳ).

6.2. Giá cả thị trường

6.2.1. Ch s giá tiêu dùng (CPI)

Tình hình sản xuất, kinh doanh trong tháng 7 hết sức khó khăn trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến ngày càng phức tạp, UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành các văn bản tiếp tục tạm ngưng các hoạt động không cần thiết để phòng, chống dịch bệnh. Các nhóm hàng hóa giá cả biến động do cung, cầu mất cân đối vì dịch bệnh.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2021 tăng 0,36% so với tháng trước, tăng 2,56% so với cùng kỳ và tăng 1,65% so với tháng 12 năm trước; bình quân 7 tháng đầu năm 2021 tăng 1,75% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân khiến CPI tháng này tăng do mặt hàng lương thực, thực phẩm tăng; lượng cung ứng rau, củ ngoài tỉnh tăng cao; giá xăng, dầu điều chỉnh tăng ngày 26/6/2021 và 12/7/2021 tác động tăng đến chỉ số giá nhóm giao thông; giá gas tăng 30.000 đồng/bình 12kg và một số mặt hàng thiết yếu khác tại các siêu thị, cửa hàng do giá đầu vào tăng, tác động tăng đến giá bán lẻ trên thị trường.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng so với tháng trước có 07 nhóm tác động tăng; trong đó có 05 nhóm tăng nhẹ từ 0,03% đến 0,19% và 02 nhóm có mức tăng tương đối (nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,55%; nhóm giao thông tăng 2,02%). Bên cạnh đó, có 03 nhóm tác động giảm; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm nhiều nhất với 0,08%. Riêng nhóm thuốc và dịch vụ y tế ổn định so với tháng trước.

6.2.2. Ch s giá vàng và Đô la M

Giá vàng thế giới có xu hướng tăng do lo ngại lạm phát tiếp tục gia tăng. Giá vàng trong nước tăng theo đà tăng của giá vàng thế giới, bình quân giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 5,73 đồng/chỉ, tăng 0,44% so với tháng trước và tăng 14,55% so với cùng kỳ; bình quân 7 tháng đầu năm 2021 tăng 19,34% so với cùng kỳ.

Tỷ giá USD/VNĐ từ đầu tháng 7 đến nay giữ xu hướng đi ngang do nhu cầu ngoại tệ vẫn khá cân bằng nhờ dòng tiền kiều hối và giải ngân FDI tích cực; tuy nhiên, những ngày gần đây USD trên thị trường có xu hướng tăng do thị trường chứng khoán và tiền số đang biến động giảm. Tỷ giá USD trên địa bàn tỉnh dao động quanh mức 23.111 đồng/USD, tăng 0,01% so với tháng trước và giảm 0,76% so với cùng kỳ. 

6.3. Hoạt động vận tải

Tình hình dịch bệnh kéo dài và lây lan nhanh, từ tháng 6 đến nay, người dân lo ngại lây nhiễm dịch bệnh nên hạn chế đi lại, do đó hoạt động vận tải hành khách giảm mạnh; vận tải hàng hóa hoạt động bình thường, tuy nhiên cũng ảnh hưởng do nhiều cung đường đến các vùng dịch phải ngưng vận chuyển và cước phí vận tải hàng hóa tăng do chi phí xét nghiệm các lái xe và chi phí tiêu hao nhiên liệu trong thời gian chờ đợi làm thủ tục xét nghiệm và phải phụ thu chiều ngược lại.

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước tháng 7/2021 đạt hơn 235,7 tỷ đồng, bằng 67,82% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt hơn 208,1 tỷ đồng, bằng 71,63%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt hơn 27,6 tỷ đồng, bằng 48,42% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải lũy kế 7 tháng đầu năm 2021 đạt hơn 2.095,7 tỷ đồng, giảm 2,13% so với cùng kỳ; trong đó, doanh thu vận tải đường bộ đạt hơn 1.845,9 tỷ đồng, tăng 2,13%; doanh thu kho bãi và các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt hơn 249,6 tỷ đồng, bằng 74,82% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hành khách tháng 7/2021 ước đạt hơn 40,9 tỷ đồng, bằng 31,7%; khối lượng vận chuyển đạt 1.050 nghìn hành khách, bằng 31,34% và luân chuyển đạt 90,1 triệu hành khách.km, bằng 29,96% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hành khách 7 tháng đầu năm 2021 ước đạt hơn 692,8 tỷ đồng, giảm 6,13%; khối lượng vận chuyển đạt 15.806 nghìn hành khách, giảm 9% và luân chuyển đạt 1.752,8 triệu hành khách.km, giảm 1,76% so với cùng kỳ.

- Doanh thu vận tải hàng hoá tháng 7/2021 ước đạt hơn 167,2 tỷ đồng, tăng 3,51%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 1.241 nghìn tấn, tăng 33,08% và luân chuyển đạt 128,8 triệu tấn.km, giảm 9,29% so với cùng kỳ. Dự ước doanh thu vận tải hàng hoá 7 tháng đầu năm 2021 đạt hơn 1.153,2 tỷ đồng, tăng 7,83%; khối lượng hàng hoá vận chuyển đạt 11.720 nghìn tấn, tăng 51,88% và luân chuyển đạt 956,8 triệu tấn.km, tăng 4,58% so với cùng kỳ.

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Hoạt động văn hóa - tuyên truyền    

Trong tháng 7 năm 2021, ngành văn hóa - thông tin tỉnh Lâm Đồng tiếp tục duy trì và triển khai nhiều hoạt động, đảm bảo tốt nhiệm vụ chính trị và công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, đặc biệt được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo từ tỉnh đến huyện đã chỉ đạo hướng dẫn các địa phương tặng quà của Chủ tịch nước và tặng quà nhân dịp kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2021), hiện các địa phương đã và đang tổ chức thăm hỏi và tặng quà cho các gia đình thương binh, liệt sỹ và bà Mẹ Việt Nam Anh hùng. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 theo chỉ đạo của UBND tỉnh, tạm dừng hoạt động triển lãm “Kỷ vật Văn hoá Đà Lạt” và tổ chức các sự kiện, lễ hội, cũng như các hoạt động thể dục thể thao do dịch bệnh Covid-19.

* Một số hoạt động cụ thể diễn ra trong tháng 7 năm 2021 như sau:

Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng triển khai 03 tài liệu tuyên truyền xe loa, 25 m2 pano, nội dung tuyên truyền: cách phân biệt cảm lạnh thông thường, cảm cúm và viêm phổi do Covid-19 và cách phòng chống dịch cúm Covid-19.

Treo 196,2 m2 pano tuyên tuyền kỷ niệm 74 năm Ngày Thương binh Liệt sĩ, tuyên truyền Ngày Dân số thế giới (11/7), Ngày truyền thống lực lượng An ninh Nhân dân (12/7), Ngày truyền thống lực lượng Thanh niên xung phong (15/7), Ngày truyền thống lực lượng Cảnh sát Nhân dân (20/7), Ngày ký Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương (20/7), Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam (28/7), Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người (30/7) và các ngày lễ, sự kiện chính trị quan trọng diễn ra trong tháng. 

Hoạt động bảo tàng trong tháng do dịch bệnh Covid-19 nên không đón khách tham quan. Thư viện tỉnh cấp 58 thẻ bạn đọc (36 thẻ người lớn, 22 thẻ thiếu nhi).

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được duy trì ở tất cả các huyện, thành phố trong tỉnh. Qua đó góp phần thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội, tạo môi trường văn hoá vui tươi, lành mạnh, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân, khích lệ mọi người hăng hái thi đua lao động sản xuất. Đẩy mạnh công tác phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội phòng ngừa trên phạm vi rộng và trên các lĩnh vực trọng điểm.   

7.2. Hoạt động giáo dục - đào tạo

Mặc dù tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, có những thời điểm học sinh phải tạm dừng học không đến trường, các trường phải chuyển từ dạy trực tiếp sang dạy trực tuyến nhằm đảm bảo 100% học sinh lớp 12 có đủ kiến thức để hoàn thành tốt nhất kỳ thi tốt nghiệp THPT cuối cấp. Ban chỉ đạo kỳ thi tốt nghiệp THPT tỉnh Lâm Đồng đã chuẩn bị chu đáo, cũng như các điều kiện liên quan đến cơ sở vật chất, an ninh trật tự, cán bộ làm công tác thi,…đã tạo điều kiện thuận lợi và hoàn thành tốt cho kỳ thi THPT năm 2021.

Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 tỉnh Lâm Đồng có 39 điểm thi, 14.312 thí sinh đăng ký dự thi. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức được điều động tham gia Hội đồng thi là 2.760 người.                               

Trong 2 ngày thi (07,08/7/2021), kỷ luật trường thi được đảm bảo tuyệt đối an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế. Tỷ lệ thí sinh dự thi: môn Ngữ văn 99,88%; Toán 99,83%, bài thi tổ hợp thực tế 99,79%, Ngoại ngữ (Tiếng Anh, Tiếng Nhật, Tiếng Pháp, Tiếng Trung, Tiếng Hàn) 99,87%; không có cán bộ, giáo viên, nhân viên phục vụ thi và thí sinh vi phạm quy chế thi. An ninh trật tự, giao thông trên các địa bàn được đảm bảo thông suốt, an toàn. Tất cả thí sinh và lực lượng tham gia coi thi thực hiện các biện pháp phòng dịch Covid-19 theo đúng chỉ đạo của Bộ Y tế. Công tác truyền thông về kỳ thi kịp thời, hiệu quả.

Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo thi của tỉnh, các cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm hỗ trợ kịp thời để tổ chức tốt kỳ thi. Sở Giáo dục và Đào tạo đã tập trung chỉ đạo, điều hành, chuẩn bị chu đáo các điều kiện tổ chức thi, các khâu trong kỳ thi đảm bảo đúng quy chế; đồng thời, các Sở, ban ngành, đoàn thể, các tổ chức và nhân dân, các đơn vị trường học có sự phối hợp tốt, cùng chung tay hỗ trợ, phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho thí sinh dự thi. Công bố kết quả thi dự kiến vào ngày 26/7/2021. 

7.3. Hoạt động y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm.       

Trong tháng 7 năm 2021, ngành Y tế tỉnh Lâm Đồng tiếp tục triển khai các biện pháp giám sát, phòng chống cúm A (H1N1), (H5N1),... và bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm, sốt rét, sốt xuất huyết không có dịch xảy ra. Không có vụ ngộ độc nào xảy ra trên địa bàn toàn tỉnh.

Đặc biệt, trong thời gian cuối tháng 6/2021 đến nay ngành Y tế đã tập trung triển khai các biện pháp phòng, chống dịch viêm đường hô hấp cấp do SARS-Cov-2 theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Y tế, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Lâm Đồng đảm bảo đầy đủ nhân lực, năng lực, cơ sở vật chất, thiết bị, thuốc men, hóa chất, vật tư phục vụ công tác phòng chống dịch Covid-19; đảm bảo chế độ thông tin báo cáo dịch theo quy định của Bộ Y tế và UBND tỉnh Lâm Đồng. Chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh, tập trung thực hiện các biện pháp phòng chống dịch Covid-19, kiên quyết không để dịch bùng phát lớn xảy ra trên địa bàn, kịp thời xử lý các trường hợp phát sinh, không để dịch bệnh lây lan ngoài tầm kiểm soát.

Tính đến 17h ngày 21/7/2021 (đợt 4), trên địa bàn tỉnh ghi nhận 26 trường hợp Covid-19 dương tính, trên địa bàn các huyện: Đạ Tẻh (06 ca), Đà Lạt (01 ca) Đạ Huoai (02 ca, chuyển điều trị tại Đạ Tẻh), Đơn Dương (08 ca), Đức Trọng (03 ca), Di Linh (04) Đam Rông (02 ca). Đến ngày 21/7/2021, có 03 ca đầu tiên đủ tiêu chuẩn xuất viện: 02 ca điều trị ở Khu điều trị Covid-19 Đạ Tẻh (BN 18583, BN 18586 xuất viện ngày 19/7/2021), 01 ca điều trị tại Khu điều trị Covid-19 Đơn Dương (BN 24879 xuất viện ngày 21/7/2021); 04 ca xét nghiệm âm tính lần 1 (Đạ Tẻh 03: BN Thảo 17591 ngày 21/7 âm tính lần 1, BN18588, BN 35520; Đơn Dương 1: BN29167). Số người hiện đang cách ly trong ngày là 6.677 trường hợp; trong đó, cách ly tại cơ sở y tế 48 trường hợp; cách ly tại khu cách ly tập trung của tỉnh 1.091 trường hợp; cách ly tại nhà và cơ sở lưu trú 5.538 trường hợp. Các trường hợp mắc Covid-19 trên địa bàn tỉnh phần lớn có nguyên nhân liên quan đến những người từ vùng dịch, trong đó lái xe vận chuyển hàng hóa (09 trường hợp). Tính từ 01/01/2021 đến 17h ngày 21/7/2021, trên địa bàn tỉnh cách ly 20.218 trường hợp; trong đó, cách ly cơ sở y tế 185 trường hợp; cách ly tập trung 2.111 trường hợp; cách ly tại nhà, cơ sở lưu trú 17.922 trường hợp. Các ổ dịch cơ bản được khống chế, qua nhiều ngày không phát hiện ca bệnh mới liên quan đến ổ dịch tại xã Mỹ Đức - huyện Đạ Tẻh (20 ngày, tính từ ngày có Quyết định phong tỏa ngày 02/7/2021) và Thị trấn Thạnh Mỹ -huyện Đơn Dương (12 ngày, tính từ ngày có Quyết định phong tỏa ngày 10/7/2021); nguy cơ dịch bệnh xâm nhập vào địa bàn tỉnh chủ yếu qua các lái xe, phụ xe vận chuyển hàng hóa và người dân di chuyển từ vùng dịch về địa bàn tỉnh[4].

Đến nay đã thành lập và duy trì 15 chốt kiểm soát người và phương tiện đến địa phương phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, triển khai 15 chốt kiểm soát phòng, chống dịch bệnh Covid-19: đã kiểm soát 767.442 lượt phương tiện; đo thân nhiệt, khai báo y tế : 1.80.168 lượt người. Phối hợp với các địa phương thành lập Tổ Covid cộng đồng, đến nay toàn tỉnh có tổng số 2.313 Tổ Covid cộng đồng với 8.373 người tham gia.

Trước tình hình dịch bệnh Covid-19, hàng hóa và nhu yếu phẩm thiết yếu phục vụ nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh, cũng như nông sản thực phẩm rau củ quả, trái cây, thịt cá tươi sống, các thực phẩm đóng hộp, đường sữa dầu ăn v..v  đều phong phú, đa dạng và đảm bảo cung ứng thường xuyên lâu dài cho thị trường. Giá cả các mặt hàng đều bình ổn, không tăng so với trước đây, đảm bảo đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân.  

* Công tác phòng bệnh từ đầu tháng đến nay:

- Công tác phòng chống sốt rét: Không có dịch sốt rét xảy ra, không có  trường hợp mắc sốt rét (giảm 06 ca so với cùng kỳ năm 2020), không có trường hợp tử vong do sốt rét.

- Công tác phòng chống sốt xuất huyết: Trong tháng có 66 trường hợp mắc sốt xuất huyết (giảm 16 trường hợp so cùng kỳ năm 2020). Trong tháng tiếp tục giám sát côn trùng sốt xuất huyết trên địa bàn toàn tỉnh, cung cấp thuốc cho nhân dân để vệ sinh môi trường diệt lăng quăng nguyên nhân gây nên bệnh sốt xuất huyết.

- Công tác tiêm chủng mở rộng từ đầu năm đến nay: Tiêm chủng đầy đủ cho 10.443 trẻ; Tiêm viêm gan B trước 24 giờ đạt 8.614 trẻ; tiêm phòng uốn ván cho 8.846 phụ nữ có thai. Tổ chức tiêm vắc xin Sởi - Rubella cho 11.196 trẻ em 18 tháng tuổi; tiêm bạch hầu - ho gà - uốn ván mũi 4 cho 11.107 trẻ 18 tháng tuổi. Tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 13 tháng tuổi mũi 1: 11.075 trẻ; mũi 2: 11.022 trẻ và mũi 3: 10.634 trẻ.

- Công tác phòng chống bệnh phong: Phát hiện 01 bệnh nhân phong mới. Toàn tỉnh quản lý 136 bệnh nhân phong, giám sát 15 bệnh nhân phong, chăm sóc tàn phế cho 136 bệnh nhân. Duy trì công tác loại trừ bệnh phong cấp huyện, thành phố theo 4 tiêu chuẩn của Bộ Y tế quy định. Duy trì công tác loại trừ bệnh phong theo 4 tiêu chuẩn của Bộ Y tế quy định.

- Công tác phòng chống bệnh lao: Khám phát hiện 44 bệnh nhân lao mới. Toàn tỉnh quản lý điều trị 356 bệnh nhân lao. Tiếp tục thực hiện các hoạt động phòng chống lao theo quy định.

- Công tác phòng chống bệnh HIV/AIDS: Trong tháng có 30 trường hợp nhiễm HIV mới đưa vào quản lý (tích lũy: 1.737), không có trường hợp chuyển AIDS (tích lũy: 288) và có 01 trường hợp tử vong AIDS (tích lũy: 596).

7.4. Tình hình an toàn giao thông

Tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh từ ngày 15/6/2021 đến ngày 14/7/2021 xảy ra 06 vụ, giảm 10 vụ so với cùng kỳ; 07 người chết, giảm 03 người; 06 người bị thương, giảm 01 người so với cùng kỳ. Tính từ ngày 15/12/2020 đến ngày 14/7/2021 xảy ra 57 vụ, tăng 03 vụ so với cùng kỳ; 42 người chết, tăng 04 người; 35 người bị thương, tăng 04 người so với cùng kỳ.

Đăng ký mới cho 624 xe ôtô và 3.690 xe môtô. Tổng số phương tiện đến nay đang quản lý là 77.145 xe ôtô, 1.121.779 xe môtô và 103 phương tiện đường thủy. Trong tháng, lực lượng Công an toàn tỉnh phát hiện, xử lý 4.892 trường hợp vi phạm luật giao thông; tổng số tiền xử phạt là 4,1 tỷ đồng; tước 109 giấy phép lái xe; tạm giữ 17 ô tô, 261 mô tô; trong đó có 13 trường hợp vi phạm nồng độ cồn, 04 trường hợp dương tính với chất ma túy.

7.5. Tình hình cháy, nổ và vi phạm môi trường

Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra 05 vụ cháy, làm 03 người bị thương, giá trị thiệt hại về tài sản khoảng 2,6 tỷ đồng. Về vi phạm môi trường cơ quan chức năng chưa phát hiện vụ nào./.



[1] Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lâm Đồng.

[2] Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng

[3] Nguồn: Ngân hàng Nhà nước tỉnh Lâm Đồng

[4] Nguồn: Sở Y tế tỉnh Lâm Đồng

 


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt