Tình hình kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2021 huyện Lâm Hà
Trích từ báo cáo Kinh tế - Xã hội quý I năm 2021 của Trụ sở chính Chi cục Thống kê khu vực Lâm Hà – Đam Rông

 

I. SẢN XUẤT NÔNG LÂM THỦY SẢN

1. Nông nghiệp

1.1. Trồng trọt

* Cây hàng năm

+ Gieo trồng vụ Đông Xuân 2021: Ước hết quý I năm 2021, diện tích cây hằng năm vụ Đông Xuân thực hiện là 1.408 ha, giảm 3,6% so với cùng kỳ, giảm chủ yếu là do giảm diện tích lúa và một số cây trồng khác như bắp, khoai lang, đậu thực phẩm cũng giảm diện tích gieo trồng do thời tiết nắng hạn.

Cây lúa ước gieo sạ 575 ha, đạt 99% so kế hoạch, bằng 81,3% so với cùng kỳ. Diện tích lúa giảm do hiệu quả kinh tế thấp, người nông dân chuyển đổi sang trồng dâu tằm, rau màu và chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp. Đến nay, cây lúa nhìn chung phát triển tốt, chưa xuất hiện dịch bệnh. Bà con nông dân đang tiến hành làm cỏ và bỏ phân đợt 1.

Một số cây trồng khác: Cây khoai lang gieo trồng 42,8 ha, đạt 16,6% kế hoạch, bằng 95,1% so với cùng kỳ. Cây đậu phụng gieo trồng 32,4 ha, đạt 21,6% kế hoạch năm, bằng 82,9% so với cùng kỳ năm trước. Cây rau các loại gieo trồng 602 ha, đạt 30,9% kế hoạch năm, tăng 2,6% so với cùng kỳ; cây đậu thực phẩm 28,2 ha, đạt 28,2% kế hoạch năm và giảm 11% so với cùng kỳ năm trước; diện tích cây hoa các loại gieo trồng là 98,7 ha, tăng 3,1% so với cùng kỳ.

+ Thu hoạch vụ Đông Xuân: Ước hết quý I năm 2021, vụ Đông Xuân thu hoạch các loại cây trồng như sau:

Cây rau thu hoạch 387,6 ha, năng suất thu hoạch bình quân ước đạt 178,1 tạ/ha, tăng 1,8% so với cùng kỳ. Ước năng suất thu hoạch rau tăng là do diện tích rau kinh doanh trên toàn huyện tiếp tục tăng so với năm trước, công tác chăm sóc cây trồng được chú trọng nhiều hơn.

Đậu thực phẩm thu hoạch 17,9 ha, năng suất thu hoạch bình quân ước đạt 11,5 tạ/ha, tăng 0,9% so với cùng kỳ. Cây hoa thu hoạch 71,3 ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 26.452,3 ngàn cành, tăng 4,8% so với cùng kỳ năm trước.

* Cây lâu năm: Hiện nay cây cà phê đang được bà con nông dân tập trung tỉa cành, bón phân và tưới nước... Thời tiết nắng nóng kéo dài ảnh hưởng không nhỏ tới việc phục hồi cây cà phê sau thu hoạch. Tuy nhiên, gần đây một số nơi trên địa bàn huyện đã xuất hiện những cơn mưa đầu mùa nên tình trạng khô hạn chưa đi vào đỉnh điểm.

1.2. Chăn nuôi:

Tình hình chăn nuôi nhìn chung ổn định, các hộ chăn nuôi chủ động các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; công tác kiểm dịch động vật, tiêu độc khử trùng được thực hiện tăng cường tại cơ sở chăn nuôi.

Đàn trâu trên địa bàn huyện hiện có 399 con, so với cùng kỳ năm trước tăng 0,8% (tăng 2 con); đàn bò 7.700 con, giảm 6,5% so với cùng kỳ.

Đàn heo 77.012 con, giảm 5,6% so với cùng kỳ, do ảnh hưởng của tình hình dịch tả Châu Phi trên đàn heo từ năm 2019. Đến nay, tuy dịch bệnh đã được khống chế và giá heo hơi đang ở mức cao nhưng công tác tái đàn rất chậm. Một số trang trại chăn nuôi gia công đang tạm ngừng để đầu tư chuồng trại lại theo đúng quy định.

Đàn gia cầm 1.269 ngàn con, tăng 17,4%. Trong đó, đàn gà 1.126 ngàn con, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm trước.

2. Lâm nghiệp:

Trong quý I năm 2021, tổng số vụ vi phạm Luật bảo vệ, phát triển rừng đã phát hiện là 13 vụ, tăng 85,7% so với cùng kỳ. Trong đó, phá rừng trái pháp luật 5 vụ, diện tích rừng bị phá 0,74 ha; khai thác rừng trái phép 6 vụ, khối lượng gỗ khai thác 46,9 m3; tàng trữ lâm sản trái pháp luật 2 vụ, khối lượng 3,8 m3 gỗ. Tổng số vụ vi phạm đã xử lý trong quý I năm 2021 là 11 vụ, thu qua xử lý là 111 triệu đồng.

Diện tích rừng giao khoán bảo vệ toàn huyện là 19.204,75 ha.

3. Thủy sản:

Bà con nông dân tiến hành tưới nước cho cây cà phê, đồng thời triển khai nạo vét ao hồ, khử trùng chuẩn bị vụ nuôi mới. Ước tính sản lượng thủy sản quý I năm 2021 toàn huyện đạt 521,3 tấn, giảm 8% so với cùng kỳ năm trước.

II. SẢN XUẤT CN – TTCN, GTVT VÀ THƯƠNG NGHIỆP DỊCH VỤ

1. Sản xuất CN – TTCN

Giá trị sản xuất CN – TTCN (theo giá so sánh 2010)  ước quý I năm 2021 đạt 314.252,4 triệu đồng, tăng 26,5% so với cùng kỳ. Theo giá hiện hành ước đạt 466.830,6 triệu đồng, tăng 23,6% so cùng kỳ.

Tình hình sản xuất một số ngành chủ yếu như sau:

Giá trị ngành sản xuất thực phẩm và chế biến thực phẩm tăng 64,5% so cùng kỳ. Sản phẩm và giá bán của bún tươi, giò chả tăng so với cùng kỳ năm trước.

Ngành dệt ươm tơ tăng 33,9%; sản phẩm tơ tăng 38,8% so với cùng kỳ.

Ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 18,3% do công ty Hưng Thắng đi vào sản xuất ổn định nên sản phẩm sản xuất và tiêu thụ tăng. Sản phẩm gạch tăng 35,9% so với cùng kỳ.

2. Xây dựng

Ước giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010 ngành xây dựng quý I năm 2021 đạt 290.560 triệu đồng, tăng 5,6% so với cùng kỳ. Theo giá hiện hành ước đạt 429.929,8 triệu đồng, tăng 10,8% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất ngành xây dựng ước quý I năm 2021 tăng không cao so với cùng kỳ là do ảnh hưởng của dịch Covid từ năm trước, đồng thời giá nông sản cà phê và kén tằm thấp, thu nhập của người dân giảm. Giá trị xây dựng các công trình nhà ở trong dân cư ước quý I năm 2021 chỉ tăng 6,1% so với cùng kỳ, đạt 199.000 triệu đồng.

3. Giao thông vận tải

Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước quý I năm 2021 đạt 81.701 triệu đồng, tăng 21,3% so với cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hàng hoá là 47.667,2 triệu đồng, tăng 15,5% so với cùng kỳ, vận tải hành khách là 33.687,6 triệu đồng, tăng 30,8% so với cùng kỳ.

Mặc dù vẫn chịu ảnh hưởng từ dịch bệnh Covid 19 nhưng so với cùng kỳ thì năm nay hoạt động vận tải trên địa bàn diễn ra tương đối bình thường, doanh thu ngành vận tải tăng so với cùng kỳ năm trước. Các doanh nghiệp vận tải vẫn duy trì trạng thái hoạt động, số lượng xe, số tuyến vẫn đảm bảo nhu cầu đi lại của người dân.

4. Thương mại - dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa quý I năm 2021 ước đạt 1.420 tỷ đồng, tăng 4,6% so với cùng kỳ. Giá nông sản cà phê, kén tằm thấp, không tăng so với cùng kỳ năm trước, trong khi các chi phí sản xuất đều tăng, làm cho thu nhập của người dân giảm, sức mua cũng ảnh hưởng giảm nên tổng mức bán lẻ tăng thấp so với cùng kỳ 2020.

III. VĂN HÓA – XÃ HỘI

1. Y tế

Ước quý I năm 2021, tổng số lượt người khám bệnh ước đạt 46.822 lượt người, tăng 1,9% so với cùng kỳ; tổng số lượt người điều trị là 2.090 người, tăng 1,2%; trong đó số lượt người điều trị nội trú là 1.813 người, tăng 0,6%; Số trẻ em tiêm đủ vắcxin là 409 trẻ, tăng 15,2% so cùng kỳ. Các số liệu về khám chữa bệnh tháng này so cùng kỳ năm 2020 tăng do ngành y tế đang chỉ đạo làm tốt công tác thường trực cấp cứu ở tất cả các cơ sở y tế trên địa bàn huyện nên đã hạn chế bệnh nhân chuyển tuyến. 

2. Giáo dục

 

Quý I năm 2021, ngành giáo dục tổ chức sơ kết học kỳ I năm học 2020– 2021. Tổng hợp số học sinh học kỳ I từng bậc học so với cùng kỳ năm học trước như sau:  

+ Mầm non: 7.882 học sinh, giảm 1,5%.

+ Tiểu học: 14.125 học sinh, giảm 1,6%.

+ THCS: 10.425 học sinh, tăng 3,7%

+ THPT: 4.518 học sinh, tăng 1,1%.

3. Văn hoá - Thông tin

Văn hóa – văn nghệ - Thể dục thể thao: Đã biên tập, dàn dựng 03 chương trình văn nghệ biểu diễn chào mừng tại Lễ kỷ niệm 77 năm ngày thành lập QĐND Việt nam (22/12/1944); 32 năm Ngày Hội Quốc phòng toàn dân (22/12/1989); Lễ kỷ niệm 91 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930); Mừng Xuân mới Tân Sửu 2021.

Trong quý I, do dịch Covid 19 diễn biến phức tạp, chính vì thế các hoạt động thể thao không được tổ chức nhằm hạn chế sự lây lan của dịch bệnh

4. Xã hội

Quý I năm 2021, UBND huyện chỉ đạo tổ chức chi trả và kiểm tra công tác chi hỗ trợ cho các đối tượng bảo trợ xã hội đúng đối tượng và kịp thời, đặc biệt là việc chi trả, hỗ trợ dịp tết Nguyên đán. Cụ thể:

Công tác giảm nghèo: Tổ chức chi trợ cấp Tết cho các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo với kinh phí hơn 2,4 tỷ đồng (trong đó hộ nghèo là 628 hộ với kinh phí 550.000 đồng/ hộ, hộ cận nghèo là 1.887 hộ với kinh phí 350.000 đồng/ hộ). Trợ cấp cho 371 hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong dịp Tết với kinh phí 111,3 triệu đồng.

Chính sách người có công và Bảo trợ xã hội: Tổ chức chi trợ cấp Tết đối tượng người có công hưởng trợ cấp hàng tháng và người không hưởng trợ cấp hàng tháng cho 1.163 người với kinh phí 641,2 triệu đồng. Chi quà rộng rãi cho người có công là 1.311 người với kinh phí 196 triệu đồng, chi quà tiêu biểu cho 40 người có công và 32 người BTXH với kinh phí 52,9 triệu đồng.

Chi quà Chủ tịch Nước cho cho 880 người có công với kinh phí 281,1 triệu đồng. Chi tiền tết cho cán bộ hưu trí với kinh phí 702,7 triệu đồng.

Tổ chức mừng thọ các Cụ tròn 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và trên 100 tuổi và thăm hỏi khác với kinh phí 655 triệu đồng.


Các tin khác
© Copyright 2012 CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÂM ĐỒNG
10 Đường 3 Tháng 4, Phường 3, TP. Đà Lạt